HộI ĐỒng bầu cử quốc gia



tải về 1.92 Mb.
Chế độ xem pdf
Chuyển đổi dữ liệu17.03.2022
Kích1.92 Mb.
#51294
sach-hoi-dap-ve-bau-cu-QH-khoa-XV (1)



HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



HỎI ĐÁP 

VỀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV  

VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 

2021-2026 

 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

 



 

 

Hà Nội - 2021 



 



 

LỜI GIỚI THIỆU 



Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhân dân là các quyền cơ 

bản của công dân. Qua đó, người dân có thể tham gia vào quá trình quyết định 

các vấn đề quan trọng của địa phương và trong phạm vi cả nước.  

Quyền bầu cử và ứng cử đã được Hiến pháp qua các thời kỳ ghi nhận. Hiến 

pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (được sửa đổi bổ sung năm  

2020), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung 

năm 2019), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 

2015 đã có những nội dung đổi mới quan trọng, tiếp tục đề cao và phát huy quyền 

của Nhân dân trong bầu cử, ứng cử để lập ra cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực 

nhà nước ở trung ương và địa phương là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.  

Thông  qua  việc  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân, 

Nhân dân ta sẽ lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào Quốc hội hoặc Hội đồng 

nhân dân để thực thi quyền làm chủ của mình. Vì vậy, việc lựa chọn những người 

bảo đảm tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho Nhân dân tham gia vào các cơ quan 

quyền lực nhà nước là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa chính trị to lớn.  

Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân 

các  cấp  nhiệm  kỳ  2021-2026  đã  được  ấn  định  là  Chủ  nhật,  ngày  23  tháng  5 

năm 2021. Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị 

và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu 

cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ 

chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và 

đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Cuốn sách gồm các nội 

dung cơ bản sau đây: 

Phần thứ nhất: Những vấn đề chung. 

Phần thứ hai: Các tổ chức phụ trách bầu cử. 

Phần thứ ba: Cử tri và danh sách cử tri. 

Phần thứ tư: Việc ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Phần thứ năm: Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử 

Phần thứ sáu: Tuyên truyền, vận động bầu cử. 

Phần thứ bảy: Ngày bầu cử, nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và 

xác định kết quả bầu cử. 

Trong sách có tổng cộng 207 câu hỏi và nội dung trả lời được biên soạn 

dựa trên cơ sở quy định của  Hiến  pháp, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại 

biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các 

chỉ thị, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác có thẩm 

quyền. Đặc biệt, một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử, được 

nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương quan tâm đã được Hội đồng bầu cử quốc 

 



gia hướng dẫn, giải đáp từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng đã được tập hợp, biên 

tập, bổ sung vào cuốn sách này để các cơ quan, tổ chức và cử tri tiện tham khảo, 

tra cứu, sử dụng trong cuộc bầu cử lần này. 

Trong quá trình biên soạn cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc 

chưa đề cập hết các vấn  đề được xã hội  quan tâm. Chúng  tôi  mong  nhận được 

những ý kiến đóng góp của bạn đọc. 

Xin trân trọng giới thiệu. 

 

HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA 




 

PHẦN THỨ NHẤT                                                                                                     



NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 

Câu 1.  Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 có ý nghĩa chính trị như thế nào? 

Bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội  và  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  là  một  trong 

những quyền chính trị cơ bản của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận. Bầu cử 

là  phương  thức  thể  hiện  ý  chí,  nguyện  vọng  và  quyền  làm  chủ  của  Nhân  dân 

trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói chung và thành 

lập cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương nói riêng.  

Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân 

các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được tổ chức cùng một ngày trên phạm vi cả nước, 

trong bối cảnh công cuộc đổi mới ở nước ta sau 35 năm đã đạt được những thành 

tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên mọi lĩnh vực đời sống, xã hội, nhưng cũng đối 

mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động, ảnh hưởng nặng nề của đại 

dịch COVID-19. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng 

nhân  dân  các  cấp  nhiệm  kỳ  2021-2026  là  sự  kiện  chính  trị  quan  trọng  của  đất 

nước,  diễn  ra  sau  thành  công  của  Đại  hội  đại  biểu  toàn  quốc  lần  thứ  XIII  của 

Đảng, gắn liền với công tác cán bộ, liên quan đến trách nhiệm của các cấp, các 

ngành; là nơi  để cử tri phát  huy  quyền làm  chủ của công dân,  lựa chọn  bầu  ra 

những người tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm 

chủ của mình trong Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ mới, góp 

phần tích cực vào việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã 

hội chủ nghĩa của  Nhân dân, do  Nhân  dân,  vì  Nhân dân, dưới  sự lãnh  đạo của 

Đảng Cộng sản Việt Nam. 

Câu 2.  Quốc hội Việt Nam có vị trí, vai trò như thế nào trong bộ máy 

nhà nước ta? Tại sao nói Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, 

là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân? 

Trong  bộ  máy  nhà  nước  ta,  Quốc  hội  là  cơ  quan  đại  biểu  cao  nhất  của 

Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ 

nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định 

các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà 

nước. 

Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất bởi vì theo quy định của 



Hiến pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân. Nhân dân là chủ thể 

của quyền lực nhà nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ quan nhà nước cao 

nhất thực hiện quyền lực của Nhân dân. Quốc hội là cơ quyền lực nhà nước cao 

nhất còn thể hiện ở chức năng của Quốc hội. Theo quy định của Hiến pháp, Quốc 

hội là cơ quan thực hiện quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và 

sửa đổi luật. Bằng việc làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội quy định 

các vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất về hình thức và bản chất của Nhà nước; 

 



ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; quy 

định các nội dung cơ bản về chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, 

công nghệ, môi trường, bảo vệ Tổ quốc và về tổ chức bộ máy nhà nước. Bằng 

việc làm luật và sửa đổi luật, Quốc hội điều chỉnh các quan hệ xã hội trong từng 

lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, Quốc hội là cơ quan có quyền quyết 

định các vấn đề quan trọng của đất nước, đó là những chủ trương lớn, những vấn 

đề quốc kế dân sinh, những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ 

kinh tế  -  xã hội, quốc phòng, an ninh của  đất nước.  Quốc hội thực  hiện quyền 

giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Không một cơ quan nào 

đứng trên Quốc hội trong xem xét, đánh giá việc thi hành Hiến pháp, luật - những 

văn bản mà chỉ Quốc hội mới có quyền ban hành. Các cơ quan do Quốc hội thành 

lập và người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn phải chịu trách nhiệm, 

báo cáo công tác trước Quốc hội và chịu sự giám sát của Quốc hội.   

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân được thể hiện ở các 

mặt sau đây: 

- Trước hết về cách thức thành lập, Quốc hội là cơ quan do cử tri cả nước 

bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc hội 

đại  diện cho  ý  chí  và  nguyện  vọng  của  Nhân  dân  cả nước,  được  Nhân dân tin 

tưởng uỷ thác quyền lực nhà nước, thay mặt Nhân dân quyết định những vấn đề 

trọng đại của đất nước và chịu trách nhiệm trước Nhân dân cả nước.  

- Về cơ cấu tổ chức, đại biểu Quốc hội là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất 

cấu thành Quốc hội. Đại biểu Quốc hội là những công dân ưu tú trong mọi lĩnh 

vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, đại diện cho các tầng lớp Nhân dân và 

các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Quốc hội là hình ảnh của khối đại 

đoàn kết toàn dân, là biểu trưng sức mạnh trí tuệ của cả dân tộc Việt Nam. 

- Chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội được quy định toàn diện trên các 

lĩnh vực: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng 

của đất nước, nhằm phục vụ cho lợi ích chung của toàn thể Nhân dân. Có thể nói, 

75 năm hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam là 75 năm Quốc hội tận 

tâm cống hiến vì lợi ích quốc gia và dân tộc, nói lên tiếng nói của Nhân dân, hành 

động theo ý chí và nguyện vọng của Nhân dân. 

