C ÔNG BÁO/Số 08/Ngày 25-02-2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG
Số: 11/NQ-HĐND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. Hà Giang, ngày 27 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ GIANG
KHÓA XXI - KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 118/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 5404/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc giao chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo, tờ trình của UBND thành phố; Thường trực HĐND, các Ban HĐND thành phố; Chánh án Tòa án nhân dân; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố và các ý kiến thảo luận của Đại biểu HĐND thành phố;
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang trình tại kỳ họp, đồng thời nhấn mạnh một số chỉ tiêu chủ yếu, giải pháp cơ bản tập trung thực hiện như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nguồn lực để thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đề ra, triển khai hiệu quả các chương trình đề án đã được phê duyệt, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2010 - 2015 trong năm 2014.
* Một số chỉ tiêu chủ yếu
1. Tốc độ tăng GTGT nền kinh tế: 12,91 % (theo giá so sánh năm 2010).
2. Cơ cấu các ngành kinh tế: Thương mại + dịch vụ: 70,78%; công nghiệp + xây dựng: 24,32 %; nông nghiệp và thủy sản: 4,9 %.
3. Thu nhập bình quân đầu người: 30 triệu đồng/người/năm.
4. Thu ngân sách trên địa bàn: 262 tỷ đồng; trong đó: Thuế và phí: 252 tỷ đồng.
5. Tổng sản lượng lương thực có hạt: 4.321 tấn.
6. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác cây hàng năm đạt 90 triệu đồng; đẩy mạnh dự án phát triển vành đai thực phẩm hàng hóa chất lượng cao, đưa tổng đàn gia súc lên 19.935 con và tổng đàn gia cầm lên 82.000 con.
7. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 66,2 %.
8. Hoàn thành việc kiểm tra rà soát đất đai trên địa bàn thành phố; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng 5 năm đầu kỳ 2011 - 2015 của các phường trên địa bàn thành phố; hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
9. Hoàn thành quy hoạch điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Giang.
10. Mở rộng quỹ đất phát triển đô thị từ 20ha trở lên; hoàn thành quy hoạch các quỹ đất TĐC; bán đấu giá quyền sử dụng đất đạt từ 5 khu trở lên. Hoàn thành hạ tầng kỹ thuật 2 khu tái định cư thuộc dự án Cầu Mè - CVN Hà Phương.
11. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 82,0%; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 50%; tạo việc làm mới 1.625 người.
12. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,287%.
13. Khám chữa bệnh: 36.000 lượt người/năm; giảm lỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: Theo cân nặng còn 5,89%; theo chiều cao còn 15,22%; duy trì và XD xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế: 6xã/phường.
14. Tỷ lệ hộ có công trình vệ sinh đạt yêu cầu vệ sinh: 98%.
15. Tỷ lệ hộ dân cư nội thành được sử dụng nước sạch: 100%; tỷ lệ hộ dân cư ngoại thành được sử dụng nước hợp vệ sinh: 95%.
16. Tỷ lệ huy động trẻ đến 2 tuổi đi nhà trẻ: 60%; tỷ lệ huy động trẻ từ 3 - 5 tuổi đến lớp mẫu giáo: 99,6%; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo 99,8%; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1: 99,8%; tỷ lệ huy động trẻ từ 6 - 14 tuổi đến trường: 99,9%; thành lập mới 1 trường THCS, xây dựng 2 trường dạt chuẩn quốc gia mức độ I và nâng mức độ chuẩn 3 trường từ mức độ I lên mức độ II.
17. Phấn đấu nâng tỷ lệ hộ khá giàu lên 68%; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%.
18. Tỷ lệ cơ quan văn hóa đạt 95%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa 85%; gia đình văn hóa 90%; xây dựng 2 phường đạt tiêu chuẩn phường văn minh đô thị.
19. Phấn đấu tiêu chí xây dựng nông thôn mới đối với 3 xã: Phương Thiện đạt 18/19 tiêu chí; Phương Độ đạt 18/19 tiêu chí; Ngọc Đường đạt 14/19 tiêu chí.
20. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin văn phòng điện tử M-Office tại UBND thành phố, UBND các xã phường và các đơn vị trực thuộc thành phố.
21. Xây dựng bộ máy chính quyền từ thành phố đến cơ sở đạt trong sạch vững mạnh; XD nền quốc phòng vững mạnh toàn diện, đảm bảo ANCT - TTATXH.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Phát triển kinh tế
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại - dịch vụ, tăng cường giới thiệu quảng bá các tiềm năng thế mạnh của thành phố nhằm thu hút các vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ như: Xây dựng hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các khu du lịch sinh thái, du lịch tâm linh. Khuyến khích phát triển mở rộng hoạt động dịch vụ như: Dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế, tín dụng, ngân hàng, thông tin liên lạc; các loại hình vận tải, các điểm trông giữ xe, vệ sinh cộng cộng, sân thể thao.
Chú trọng công tác phát triển thị trường, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh, thường xuyên trao đổi gặp mặt các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh, hỗ trợ các cơ sở, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm mở rộng thị trường. Chú trong công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và chuẩn hóa đội ngũ lao động trong kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Khuyến khích, mở rộng đa dạng hóa các loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, phát triển các làng văn hóa du lịch cộng đồng … Liên kết xây dựng các tua, tuyến du lịch trong tỉnh, với các tỉnh trong khu vực, giữa trong nước và ngoài nước. Tích cực đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện khu du lịch núi Cấm, núi Mỏ Neo.
Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, trên cơ sở đổi mới thiết bị công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển CN - TCN nhất là đối với khu vực nông thôn. Vận dụng các chính sách của Trung ương, tỉnh trong việc khuyến khích, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, HTX của thành phố mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, liên doanh liên kết đầu tư với các thành phần kinh tế ngoài tỉnh, tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng tính cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Triển khai, hướng dẫn nhân dân thực hiện các chương trình sản xuất NLN, đồng thời đẩy mạnh việc đầu tư máy móc thiết bị thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất. Tăng cường công tác kiểm tra và hướng dẫn nhân dân đầu tư thâm canh, phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chủ động triển khai việc chuẩn bị các điều kiện về đất, giống, vật tư phân bón cho sản xuất vụ xuân 2014, chỉ đạo thực hiện đúng khung thời vụ cây trồng gắn với cơ cấu giống cho từng mùa vụ. Phấn đấu tỷ lệ thâm canh lúa áp dụng theo quy trình đạt 95%. Tỷ lệ thâm canh ngô áp dụng theo quy trình đạt 90%. Ngay từ đầu vụ, các cơ sở cần chủ động trong việc chống hạn, chống rét cho cây trồng. Chỉ đạo thực hiện dự án vành đau thực phẩm hàng hóa an toàn, chất lượng giai đoạn 2013 - 2015. Gắn phát triển sản xuất song hành với việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ từ khâu trồng, chăm sóc đến chế biến. Hướng dẫn, phát triển các mô hình kinh tế hộ, kinh tế hợp tác xã và mô hình kinh tế trang trại, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, tăng cường tiếp thị, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường tính cạnh tranh của hàng hóa.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức và phát huy nội lực trong nhân dân tham gia xây dựng NTM. Tập trung chỉ đạo quyết liệt và huy động các nguồn lực và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở, triển khai đồng bộ các giải pháp theo lợi thế của từng thôn đi đôi với lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước. Rà soát điều chỉnh và sắp xếp các tiêu chí cho phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của từng xã. Tập trung các nguồn lực để nâng cao thu nhập cho người dân. Phân định rõ các nguồn lực (tỉnh, thành phố, các tổ chức và người dân) để thực hiện từng tiêu chí, từng thôn, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trọng tâm, trọng điểm.