Câu 3.  Quốc hội có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn gì?  

Theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội thì Quốc hội nước 

ta có 3 chức năng chính là: thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; quyết định 

các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà 

nước. Theo quy định tại Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có những 

nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 

1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.  

2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị 

quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ 




 

Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 



Hội đồng  bầu cử quốc  gia,  Kiểm  toán  nhà nước  và  cơ  quan khác do  Quốc  hội 

thành lập.  

3. Quyết  định  mục tiêu, chỉ tiêu, chính  sách, nhiệm vụ cơ  bản  phát triển 

kinh tế - xã hội của đất nước. 

4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, 

sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ 

chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn 

an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà 

nước  và  phân  bổ  ngân  sách  trung  ương,  phê  chuẩn  quyết  toán  ngân  sách  nhà 

nước. 


5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước. 

6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, 

Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán 

nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.   

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch 

Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch 

Hội  đồng  Dân  tộc,  Chủ  nhiệm  Ủy  ban  của  Quốc  hội,  Thủ  tướng  Chính  phủ, 

Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 

Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu 

cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, 

cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính 

phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội 

đồng Quốc phòng và An ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. 

8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê 

chuẩn. 

9.  Quyết  định  thành  lập,  bãi  bỏ  Bộ,  cơ  quan  ngang  Bộ  của  Chính  phủ; 

thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực 

thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan 

khác theo quy định của Hiến pháp và luật.  

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính 

phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối 

cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.  

11. Quyết định đại xá. 

12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại 

giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và 

danh hiệu vinh dự nhà nước. 

 

13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn 



cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.  

14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia 

nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa 

bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 

Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền 

con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái 

với luật, nghị quyết của Quốc hội. 

15. Quyết định trưng cầu ý dân.   

Câu 4.  Nhiệm kỳ của Quốc hội được quy định như thế nào? 

Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm kể từ ngày khai mạc kỳ họp 

thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội 

khóa sau. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới 

phải  được  bầu  xong.  Trong  trường  hợp  đặc  biệt,  nếu  được  ít  nhất  hai  phần  ba 

tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn 

hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 

Việc  kéo  dài  nhiệm  kỳ  của  một  khóa  Quốc  hội  không  được  quá  12  tháng,  trừ 

trường hợp có chiến tranh. 

Câu 5.  Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội nước ta như 

thế nào?  

Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.  

Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ 

họp của Quốc hội,  hoạt động của Ủy ban Thường  vụ  Quốc hội,  Hội đồng Dân 

tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và 

hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân 

dân  tối  cao,  Viện  kiểm  sát  nhân  dân  tối  cao,  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ 

quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác.  

Câu 6.  Vị  trí,  vai  trò  của  đại  biểu  Quốc  hội  được  quy  định  như  thế 

nào? 


Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân 

ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân 

thực  hiện  quyền  lực  nhà  nước  trong  Quốc  hội.  Đại  biểu  Quốc  hội  chịu  trách 

nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại 

biểu của mình.

 

Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các 



vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội. 

Câu 7.  Đại biểu Quốc hội có những quyền cơ bản nào?  

Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, 

pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục 




 

do pháp luật quy định. Đại biểu Quốc hội được tư vấn, hỗ trợ trong việc lập, hoàn 



thiện hồ sơ về dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo quy định 

của pháp luật. 

Đại biểu Quốc hội có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng Dân tộc 

hoặc Ủy ban của Quốc hội. Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội 

đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền đăng ký tham dự phiên họp do Hội 

đồng, Ủy ban tổ chức để thảo luận về những nội dung mà đại biểu quan tâm. 

Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử vào các 

chức danh do Quốc hội bầu. 

Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, 

Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh 

án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng 

Kiểm toán nhà nước. 

Đại biểu  Quốc hội có quyền  kiến nghị Quốc  hội làm  Hiến pháp, sửa  đổi 

Hiến pháp, trưng cầu ý dân, thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội, bỏ phiếu tín 

nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, tổ chức phiên 

họp bất thường, phiên họp kín của Quốc hội và kiến nghị về những vấn đề khác 

mà đại biểu Quốc hội thấy cần thiết. 

Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của 

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Quốc hội có 

quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để 

kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.  

Khi  thực  hiện  nhiệm  vụ,  quyền  hạn  của  đại  biểu,  đại  biểu  Quốc  hội  có 

quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến 

nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.  

Đại biểu Quốc hội có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp 

nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia ý kiến vào các vấn đề 

quản  lý  nhà  nước,  vấn  đề  liên  quan đến  đời  sống của  Nhân dân  và các  vấn  đề 

khác mà đại biểu quan tâm. 

Câu 8.  Trách  nhiệm  của  đại  biểu  Quốc  hội  được  quy  định  như  thế 

nào? 


Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp 

toàn thể của Quốc hội; tham gia các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội; của 

Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà mình là thành viên; thảo luận và biểu 

quyết  các  vấn  đề  thuộc  nhiệm  vụ,  quyền  hạn  của  Quốc  hội;  các  vấn  đề  thuộc 

nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội  mà mình là 

thành viên. 

Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám 

sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của 

10 

 

cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, kiến nghị của cử tri với Quốc hội, 



các cơ quan, tổ chức hữu quan; phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến 

pháp và pháp luật. 

Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu 

nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.  

Đại  biểu  Quốc  hội  hoạt  động  chuyên  trách  có  trách  nhiệm  tham  gia  hội 

nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban 

Thường vụ Quốc hội triệu tập.  

Câu 9.  Quyền miễn trừ đối với đại biểu Quốc hội được quy định như 

thế nào? 

Đại biểu Quốc hội có quyền miễn trừ khi làm nhiệm vụ. Không được bắt, 

giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu 

Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội 

không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị 

bắt, giam, giữ,  khởi tố, khám  xét nơi ở  và nơi làm việc của đại biểu  Quốc hội 

thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 

Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan 

tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem 

xét, quyết định. 

Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công 

tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban Thường 

vụ Quốc hội đồng ý. 

Câu 10. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội được quy định như thế nào? 

Theo  quy  định  của  Luật  Tổ  chức  Quốc  hội,  tổng  số  đại  biểu  Quốc  hội 

không quá 500 người, bao gồm đại biểu hoạt động chuyên trách và đại biểu hoạt 

động không chuyên trách. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ít 

nhất là 40% tổng số đại biểu Quốc hội. 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Ủy ban 

Thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các 

Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các 

Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc 

hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên 

Chính phủ.   

Quốc hội thành lập các cơ quan chuyên môn gồm: 

(1) Hội đồng Dân tộc. 

(2) Ủy ban Pháp luật.  

(3) Ủy ban Tư pháp.  




11 

 

(4) Ủy ban Kinh tế.  



(5) Ủy ban Tài chính, Ngân sách.  

(6) Ủy ban Quốc phòng và An ninh.  

(7) Ủy ban Văn hoá, Giáo dục.  

(8) Ủy ban Xã hội.  

(9) Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường.  

(10) Ủy ban Đối ngoại.  

Đây  là các cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác 

trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước 

Ủy  ban  Thường  vụ  Quốc  hội.  Hội  đồng  Dân  tộc  nghiên  cứu  và  kiến  nghị  với 

Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách 

dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng 

bào dân tộc thiểu số. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án 

luật,  kiến  nghị  về  luật,  dự  án  khác  và  báo  cáo  được  Quốc  hội  hoặc  Ủy  ban 

Thường  vụ  Quốc  hội  giao;  thực  hiện  quyền  giám  sát  trong  phạm  vi  nhiệm  vụ, 

quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội 

đồng, Ủy ban. 