Tiếp tục kêu gọi các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng các khu đô thị, các khu dân cư mới với kết cầu hạ tầng đồng bộ, hiện đại ở những nơi có điều kiện để phát triển quỹ đất dân cư, mở rộng đô thị và thu hút dân cư. Phối hợp tốt để nhanh chóng hoàn thành việc đầu tư xây dựng các trụ sở hiện đại của các cơ quan, doanh nghiệp và các dự án đầu tư của tỉnh xây dựng trên địa bàn.
Đẩy nhanh tiến độ thi công để cơ bản hoàn thành các công trình: Công viên cây xanh, trồng cây cảnh quan dọc 2 bờ kè sông Lô (đoạn từ cầu Yên Biên I đến cầu Yên Biên II); các hạng mục hạ tầng kỹ thuật khu TĐC giáp ranh giữa thôn Mè Thượng xã Phương Thiện, thôn Lúp xã Phương Độ (giai đoạn II); san ủi mặt bằng nghĩa trang nhân dân xã Ngọc Đường, nâng cấp đường thôn Lúp - Lùng Vài xã Phương Độ. Triển khai thi công hoàn thành san lấp tạo mặt bằng bến xe khách phía Nam thành phố; công viên, vườn hoa, đảo giao thông khu vực cửa ngõ phía Nam thành phố và khu vực ngã ba quốc lộ 2 - làng VHDLCĐ thôn Hạ Thành xã Phương Độ; cải tạo sửa chữa trụ sở HĐND - UBND thành phố.
Xây dựng phương án đề xuất với tỉnh và trung ương điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hà Giang 2007 - 2025; phủ kín quy hoạch chi tiết xây dựng trên diện tích đất phát triển đô thị là 250 ha. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển.
Triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đầu giai đoạn 2010 - 2020, kế hoạch sử dụng đất đầu kỳ giai đoạn 2011 - 2015 đã được phê duyệt. Tiếp tục rà soát, quy hoạch các vị trí đất công, đất tập thể, đất đã giao cho các đơn vị, tổ chức nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả để điều chỉnh mục đích sử dụng đất.
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng thu, gắn với tạo dựng nuôi dưỡng nguồn thu. Thực hiện tốt Luật Ngân sách và các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Tập trung chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu của Chính phủ tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Xây dựng phương án để bán đấu giá quyền sử dụng đất sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt, tăng thu cho ngân sách. Thực hiện tốt việc huy động vốn đầu tư phát triển bằng các nguồn ngân sách nhà nước, vốn vay qua các ngân hàng, vốn từ các tổ chức và nhân dân tự đầu tư và thu hút các dự án từ nguồn vốn vên ngoài đầu tư vào địa bàn.
2.2. Phát triển văn hóa - xã hội
Tăng cường công tác quản lý, đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, nhà trường, gia đình trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, nâng cao chất lượng của các ngành học, bậc học. Năm học 2014 - 2015 thành lập mới 1 trường THCS. Xây dựng thêm 2 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 29/35 trường. Giữ vũng phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục THCS toàn thành phố; phổ cập bậc trung học của 5 phường nội thành. Phấn đấu có thêm 1 xã (Phương Thiện) đạt phổ cập bậc trung học.
Tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền các chủ tưởng, chính sách của Đảng, nhà nước và địa phương tới mọi người dân trên địa bàn. Tạo bước phát triển về chất đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế; triển khai đề án bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Tày, thôn Lâm Đồng, xã Phương Thiện. Vận động nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ, hương ước về thực hiện nếp sống văn minh, chống các hủ tục lạc hậu. Tiếp tục xây dựng các thôn, bản, khu phố, cơ quan, gia đình văn hóa. Duy trì tổ chức tốt các lễ hội dân gian truyền thống hàng năm: Lễ hội Lồng tồng (3 xã), Lễ hội Đền, Lễ hội đường phố. Nâng cao chất lượng tin bài đảm bảo đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương, tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 100%, số hộ được xem truyền hình đạt 100%.
Tiếp tục củng cố và kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, các trạm y tế xã, phường có đủ trang thiết bị y tế thiết yếu; khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ sở khám chữa bệnh theo yêu cầu có chất lượng cao phát triển đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; giữ vững các xã, phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm có hiệu quả. Tăng cường quản lý, giám sát chất lượng đối với thuốc tân dược, hóa mỹ phẩm. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách và pháp luật về dân số, thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về dân số kế hoạch hóa gia đình.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội, công tác đền ơn đáp nghĩa, công tác từ thiện nhân đạo, bảo trợ xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Làm tốt công tác dân tộc, thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án, giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Làm tốt công tác chăm sóc trẻ em, đặc biệt trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật. Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân xây dựng đóng góp quỹ bảo trợ trẻ em, tạo điều kiện cho các em được vui chơi, học hành, trợ cấp học bổng cho các em vượt khó, học giỏi. Phấn đấu 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em là con của các gia đình chính sách, được chăm sóc và giúp đỡ; mua 100% BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2.3. Nội chính, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân. Bảo đảm hàng quý đều tổ chức các buổi phổ biến tuyên truyền pháp luật cho nhân dân tại thôn, bản, tổ dân phố để mọi người dân “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật”. Tiếp tục ttăng cường các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội, thanh tra công vụ. Tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, đề nghị, khiếu nại phát sinh và tồn đọng. Tập trung thực hiện tốt công tác thi hành án, khắc phục tình trạng thi hành án dân sự tồn đọng kéo dài.
Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu quản lý. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ chuyên môn gắn với quy hoạch cán bộ CCVC có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của thành phố.
Củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng khu vực phòng thủ thành phố, kết hợp kinh tế với quốc phòng, tập trung nâng cao sức mạnh tổng hợp, trình độ khả năng và sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang thành phố. Phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị xã hội, đảm bảo ANTT. Không để xảy ra “điểm nóng”, hoạt động tuyền đạo, di cư trái pháp luật, khiếu kiện đông người phức tạp, biểu tình trên địa bàn.
Xây dựng và phát triển phong trào toàn dân tham gia bảo vệ ANTQ sâu, rộng trong cơ quan trường học, cụm dân cư, phấn đấu 75% các xã, phường, cơ quan, đơn vị, trường học đạt loại khá trở lên, không có loại yếu, kém. Tổ chức tấn công trấn áp mạnh, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Kiềm chế TNGT trên cả 3 mặt, không để xảy ra đua xe trái phép, duy trì nghiêm trật tự kỷ cương đô thị.
Mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, trọng tâm là các hoạt động kinh tế, tăng cường giao lưu hợp tác, học tập kinh nghiệm để thu hút đầu tư, liên doanh liên kết giữa các đơn vị kinh tế trong và ngoài tỉnh; chú trọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục đổi mới, xây dựng hệ thống chính quyền trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, nâng cao chất lượng hoạt động của UBND cấp cơ sở, tích cực chủ động phối hợp với các ngành của tỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến địa bàn thành phố. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tham nhũng lãng phí, giáo dục đạo đức cách mạng, phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; đảm bảo sự phối hợp thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong thực thi công vụ; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Thực hiện có hiệu quả chủ trương cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa nền hành chính và công sở, phát huy hiệu quả đề án “Một cửa điện tử”, Văn phòng điện tử di động (M-Office) theo chỉ tiêu chất lượng ISO 9001-2008 TCVN, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân. Chấp hành nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung vào lĩnh vực quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, tài nguyên thiên nhiên và tài sản nhà nước.
Điều 2. Giao UBND thành phố, các ngành, các cấp theo chức năng của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao Nghị quyết của HĐND.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các đại biểu HĐND thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết của HĐND.