Ngoài  ra,  Quốc  hội có  thể thành  lập  Ủy  ban lâm  thời  để  thẩm  tra  dự án 

luật, dự thảo nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do Ủy ban Thường vụ Quốc 

hội trình Quốc hội hoặc có  nội  dung liên quan đến lĩnh  vực phụ trách của  Hội 

đồng Dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc hội; điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể 

khi xét thấy cần thiết. 

Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại 

một  tỉnh,  thành  phố  trực  thuộc  trung  ương  hoặc  được  chuyển  đến  công  tác  tại 

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tổ 

chức để các đại biểu Quốc hội tiếp công dân; tổ chức để các đại biểu Quốc hội 

thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ 

họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức hoạt động 

giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong 

Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương. 

Bộ máy giúp việc của Quốc hội gồm Tổng Thư ký Quốc hội do Quốc hội 

bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan thuộc Ủy ban 

Thường vụ Quốc hội gồm Ban Công tác đại biểu, Ban Dân nguyện, Viện Nghiên 

cứu lập pháp.  

Câu 11. Hội  đồng  nhân  dân  giữ  vị  trí,  vai  trò  như  thế  nào  ở  địa 

phương?  

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện 

cho  ý  chí,  nguyện  vọng  và  quyền  làm  chủ  của  Nhân  dân,  do  Nhân  dân  địa 

12 


 

phương  bầu  ra,  chịu  trách  nhiệm  trước  Nhân  dân  địa  phương  và  cơ  quan  nhà 

nước cấp trên.  

Hội  đồng  nhân  dân  quyết  định  các  vấn  đề  của  địa  phương  do  luật  định; 

giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện 

nghị quyết của Hội đồng nhân dân. 

Câu 12. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như 

thế nào? 

Nhiệm kỳ  của  mỗi khóa Hội đồng  nhân dân là 05 năm  kể từ  kỳ  họp thứ 

nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân 

khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội 

đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm 

kỳ  của  Hội  đồng  nhân  dân  do  Quốc  hội  quyết  định  theo  đề  nghị  của  Ủy  ban 

Thường vụ Quốc hội. 

Câu 13. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định 

như thế nào? 

Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của 

Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực 

hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng 

nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải 

quyết khiếu nại, tố cáo.  

Đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  có nhiệm  vụ  vận  động  Nhân  dân  thực  hiện 

Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân 

dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân 

bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn 

của Hội đồng nhân dân. 

Câu 14. Đại biểu Hội đồng nhân dân có những quyền gì? 

Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, 

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân 

dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.   

 Đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  có  quyền  kiến  nghị  Hội  đồng  nhân  dân  bỏ 

phiếu  tín  nhiệm  đối  với  những  người  giữ  chức  vụ  do  Hội  đồng  nhân  dân  bầu; 

kiến  nghị  tổ chức phiên họp chuyên  đề, phiên  họp để giải  quyết các công việc 

phát sinh đột xuất, phiên họp kín của Hội đồng nhân dân và kiến nghị về những 

vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết. 

 Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá 

nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền 

và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công 

dân. 



13 

 

Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của 



Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu  Hội đồng 

nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp 

cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.  

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân 

dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên 

quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. 

Câu 15. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định 

như thế nào? 

 Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, 

phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc 

nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không 

tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch 

Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các 

kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân 

dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân 

đó.  


Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực 

hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và 

phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và 

lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm 

một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi 

mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. 

 Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách 

nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị 

quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị 

quyết đó.  

 Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định 

của pháp luật. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu 

Hội  đồng  nhân  dân  có  trách  nhiệm  nghiên  cứu,  kịp  thời  chuyển  đến  người  có 

thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; 

đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết 

phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố 

cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định. Trong trường 

hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, 

đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn 

vị  hữu quan để tìm hiểu,  yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu  Hội  đồng 

nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của 

cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.  

Câu 16. Quyền miễn trừ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân được quy 

14 


 

định như thế nào? 

Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền miễn trừ khi làm nhiệm vụ. Không 

được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi 

làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng 

nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý 

của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị 

tạm giữ  vì phạm tội quả tang  thì cơ  quan tạm  giữ  phải  lập tức báo cáo để Hội 

đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. 

Câu 17. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân được quy định như thế 

nào? 

Hội đồng nhân dân có cơ quan thường trực là Thường trực Hội đồng nhân 



dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính 

quyền  địa phương  và các quy  định  khác của  pháp luật có liên quan; chịu  trách 

nhiệm  và  báo  cáo  công  tác  trước  Hội  đồng  nhân  dân.  Thành  viên  của  Thường 

trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân 

cùng cấp. 

Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm 

vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, 

giám  sát,  kiến  nghị  về  những  vấn  đề  thuộc  lĩnh  vực  Ban  phụ  trách;  chịu  trách 

nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. 

Ngoài ra, ở Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các đại biểu Hội đồng 

nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội 

đồng nhân dân.   

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có cơ quan tham mưu, giúp việc, 

phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.  

Câu 18. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026 

có điểm gì mới? 

Căn  cứ  quy  định  của  Luật  số 47/2019/QH14  được  Quốc  hội  thông  qua 

ngày 22 ngày 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính 

phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì tổ chức của Hội đồng nhân dân 

cấp tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026 có sự thay đổi so với nhiệm kỳ 2016-2021 về số 

lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, số lượng cấp phó và cơ cấu của Thường trực 

Hội đồng nhân dân. Cụ thể như sau: 

- Về số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức chính quyền địa 

phương quy định tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 

50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại 

biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu (giảm 10 đại biểu); tỉnh không thuộc 

trường hợp nêu trên có từ 01 triệu dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 01 

triệu  dân  thì  cứ  thêm  70.000  dân  được  bầu  thêm  01  đại  biểu,  nhưng  tổng  số 




15 

 

không quá 85 đại biểu (giảm 10 đại biểu). Thành phố trực thuộc trung ương có từ 



01  triệu  dân  trở  xuống  được  bầu  50  đại  biểu;  có  trên  01  triệu  dân  thì  cứ  thêm 

60.000  dân  được  bầu  thêm  01  đại  biểu,  nhưng  tổng  số  không  quá  85  đại  biểu 

(giảm 10 đại biểu). Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại 

biểu (giảm 10 đại biểu). 

- Về cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân: Thường trực Hội đồng nhân 

dân cấp tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 

các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, trong cơ 

cấu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không có chức danh Chánh Văn phòng Hội 

đồng nhân dân.   

- Về số lượng cấp phó: Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là 

đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có 01 Phó Chủ tịch Hội 

đồng nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội 

đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có 02 Phó Chủ tịch Hội đồng 

nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân 

dân hoạt động chuyên trách. 

Câu 19. Tổ  chức  của  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  huyện  nhiệm  kỳ  2021-

2026 có điểm gì mới? 

Căn  cứ  quy  định  của  Luật  số 47/2019/QH14  được  Quốc  hội  thông  qua 

ngày 22 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính 

phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì tổ chức của Hội đồng nhân dân 

cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026 có sự thay đổi so với nhiệm kỳ 2016-2021 theo 

hướng giảm số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu và giảm 01 Phó Chủ 

tịch Hội đồng nhân dân. Cụ thể như sau: 

- Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 

30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, 

nhưng tổng số không quá 35 đại biểu (giảm 05 đại biểu).  

-  Huyện  không  thuộc  trường  hợp  nêu  trên,  thị  xã  có  từ  80.000  dân  trở 

xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu 

thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu (giảm 05 đại biểu).  

- Quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung 

ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì 

cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại 

biểu (giảm 05 đại biểu). 

- Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, thị xã, thành phố 

thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 30 đơn vị hành 

chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo 

đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 

40 đại biểu (giảm 05 đại biểu).   