HĐND thành phố kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sỹ trong toàn thành phố phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, quyết tâm phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2014.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Giang khóa XXI - Kỳ họp thứ Bảy thông qua./.
CÁC CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 27/12/2013
của HĐND thành phố Hà Giang)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2014
|
A
|
B
|
C
|
D
|
I
|
Các chỉ tiêu chủ yếu
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng GTGT nền kinh tế
|
%
|
12,91
|
|
Dịch vụ
|
%
|
13,37
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
12,19
|
|
Nông lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
9,49
|
*
|
Tổng giá trị tăng thêm (GCĐ 2010)
|
Tỷ đồng
|
1142,2
|
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
829,1
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
Tỷ đồng
|
257,7
|
|
Nông lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
55,4
|
*
|
Tổng giá trị tăng thêm (GHH)
|
Tỷ đồng
|
1606,6
|
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
1137,1
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
Tỷ đồng
|
390,7
|
|
Nông lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
78,7
|
2
|
Cơ cấu các ngành kinh tế
|
|
100
|
|
Dịch vụ
|
%
|
70,78
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
24,32
|
|
Nông lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
4,90
|
*
|
Tổng giá trị sản xuất các ngành KT (GHH)
|
Tỷ đồng
|
3135,7
|
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
2356,8
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
Tỷ đồng
|
602,4
|
|
Nông lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
176,5
|
3
|
Thu nhập bình quân đầu người
|
Tr. đồng
|
30
|
4
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
262
|
|
Trong đó: Thuế và phí
|
Tỷ đồng
|
252
|
5
|
Tổng sản lượng lương thực có hạt
|
Tấn
|
4.321
|
6
|
Giá trị sản xuất/đơn vị canh tác đối với cây hàng năm
|
Trđ/ha/năm
|
90
|
Tổng đàn gia súc
|
Con
|
19.935
|
Tổng đàn gia cầm
|
Con
|
82.000
|
Diện tích rau theo hướng an toàn
|
Ha
|
45
|
7
|
Tỷ lệ độ che phủ rừng
|
%
|
66,2
|
8
|
Hoàn thành việc kiểm tra rà soát đất đai trên địa bàn thành phố
|
|
Hoàn thành
|
Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2011 - 2015 của các phường trên địa bàn thành phố
|
|
Hoàn thành
|
Hoàn thành cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu
|
|
Hoàn thành
|
9
|
Hoàn thiện quy hoạch điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Giang
|
|
Hoàn thành
|
10
|
Mở rộng quỹ đất phát triển đô thị
|
ha
|
20
|
Bán đấu giá quyền sử dụng đất
|
Khu
|
5
|
Hoàn thành hạ tầng kỹ thuật 2 khu tái định cư thuộc dự án Cầu Mè - CVN Hà Phương
|
|
Hoàn thành
|
11
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
82
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50
|
Số lao động được giải quyết việc làm hàng năm
|
Người
|
1.625
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới
|
%
|
< 1%
|
Tỷ lệ hộ khá, giàu
|
%
|
68
|
13
|
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
|
%
|
1,287
|
14
|
Khám chữa bệnh
|
Lượt/người
|
36.000
|
Giảm tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn
|
|
|
+ Tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi)
|
%
|
5,89
|
+ Tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
15,22
|
Số xã/phường được công nhận đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia y tế (lũy kế)
|
Xã, phường
|
6
|
15
|
Tỷ lệ hộ có 3 công trình vệ sinh đạt yêu cầu vệ sinh
|
%
|
98
|
16
|
Tỷ lệ dân cư nội thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
100
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn dược sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
*
|
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
17
|
Tỷ lệ huy động trẻ đến 2 tuổi đi nhà trẻ
|
%
|
60
|
Tỷ lệ huy động trẻ từ 3 - 5 tuổi đến lớp mẫu giáo
|
%
|
99,6
|
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo
|
%
|
99,8
|
Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1
|
%
|
99,8
|
Tỷ lệ huy động trẻ 6 - 14 tuổi đến trường
|
%
|
99,9
|
Thành lập mới trường THCS
|
Trường
|
1
|
Xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ I
|
Trường
|
2
|
Nâng trường chuẩn quốc gia từ mức độ I lên mức độ II
|
Trường
|
3
|
18
|
Tỷ lệ cơ quan văn hóa
|
%
|
95
|
Tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa
|
%
|
85
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa
|
%
|
90
|
Xây dựng phường đạt chuẩn phường văn minh đô thị
|
Phường
|
2
|
19
|
Hoàn thành tiêu chí xâydựng nông thôn mới đối với 3 xã
|
|
|
Xã Phương Thiện
|
Tiêu chí
|
18
|
Xã Phương Độ
|
Tiêu chí
|
18
|
Xã Ngọc Đường
|
Tiêu chí
|
14
|
20
|
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin văn phòng điện tử M-Office tại UBND thành phố, UBND các xã, phường và các đơn vị trực thuộc thành phố
|
|
Đạt
|
21
|
Xây dựng bộ máy chính quyền từ thành phố đến cơ sở đạt từ khá trở lên
|
|
Đạt
|
Xây dựng nền quốc phòng vững mạnh toàn diện, đảm bảo an ninh chính trị, TTATXH
|
|
Đạt
|
II
|
Các chỉ tiêu cụ thể
|
|
|
*
|
Thương mại - dịch vụ
|
|
|
1
|
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ
|
Tỷ đồng
|
2.215
|
2
|
Số thuê bao Internet/100dân
|
Số/100dân
|
56
|
*
|
Công nghiệp - TCN
|
|
|
3
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (GHH)
|
Tỷ đồng
|
426,3
|
4
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (GCĐ 2010)
|
Tỷ đồng
|
403,5
|
5
|
Các sản phẩm chủ yếu
|
|
|
Chế biến chè
|
Tấn
|
203
|
Gạch các loại
|
1000 viên
|
3.500
|
Nước máy khai thác
|
1000 m3
|
3.000
|
Xi măng PC30
|
Tấn
|
3.000
|
Điện sản xuất ra
|
Triệu Kwh
|
2,2
|
Số xã phường có chợ
|
Xã, phường
|
8
|
6
|
Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện
|
%
|
99,9
|
*
|
Xây dựng
|
|
|
7
|
Đường bê tông xi măng
|
Km
|
12,65
|
8
|
Hoàn thiện hồ sơ dự án phát triển đô thị loại II - III lần thứ 2 (dự án thành phần tại TP Hà Giang - Tỉnh Hà Giang)
|
|
Hoàn thành
|
9
|
Lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
|
%
|
78,8
|