16 

 

Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân 



dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội 

đồng nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể là đại 

biểu  Hội  đồng  nhân  dân  hoạt  động  chuyên  trách; Phó  Chủ tịch  Hội  đồng  nhân 

dân cấp huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 

Câu 20. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2021 – 2026 

có điểm gì mới? 

Căn  cứ  quy  định  của  Luật  số 47/2019/QH14  được  Quốc  hội  thông  qua 

ngày 22 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính 

phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì tổ chức của Hội đồng nhân dân 

cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 cũng có sự thay đổi so với nhiệm kỳ 2016-2021 về 

số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu và cơ cấu Thường trực Hội đồng 

nhân dân. Cụ thể như sau: 

-  Xã,  thị  trấn  miền  núi,  vùng  cao  và  hải  đảo  có  từ  2.000  dân  trở  xuống 

được bầu 15 đại biểu (đối với xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 

1.000 dân đến 2.000 dân giảm 05 đại biểu). 

-  Xã,  thị trấn  miền  núi,  vùng cao  và hải đảo  có  trên  2.000  dân đến dưới 

3.000 dân được bầu 19 đại biểu (giảm 06 đại biểu). 

- Xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 3.000 dân đến 4.000 dân 

được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 

đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu (giảm 05 đại biểu). 

- Xã, thị trấn không thuộc trường hợp nêu trên có từ 5.000 dân trở xuống 

được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 

đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu (giảm 05 đại biểu).  

- Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu (giảm 04 đại 

biểu).  

- Phường có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại 

biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu (giảm 05 đại biểu). 

Về  cơ  cấu  Thường  trực  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  xã,  Luật  Tổ  chức  chính 

quyền địa phương quy định Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch 

Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và có thêm các Ủy viên 

là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 

cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 

Câu 21. Nhiệm  vụ,  quyền  hạn  của  Hội đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh  được 

quy định như thế nào? 

Điều 19 và Điều 40 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã quy định 

cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân 

thành  phố  trực  thuộc  trung  ương  trong  việc  tổ  chức  và  bảo  đảm  việc  thi  hành 



17 

 

Hiến pháp và pháp luật; quyết định các vấn đề của địa phương trên các lĩnh vực: 



xây  dựng  chính  quyền,  kinh  tế,  tài  nguyên,  môi  trường,  y  tế, lao  động  và  thực 

hiện chính sách xã hội, công tác dân tộc, tôn giáo và quốc phòng, an ninh, bảo 

đảm trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn thực hiện 

nhiệm vụ giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực 

hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực 

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân 

cùng  cấp,  Ban  của  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  mình;  giám  sát  văn  bản  quy  phạm 

pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp 

huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.  

Ngoài  các  nhiệm  vụ,  quyền  hạn  nêu  trên,  Hội  đồng  nhân  dân  thành  phố 

trực thuộc trung ương còn quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành 

phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các 

quận, phường trực thuộc; quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị 

trong phạm vi được phân quyền; quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung 

tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối  liên hệ với các địa phương trong 

vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật; quyết định các biện pháp 

quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư 

theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.  

Câu 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện được 

quy định như thế nào? 

Theo quy định tại Điều 26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hội 

đồng nhân dân huyện có nhiệm vụ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, 

pháp luật ở địa phương; quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trên 

các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền, kinh tế, tài nguyên, môi 

trường, giáo dục, văn hóa - xã hội. Hội đồng nhân dân huyện thực hiện giám sát 

việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết 

của  Hội  đồng  nhân  dân  huyện;  giám  sát  hoạt  động  của  Thường  trực  Hội  đồng 

nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, 

Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của 

Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã; thực hiện 

nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.  

Ngoài nhiệm  vụ,  quyền  hạn  nêu trên, Hội  đồng  nhân  dân thị  xã, thành 

phố  thuộc  tỉnh,  thành  phố  thuộc  thành  phố  trực  thuộc  trung  ương  theo  quy 

định tại Điều 54 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương còn có các nhiệm vụ, 

quyền hạn sau đây: 

- Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch 

của  tỉnh,  thành  phố  trực  thuộc  trung  ương  để  trình  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm 

quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn 

theo quy định của pháp luật. 

18 


 

- Quyết định các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương 

trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của 

pháp luật. 

-  Quyết  định  biện  pháp  quản lý dân  cư  và tổ  chức  đời  sống  dân  cư,  bảo 

đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn. 

Theo quy định tại Điều 47 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Hội 

đồng nhân dân quận cơ bản cũng thực hiện phần lớn các nhiệm vụ, quyền hạn 

như  Hội  đồng  nhân  dân  huyện.  Tuy  nhiên,  để  phù  hợp  với  tính  chất  của  quận 

thuộc thành phố trực thuộc trung ương (quận không phải là đơn vị hành chính đô 

thị hoàn toàn độc lập mà là một bộ phận cấu thành, có tính kết nối, liên thông cao 

của đô thị trực thuộc trung ương) nên Luật Tổ chức chính quyền địa phương chủ 

yếu giao cho Hội đồng nhân dân quận quyết định các vấn đề liên quan đến công 

tác  nhân sự, tổ  chức  bộ  máy, quyết  định các vấn đề về ngân sách và kế hoạch 

phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trên địa bàn và giám sát việc tuân theo 

Hiến  pháp  và  pháp  luật  ở  địa  phương.  Nếu  so  sánh  với  Hội  đồng  nhân  dân  ở 

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung 

ương thì Hội đồng nhân dân quận không có thẩm quyền quyết định các biện pháp 

thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, các biện pháp bảo đảm trật tự, an 

toàn xã hội; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên 

địa bàn; quyết định các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, 

nguồn nước,…  

Câu 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã được quy 

định như thế nào?  

Theo quy định tại Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì 

Hội đồng nhân dân xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 

-  Ban  hành  nghị  quyết  về những  vấn đề  thuộc  nhiệm  vụ,  quyền hạn của 

Hội đồng nhân dân xã. 

- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, 

chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, 

tham  nhũng  trong  phạm  vi  được  phân  quyền;  biện  pháp  bảo  vệ  tài  sản  của  cơ 

quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền 

và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. 

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch 

Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, 

miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 

và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. 

- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, trước khi 

trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành 

phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước 

trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong 



19 

 

trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương 



đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền. 

- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực 

hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực 

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp 

mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. 

-  Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm  đối  với  người  giữ chức  vụ do 

Hội đồng nhân dân xã bầu. 

- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội 

đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 

-  Bãi bỏ một  phần hoặc toàn bộ  văn bản trái  pháp luật  của  Ủy  ban nhân 

dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. 

Đối với Hội đồng nhân dân phường, thị trấn, theo quy định tại Điều 61 

và Điều 68 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì nhiệm vụ, quyền hạn 

của Hội đồng nhân dân phường, thị trấn cơ bản giống như nhiệm vụ, quyền hạn 

của Hội đồng nhân dân xã, trừ nhiệm vụ quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an 

toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật 

khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện 

pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân 

phẩm,  tài  sản,  các  quyền  và  lợi  ích  hợp  pháp  khác  của  công  dân  trên  địa  bàn 

phường,  thị  trấn  do  nội  dung  này  thuộc  thẩm  quyền  quyết  định  của  Hội  đồng 

nhân dân cấp trên để bảo đảm tính đồng bộ, tập trung trong quản lý đô thị. 

Câu 24. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng 

những tiêu chuẩn gì? 

Đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 22 

của Luật Tổ chức Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu 

chuẩn được quy định Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Đó là:  

-  Trung  thành  với Tổ  quốc,  Nhân dân  và  Hiến  pháp,  phấn  đấu thực hiện 

công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn 

minh. 

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. 



- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương 

mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, 

lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm 

pháp luật khác. 

- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm 

công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ.  

20 

 

-  Liên  hệ  chặt  chẽ  với  Nhân  dân,  lắng  nghe  ý  kiến  của  Nhân  dân,  được 



Nhân dân tín nhiệm. 

- Có điều kiện tham gia hoạt động của Quốc hội, Hội đồng nhân dân. 

Câu 25. Quyền bầu cử là gì? Quyền ứng cử là gì? 

Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật 

trong  việc  được  lựa  chọn người  đại  biểu của  mình  vào  cơ  quan  quyền  lực nhà 

nước. Quyền bầu cử bao gồm việc giới thiệu người ứng cử và bỏ phiếu bầu cử để 

lựa chọn người đại diện cho mình tại Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. 

Quyền  ứng  cử  là  quyền  cơ  bản  của  công  dân  khi  đáp  ứng  đủ  các  tiêu 

chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật thì có thể thể hiện nguyện vọng của 

mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Điều 27 của Hiến pháp và Điều 2 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại 

biểu Hội đồng nhân dân quy định: Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân 

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và 

đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. 

Câu 26. Tại sao nói bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân? 

Quyền bầu cử là quyền chính trị cơ bản của công dân được Hiến pháp và 

pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện 

việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền 

của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. 

Thông qua bầu cử, công dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý 

chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, thay mặt mình thực hiện quyền lực 

nhà nước, góp phần thiết lập bộ máy nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý 

xã hội. Vì vậy, thực hiện bầu cử là trách nhiệm của công dân đối với đất nước. 

Câu 27. Việc  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân 

được tiến hành theo những nguyên tắc nào? 

Theo quy định tại Điều 7 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 1 của Luật Bầu 

cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, việc bầu cử đại biểu Quốc 

hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: 

- Nguyên tắc bầu cử phổ thông. 

- Nguyên tắc bình đẳng. 

- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp. 

- Nguyên tắc bỏ phiếu kín. 

Câu 28. Thế nào là nguyên tắc phổ thông trong bầu cử? 

Nguyên tắc bầu cử phổ thông là một trong những nguyên tắc cơ bản của 

chế độ bầu cử. Theo nguyên tắc này, mọi công dân, không phân biệt dân tộc, giới 

tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, đủ 




21 

 

18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại 



biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật 

(trừ những người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có 

hiệu lực pháp luật hoặc người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành 

án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất 

năng lực hành vi dân sự). Nguyên tắc này thể hiện tính công khai, dân chủ rộng 

rãi, đòi hỏi sự bảo đảm để công dân thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của mình. 

Câu 29. Thế nào là nguyên tắc bình đẳng trong bầu cử? 

Bình đẳng là một nguyên tắc quan trọng xuyên suốt quá trình bầu cử, từ 

khi  lập  danh  sách  cử  tri  cho  đến  khi  xác định  kết  quả  bầu  cử.  Nguyên  tắc này 

nhằm bảo đảm tính khách quan, không thiên vị để mọi công dân đều có khả năng 

như nhau tham gia bầu cử và ứng cử; nghiêm cấm mọi sự phân biệt, kỳ thị dưới 

bất cứ hình thức nào. Nguyên tắc bình đẳng trong bầu cử được thể hiện như sau: 

- Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình cư 

trú. 


- Mỗi người chỉ được ghi tên vào Danh sách những người ứng cử ở 01 đơn 

vị bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc 01 đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

thuộc 01 đơn vị hành chính ở cấp tương ứng.  

- Mỗi cử tri chỉ được bỏ 01 phiếu bầu đại biểu Quốc hội và 01 phiếu bầu 

đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp. 

- Giá trị phiếu bầu của mọi cử tri như nhau mà không có sự phân biệt. 

Nguyên  tắc  bình  đẳng  đòi  hỏi  phải  có  sự  phân  bổ  hợp  lý  cơ  cấu,  thành 

phần,  số  lượng  người  được  giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân các cấp, số lượng đại biểu được bầu ở từng địa phương, bảo đảm 

tính đại diện của các vùng, miền, địa phương, các tầng lớp xã hội; các dân tộc 

thiểu số và phụ nữ có tỷ lệ đại diện hợp lý trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân.  

Câu 30. Thế nào là nguyên tắc bầu cử trực tiếp? 

Bầu cử trực tiếp là việc cử tri trực tiếp đi bầu cử, tự bỏ lá phiếu của mình 

vào hòm phiếu để lựa chọn người đủ tín nhiệm vào cơ quan quyền lực nhà nước. 

Điều 69 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy 

định: Cử tri không được nhờ người khác bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi 

thư. Trường hợp cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết 

hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu 

của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người 

khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. 

Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng 

bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ 

điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri 

là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo 

22 

 

dục  bắt  buộc,  cơ  sở  cai  nghiện  bắt  buộc  mà  trại  tạm  giam,  cơ  sở  giáo  dục  bắt 



buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri 

là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và 

phiếu  bầu  đến  trại  tạm  giam,  nhà  tạm  giữ,  cơ  sở  giáo  dục  bắt  buộc,  cơ  sở  cai 

nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.  

Câu 31. Thế nào là nguyên tắc bỏ phiếu kín? 

Nguyên tắc bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri tự do lựa chọn người mình tín 

nhiệm mà không bị tác động bởi những điều kiện và yếu tố bên ngoài. Theo đó, 

cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo đảm bí mật. Cử tri viết phiếu bầu trong 

khu vực riêng, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử; không ai được 

biết và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử tri tự mình bỏ phiếu vào 

hòm phiếu. 

Câu 32. Thế nào là bầu cử dân chủ, đúng pháp luật? 

Một cuộc bầu cử được coi là bầu cử dân chủ và đúng pháp luật phải đảm 

bảo các yếu tố sau đây: 

- Việc bầu cử phải tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực 

tiếp và bỏ phiếu kín. 

- Bảo đảm các quyền bầu cử, ứng cử, vận động bầu cử. Quy định cụ thể 

những trường hợp bị tước quyền bầu cử, ứng cử; những trường hợp không được 

thực hiện quyền bầu cử, ứng cử và những trường hợp không tham gia bầu cử.  

- Quy định rõ quy trình, thủ tục giới thiệu người ứng cử, hiệp thương, bầu 

cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung để đảm bảo lựa chọn được những người tiêu 

biểu, xứng đáng làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Bảo đảm quyền của cử tri nơi người ứng cử công tác (hoặc làm việc), cư 

trú được nhận xét, bày tỏ ý kiến của mình về sự tín nhiệm đối với người ứng cử. 

- Quy định rõ tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn 

vị trong công tác bầu cử. 

- Việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về bầu cử phải được thực 

hiện nghiêm túc, nhanh chóng; các vi phạm về bầu cử phải được xử lý nghiêm 

minh, đúng pháp luật. 

Câu 33. Tổng  số  đại  biểu  Quốc  hội  khóa  XV  được  bầu  là  bao  nhiêu 

người? Việc dự kiến cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV được quy định như thế nào? 

Tại cuộc bầu cử lần này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã dự kiến tổng số 

đại biểu Quốc hội khóa XV được bầu là 500 đại biểu. 

Điều 8 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 

quy  định:  Căn  cứ  vào  dự  kiến  số  lượng  đại  biểu  Quốc  hội  được  bầu,  sau  khi 

thống  nhất  ý  kiến  với  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc 



23 

 

Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là 105 ngày trước 



ngày bầu cử, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu 

Quốc hội; số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức 

xã  hội,  lực  lượng  vũ  trang  nhân  dân,  cơ  quan  nhà  nước  ở  trung  ương  và  địa 

phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp 

lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội. Thực hiện quy định nói trên, ngày 

23/01/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 1193/NQ-

UBTVQH14 để dự kiến số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - 

xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung 

ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng 

cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng 

bầu cử  quốc gia,  Ban  Thường trực  Ủy ban  Trung  ương  Mặt trận  Tổ  quốc Việt 

Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Thường trực 

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh. 

Câu 34. Việc phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, 

thành  phố  trực  thuộc  trung  ương  do  cơ  quan  nào  dự  kiến  và  theo  căn  cứ 

nào? 

 Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền phân bổ số lượng 



đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc 

phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc 

trung ương được xác định theo các căn cứ sau đây: 

- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 03 đại biểu cư trú và 

làm việc tại địa phương.  

- Số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi 

địa phương, bảo đảm tổng số đại biểu Quốc hội dự kiến được bầu là 500 người. 

- Bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất là 06 đại 

biểu Quốc hội. 

Dự kiến phân bổ đại biểu Trung ương ứng cử ở địa phương được thực hiện 

theo nguyên tắc sau đây: 

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 06 đại biểu thì có 02 đại biểu Trung ương. 

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 07 đại biểu thì có 03 đại biểu Trung ương. 

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 08 đại biểu thì có 03-04 đại biểu Trung ương. 

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 09 đại biểu thì có 04 đại biểu Trung ương. 

- Đoàn đại biểu Quốc hội có 11 đến 14 đại biểu thì có 05-07 đại biểu Trung 

ương. 

-  Đoàn đại  biểu  Quốc hội có  29-30 đại  biểu thì có 14-15  đại biểu Trung 



ương. 

24 


 

Câu 35. Số người được giới thiệu ứng cử là phụ nữ, là người dân tộc 

thiểu số được quy định như thế nào? 

Số  lượng  phụ  nữ  được  giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  do  Ủy  ban 

Thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn chủ tịch Ban chấp hành 

trung  ương  Hội  liên  hiệp  phụ  nữ  Việt  Nam,  bảo  đảm  có  ít  nhất  35%  tổng  số 

người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ 

nữ. 


Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội 

do Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Dân tộc 

của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất 18% tổng số người trong danh sách chính thức 

những người ứng cử đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số. 

Số người được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 

cũng  phải  bảo  đảm  có  ít  nhất  35%  tổng  số  người  trong  danh  sách  chính  thức 

những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số lượng người ứng 

cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với tình hình cụ thể của từng 

địa phương. 

Câu 36. Nguyên tắc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh được quy định như thế nào? 

Việc  xác  định  tổng  số  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  tỉnh,  thành  phố  trực 

thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc: 

- Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại 

biểu;  có  trên  500.000  dân  thì  cứ  thêm  50.000  dân  được  bầu  thêm  01  đại  biểu, 

nhưng tổng số không quá 75 đại biểu. Việc xác định tỉnh miền núi, vùng cao để 

làm căn cứ xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu căn cứ vào 

văn bản, quyết định còn hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Tại  Nghị  quyết  số  1187/NQ-UBTVQH14  ngày  11  tháng  01  năm  2021  của  Ủy 

ban Thường vụ Quốc hội về Hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần 

và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân 

tộc và các cơ quan có liên quan rà soát, tập hợp các văn bản, quyết định còn hiệu 

lực pháp luật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để xác định đơn 

vị hành chính miền núi, vùng cao và công bố trên Trang thông tin điện tử của Hội 

đồng bầu cử quốc gia (http://hoidongbaucu.quochoi.vn). 

 -  Tỉnh  không  thuộc  trường  hợp  nêu  trên  có  từ  1.000.000  dân  trở  xuống 

được bầu  50 đại biểu;  có trên 1.000.000  dân  thì  cứ  thêm 70.000 dân  được bầu 

thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu.  

- Thành phố trực thuộc trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 

50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60 nghìn dân được bầu thêm 01 

đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu.  




25 

 

- Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu. 



Theo quy định tại Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng 01 

năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dân số của từng đơn vị hành chính 

để làm căn cứ xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu được xác 

định theo số liệu thống kê dân số do cơ quan thống kê cấp tỉnh công bố tại thời 

điểm gần nhất tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020. 

Câu 37. Nguyên tắc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

huyện được quy định như thế nào?  

Việc xác định tổng số đại  biểu Hội  đồng  nhân dân cấp huyện  được thực 

hiện theo nguyên tắc: 

- Huyện  miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được 

bầu 30 đại biểu; có trên 40.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 

đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu. Việc xác định huyện miền núi, 

vùng cao, hải đảo để làm căn cứ xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân 

được bầu căn cứ vào văn bản, quyết định còn hiệu lực pháp luật của cơ quan 

nhà  nước  có  thẩm  quyền.  Tại  Nghị  quyết  số  1187/NQ-UBTVQH14  ngày  11 

tháng 01 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Hướng dẫn việc xác 

định  dự  kiến  cơ  cấu,  thành  phần  và  phân  bổ  số  lượng  người  được  giới  thiệu 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã giao Bộ 

Nội  vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban  Dân tộc  và các cơ quan có liên quan rà 

soát, tập hợp các văn bản, quyết định còn hiệu lực pháp luật đã được cơ quan 

nhà  nước  có  thẩm  quyền  ban  hành  để  xác  định  đơn  vị  hành  chính  miền  núi, 

vùng cao, hải đảo và công bố trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng bầu cử 

quốc gia (http://hoidongbaucu.quochoi.vn). 

-  Huyện  không  thuộc  trường  hợp  nêu  trên,  thị  xã  có  từ  80.000  dân  trở 

xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu 

thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.  

- Quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung 

ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân thì 

cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại 

biểu. 


- Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, thị xã, thành phố 

thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 30 đơn vị hành 

chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo 

đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá 

40 đại biểu.   

Tại  kỳ  bầu cử đại biểu  Hội  đồng  nhân dân  nhiệm  kỳ  2021-2026,  trên  cả 

nước  có  tổng  cộng  29  đơn  vị  cấp  huyện  (thuộc  11  tỉnh,  thành  phố  trực  thuộc 

trung ương) có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trở lên. Trên cơ sở đề nghị của các 

địa phương cũng như bảo đảm cân đối chung về tỷ lệ dân số và số đơn vị hành 

26 


 

chính trực thuộc của từng địa phương, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xem xét 

và  ra  nghị  quyết  quyết  định  số  lượng  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  huyện 

nhiệm kỳ 2021-2026 cụ thể (từ 37 đến 40 đại biểu) cho từng huyện, thị xã, thành 

phố thuộc tỉnh và thành phố Thủ Đức thuộc phạm vi đối tượng nêu trên. 

Câu 38. Nguyên tắc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

xã được quy định như thế nào?  

Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện 

theo nguyên tắc: 

-  Xã,  thị  trấn  miền  núi,  vùng  cao  và  hải  đảo  có  từ  2.000  dân  trở  xuống 

được bầu 15 đại biểu. 

-  Xã,  thị trấn  miền  núi,  vùng cao  và hải đảo  có  trên 2.000  dân đến dưới 

3.000 dân được bầu 19 đại biểu. 

- Xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 3.000 dân đến 4.000 dân 

được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 

đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu. 

Việc xác định xã miền núi, vùng cao, hải đảo để làm căn cứ xác định số 

lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu căn cứ vào văn bản, quyết định còn 

hiệu  lực  pháp  luật  của  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm  quyền.  Tại  Nghị  quyết  số 

1187/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc 

hội về Hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng 

người  được  giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  các  cấp  nhiệm  kỳ 

2021-2026 đã  giao Bộ  Nội  vụ chủ  trì, phối  hợp  với  Ủy ban Dân tộc  và các cơ 

quan có liên quan rà soát, tập hợp các văn bản, quyết định còn hiệu lực pháp luật 

đã  được  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm  quyền  ban  hành  để  xác  định  đơn  vị  hành 

chính miền núi, vùng cao, hải đảo và công bố trên Trang thông tin điện tử của 

Hội đồng bầu cử quốc gia (http://hoidongbaucu.quochoi.vn). 

- Xã, thị trấn không thuộc trường hợp nêu trên có từ 5.000 dân trở xuống 

được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân thì cứ thêm 2.500 dân được bầu thêm 01 

đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.  

-  Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu. 

- Phường có trên 10.000 dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm 01 đại 

biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu. 

Câu 39. Trường hợp số dân dùng để tính số lượng đại biểu Hội đồng 

nhân dân được bầu ở mỗi đơn vị hành chính còn dư thì có được làm tròn số 

không? 


  Luật  Tổ  chức  chính  quyền  địa  phương  năm  2015  đã  được  sửa  đổi,  bổ 

sung  một  số  điều  năm  2019  và  Nghị  quyết  số  1187/NQ-UBTVQH14  ngày  11 

tháng 01 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quy định cụ thể nguyên 



27 

 

tắc xác định số lượng đại biểu HĐND đối với từng loại đơn vị hành chính: tỉnh, 



thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành 

phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn căn cứ vào dân 

số, đặc điểm (miền núi, vùng cao, hải đảo) và số lượng đơn vị hành chính trực 

thuộc. Chẳng hạn: 

- Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại 

biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm một  đại biểu, 

nhưng tổng số không quá 75 đại biểu. 

- Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của 

Luật Tổ chức chính quyền địa phương có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 

đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 15.000 dân được bầu thêm một đại biểu, 

nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.  

- Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu; phường có trên 

10 nghìn dân thì cứ thêm 5.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số 

không quá 30 đại biểu. 

Thực hiện đúng các quy định nêu trên thì nếu số lượng dân tăng thêm (so 

với  mức  chuẩn  đầu  tiên)  ở  01 đơn  vị  hành chính  đáp  ứng  đủ điều  kiện  để bầu 

thêm 01 đại  biểu thì  mới  được tính thêm 01 đại biểu  vào tổng  số đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân được bầu ở đơn vị hành chính đó (tức là không có việc chia bình 

quân và làm tròn số). Ví dụ: tại phường X có tổng số dân là 14.000 người thì số 

đại biểu Hội đồng nhân dân phường được bầu vẫn chỉ là 21 đại biểu bởi số dân 

tăng thêm so với tiêu chuẩn 10.000 dân chỉ có 4.000 người (thấp hơn mức 5000 

dân để được tăng thêm 01 đại biểu theo quy định của Luật). Tại tỉnh Y có dân số 

là 1.541.829 người (tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2020), căn cứ theo 

quy định của Luật sẽ được bầu 50 đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ứng với 

500.000  dân  đầu  tiên  và  thêm  20  đại  biểu  ứng  với  1.000.000  dân  tiếp  theo 

(50.000 người x 20 lần); số dân còn lại là 41.829 người ít hơn 50.000 người, chưa 

đủ để bầu thêm 01 đại biểu nên không được tính nữa. Như vậy, tổng số đại biểu 

Hội đồng nhân dân tỉnh Y nhiệm kỳ 2021-2026 được bầu là 70 đại biểu. 

Câu 40. Việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng 

người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 

2021-2026 được thực hiện như thế nào?  

Căn cứ vào số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu, nguyên tắc về 

việc bảo đảm số dư khi lập danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội 

đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, sau 

khi thống nhất ý kiến với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

và  Ủy  ban  nhân  dân  cùng  cấp,  dự  kiến  cụ  thể  cơ  cấu,  thành  phần,  phân  bổ  số 

lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn 

vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp 

28 


 

dưới (đối với cấp tỉnh, cấp huyện), các thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã), đơn vị 

sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân ở đơn vị hành chính cấp mình. 

Việc dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu 

để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị hành chính phải bảo đảm dân 

chủ, công tâm, khách quan, minh bạch; coi trọng chất lượng, lựa chọn đại biểu là 

những người tiêu biểu về phẩm chất, đạo đức, uy tín, trí tuệ; đồng thời bảo đảm 

cơ cấu hợp lý trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã 

hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành 

chính cấp dưới (đối với cấp tỉnh, cấp huyện), các thôn, tổ dân phố (đối với cấp 

xã), đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn; có đại diện của các thành phần 

xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo, độ tuổi và đáp ứng các yêu cầu sau đây: 

-  Bảo  đảm  có  ít  nhất  là  35%  tổng  số  người  trong  danh  sách  chính  thức 

những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; phấn đấu tỷ lệ phụ nữ 

trúng cử là khoảng 30% tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.  

-  Bảo  đảm  tỷ  lệ  hợp  lý  người  trong  danh  sách  chính  thức  những  người 

được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là người dân tộc thiểu số, phù 

hợp với đặc điểm, cơ cấu dân số của từng địa phương. Quan tâm đến những dân 

tộc  thiểu  số  trong  nhiều  khóa  chưa  có  người  tham  gia  vào  hoạt  động  của  Hội 

đồng nhân dân. 

- Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân là người ngoài Đảng không thấp hơn 10% tổng số người được giới thiệu ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân là đại biểu trẻ tuổi (dưới 40 tuổi) không thấp hơn 15% tổng số người được 

giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.  

- Phấn đấu đạt tỷ lệ từ 30% trở lên đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 

2016 - 2021 tái cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 ở từng cấp. 

-  Giảm  tỷ  lệ  người  được  giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân 

công tác ở các cơ quan quản lý nhà nước so với nhiệm kỳ 2016 - 2021. 

Câu 41. Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động 

chuyên trách ở từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2021-2026 được thực hiện 

như thế nào?  

Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách 

ở  từng  đơn  vị  hành  chính  được  căn  cứ  vào  quy  định  của  Luật  Tổ  chức  chính 

quyền  địa phương năm 2015 đã được  sửa đổi, bổ sung  một  số  điều  năm 2019, 

Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về Thí 

điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù 

phát triển thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 




29 

 

năm  2020 của  Quốc hội  về  Tổ chức chính quyền đô thị  tại  Thành  phố Hồ  Chí 



Minh. Cụ thể như sau: 

- Đối với cấp tỉnh, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên 

trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tối đa là 02 người; 

số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Trưởng 

ban, Phó Trưởng ban ở mỗi Ban của Hội đồng nhân dân tối đa là 02 người, trừ 

Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.   

Đối  với  Thành  phố  Hồ  Chí  Minh,  số  lượng  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân 

hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 

thành  phố  tối  đa  là  03 người;  số  lượng  đại biểu  Hội  đồng  nhân  dân  hoạt  động 

chuyên trách giữ chức  vụ  Trưởng ban, Phó Trưởng  ban  và  Ủy viên ở  mỗi  Ban 

của Hội đồng nhân dân thành phố tối đa là 04 người. 

Đối  với  thành  phố  Đà  Nẵng,  số  lượng  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  hoạt 

động chuyên trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành 

phố tối đa là 02 người; số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên 

trách giữ chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban ở mỗi Ban của Hội  đồng nhân 

dân thành phố tối đa là 03 người. 

-  Đối  với  cấp  huyện,  số  lượng  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  hoạt  động 

chuyên trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tối đa là 02 

người; số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách giữ chức vụ 

Trưởng  ban,  Phó  Trưởng  ban  ở  mỗi  Ban  của  Hội  đồng  nhân  dân  tối  đa  là  02 

người. 

- Đối với cấp xã, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên 

trách giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là 01 người. 

Câu 42. Trách  nhiệm  của  Ủy  ban  Thường  vụ  Quốc  hội  đối  với  cuộc 

bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội  và  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  các  cấp 

được quy định như thế nào? 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thực 

hiện việc dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu; xác định cơ 

cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; hướng 

dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới 

thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức giám sát công tác bầu 

cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cho việc bầu cử 

được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm. 

Câu 43. Trách  nhiệm  của  Chính  phủ  đối  với  cuộc  bầu  cử  đại  biểu 

Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như 

thế nào? 

30 


 

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân thì trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu 

Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo các Bộ, cơ quan 

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác 

bầu  cử  theo  quy  định  của  pháp  luật;  tổ  chức  thực  hiện  các biện  pháp  bảo đảm 

kinh phí, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức bầu cử, bảo đảm 

công tác thông tin, tuyên truyền, an ninh, an toàn và các điều kiện cần thiết khác 

phục vụ cuộc bầu cử. 

Câu 44. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp  đối 

với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được quy 

định như thế nào? 

Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân thì trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu 

Hội đồng nhân dân các cấp, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm dự 

kiến  cơ  cấu,  thành  phần,  số  lượng  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  của  cấp  mình. 

Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của 

mình, có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và thực hiện công tác bầu cử theo quy 

định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và các 

văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.  

Câu 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với cuộc bầu 

cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được 

quy định như thế nào? 

 Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, 

có trách nhiệm phối hợp, thống nhất  với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập các tổ chức 

phụ trách bầu cử ở địa phương. 

Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã còn có thêm một số trách nhiệm khác như 

xác định khu vực bỏ phiếu và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn; đối 

với các đơn vị hành chính cấp huyện không chia thành đơn vị hành chính cấp xã 

thì  việc xác định khu  vực bỏ  phiếu do Ủy  ban nhân dân cấp huyện quyết định 

(khoản 4 Điều 11 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân). Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách cử tri theo khu vực bỏ phiếu; đối với 

những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 

danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu. 

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc 

và  tổ chức triển  khai công  tác  bầu  cử  theo  quy  định  của  Luật  Bầu cử đại biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác 

có liên quan; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm an ninh trật tự, 

an toàn cho cuộc bầu cử. 

Câu 46. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với cuộc bầu 



31 

 

cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp



 

được 


quy định như thế nào? 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người 

ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám 

sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 

Ban  Thường trực  Ủy ban  Mặt trận  Tổ  quốc Việt  Nam các cấp phối hợp, 

tham gia cùng Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thành 

lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương. 

Câu 47. Đơn  vị  bầu  cử  là  gì?  Có  bao  nhiêu  loại  đơn  vị  bầu  cử  trong 

cuộc bầu cử đại  biểu Quốc hội và  bầu cử  đại biểu Hội  đồng  nhân dân các 

cấp? 


Các cuộc bầu cử phải được tiến hành theo các đơn vị bầu cử. Đơn vị bầu 

cử là khái niệm chỉ một phạm vi địa lý hành chính tương ứng với một lượng dân 

cư nhất định để bầu một số lượng đại biểu Quốc hội hay đại biểu Hội đồng nhân 

dân xác định. 

Theo quy định tại Điều 10 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu 

Hội đồng nhân dân thì có các loại đơn vị bầu cử sau đây: 

-  Đơn  vị  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội.  Theo  đó,  tỉnh,  thành  phố  trực  thuộc 

trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội.  

- Đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, tỉnh, thành 

phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh.  

- Đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Theo đó, huyện, 

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,  thành phố thuộc thành phố trực thuộc  trung 

ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện.  

- Đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Theo đó, xã, phường, 

thị trấn được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.  

Câu 48. Việc ấn định số đơn vị bầu cử,  danh sách các đơn vị bầu cử 

được tiến hành như thế nào? 

Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội: Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của 

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thì tỉnh, thành phố 

trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội. Số 

đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được 

bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội được tính căn cứ theo số dân, do Hội 

đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố 

trực thuộc trung ương và được công bố chậm nhất là ngày 04 tháng 3 năm 2021 

(80 ngày trước ngày bầu cử). 

32 

 

Đối với  bầu cử đại biểu  Hội  đồng nhân dân: Theo quy định tại khoản 3 



Điều 10 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thì số 

đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách 

các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban 

bầu cử ở cấp đó ấn định theo  đề nghị  của Ủy  ban nhân dân cùng cấp  và được 

công bố chậm nhất là chậm nhất là ngày 04 tháng 3 năm 2021 (80 ngày trước 

ngày bầu cử).  

Câu 49. Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, 

đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? 

Tại khoản 4 Điều 10 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội 

đồng nhân dân quy định: 

- Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội được bầu không quá 03 đại biểu. 

- Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá 05 

đại biểu. 

Câu 50. Khu vực bỏ phiếu là gì? Việc xác định khu vực bỏ phiếu được 

tiến hành như thế nào? 

Khu vực bỏ phiếu là phạm vi địa lý hành chính có số dân nhất định. Việc 

chia khu vực bỏ phiếu mang ý nghĩa kỹ thuật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho 

cử tri thực hiện quyền bầu cử của mình. Chính vì vậy, khu vực bỏ phiếu có phạm 

vi hành chính nhỏ hơn đơn vị bầu cử. Thông thường, các khu vực bỏ phiếu được 

thành lập theo các đơn vị hành chính cơ sở như xã, phường hoặc thôn, tổ dân phố, 

khu  phố  (cá  biệt  cũng  có  một  số  trường  hợp  đơn  vị  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân cấp xã chỉ có duy nhất 01 khu vực bỏ phiếu). 

 Theo quy định tại Điều 11 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu 

Hội đồng nhân dân thì mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân chia thành các khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu 

cử đại biểu Quốc hội đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp.  

Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ 300 cử tri đến 4.000 cử tri. Ở miền núi, vùng 

cao, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ 300 cử tri 

cũng  được  thành  lập  một  khu  vực  bỏ  phiếu.  Bệnh  viện,  nhà  hộ  sinh,  nhà  an 

dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ 50 

cử tri trở lên; đơn vị vũ trang nhân dân; cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện 

bắt buộc, trại tạm giam có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng. 

Việc xác định đơn vị vũ trang nhân dân là khu vực bỏ phiếu riêng do Ban 

Chỉ huy đơn vị quyết định. Việc xác định các khu vực bỏ phiếu còn lại do Ủy ban 

nhân dân cấp xã quyết định và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Đối 

với những huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định khu 

vực bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân huyện quyết định.  




33 

 

Số cử tri làm căn cứ để xác định thành lập khu vực bỏ phiếu là số lượng cử 



tri  được  xác  định  một  cách  tương  đối  tại  thời  điểm  thành  lập,  phê  chuẩn  việc 

thành  lập  khu  vực  bỏ  phiếu  đó.  Trên  cơ sở các  khu  vực  bỏ  phiếu  đã  được xác 

định, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành việc lập và công bố danh sách cử tri. Sau 

khi danh sách cử  tri đã  được công  bố, nếu có cử tri  ở  nơi khác chuyển đến  và 

đăng ký bỏ phiếu tại địa phương thì Ủy ban nhân dân bổ sung tên cử tri vào danh 

sách cử tri và số cử tri này được tính vào tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu đó 

khi lập biên bản kết quả kiểm phiếu; trường hợp cử tri bị xóa tên trong danh sách 

cử tri, cử tri đã được chứng nhận đi bỏ phiếu ở nơi khác thì không được tính vào 

tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu. 

Câu 51. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến bầu cử 

được thực hiện như thế nào? 

1.  Do  tính  chất  và  đặc  điểm  về  thời  gian  tổ  chức  bầu  cử,  nên  việc  giải 

quyết các khiếu nại, tố cáo trong bầu cử không thực hiện theo các quy định của 

Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong bầu cử 

chủ yếu nhằm mục đích bảo đảm cho các bước, các công đoạn trong quá trình tổ 

chức bầu cử được tiến hành đúng quy định của pháp luật; việc xem xét, xác định