Diện tích quy hoạch
|
Ha
|
200
|
*
|
Tài chính
|
|
|
10
|
Huy động vốn đầu tư phát triển
|
Tỷ đồng
|
650
|
11
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
288,999
|
*
|
Nông lâm nghiệp
|
|
|
12
|
Tổng diện tích gieo trồng hàng năm
|
Ha
|
1.604,8
|
13
|
Diện tích lúa
|
Ha
|
621,5
|
Diện tích lúa đông xuân
|
Ha
|
220,0
|
Diện tích lúa mùa
|
Ha
|
401,5
|
Diện tích thâm canh
|
Ha
|
621,5
|
14
|
Năng suất lúa bình quân
|
Tạ/ha
|
55,5
|
Năng suất lúa đông xuân
|
Tạ/ha
|
56,5
|
Năng suất lúa mùa
|
Tạ/ha
|
55
|
15
|
Sản lượng lúa
|
Tấn
|
3.451,5
|
Sản lượng lúa đông xuân
|
Tấn
|
1.243,1
|
Sản lượng lúa mùa
|
Tấn
|
2.208,4
|
16
|
Diện tích ngô
|
Ha
|
240
|
Diện tích ngô đông xuân
|
Ha
|
129,4
|
Diện tích ngô hè thu
|
Ha
|
110,6
|
Diện tích thâm canh
|
Ha
|
240
|
17
|
Năng suất ngô bình quân
|
Tạ/ha
|
36,2
|
Năng suất ngô đông xuân
|
Tạ/ha
|
36
|
Năng suất ngô hè thu
|
Tạ/ha
|
36,5
|
18
|
Sản lượng ngô
|
Tấn
|
869,5
|
Sản lượng ngô đông xuân
|
Tấn
|
465,8
|
Sản lượng ngô hè thu
|
Tấn
|
403,7
|
19
|
DT vùng rau, hoa
|
Ha
|
480
|
Trong đó diện tích rau, hoa chuyên canh
|
Ha
|
103
|
20
|
Diện tích trồng cây ăn quả
|
Ha
|
94,3
|
Trong đó DT cây ăn quả trồng mới
|
ha
|
4
|
21
|
Lạc cả năm
|
Ha
|
33
|
Trong đó: DT gieo trồng vụ xuân
|
Ha
|
33
|
Sản lượng cả năm
|
Tấn
|
73
|
22
|
Cây khoai tây vụ đông
|
Ha
|
15
|
Sản lượng cả năm
|
Tấn
|
225
|
23
|
Diện tích rau, màu vụ đông (tăng vụ)
|
Ha
|
215
|
|
Trong đó: DT cây vụ 3 trồng trên đất ruộng
|
Ha
|
143
|
24
|
Diện tích cây chè (lũy kế)
|
Ha
|
248,5
|
25
|
Diện tích cỏ trồng mới
|
Ha
|
3
|
26
|
Hệ số sử dụng đất
|
Lần
|
2,2
|
27
|
Tổng đàn gia súc đến 31/12
|
Con
|
19.935
|
Tổng đàn trâu
|
Con
|
2.863
|
Tổng đàn bò
|
Con
|
211
|
Tổng đàn lợn
|
Con
|
16.212
|
Tổng đàn dê
|
Con
|
649
|
28
|
Tổng đàn gia cầm
|
Con
|
82.000
|
29
|
Diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản
|
Ha
|
77,84
|
30
|
Sản lượng cá
|
Tấn
|
156
|
31
|
Khoanh nuôi tái sinh rừng (lũy kế)
|
Ha
|
1.000
|
32
|
Bảo vệ rừng trồng rừng tập trung theo DA 661
|
Ha
|
5
|
33
|
Trồng rừng mới
|
Ha
|
134
|
Trong đó: Trồng rừng phân tán
|
Ha
|
134
|
*
|
Y tế
|
|
|
34
|
Tiêm chủng mở rộng (giao theo chỉ tiêu tỉnh giao)
|
Cháu
|
857
|
35
|
Tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế được thu gom xử lý
|
%
|
30
|
*
|
Lao động - TBXH
|
|
|
36
|
Số hộ thoát nghèo
|
Hộ
|
50
|
37
|
Đưa LĐ đi làm việc ở nước ngoài và các tỉnh bạn
|
Người
|
220
|
38
|
Đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng
|
Người
|
700
|
*
|
Giáo dục và đào tạo
|
|
|
39
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia (lũy kế)
|
Trường
|
29
|
40
|
Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn
|
%
|
75,8
|
*
|
Văn hóa thông tin
|
|
|
41
|
Tỷ lệ phủ sóng phát thanh
|
%
|
100
|
42
|
Tỷ lệ phủ sóng truyền hình
|
%
|
100
|
43
|
Tỷ lệ hộ được xem truyền hình
|
%
|
100
|
44
|
Tỷ lệ hộ có ti vi
|
%
|
100
|
45
|
Duy trì làng văn hóa du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Làng
|
1
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |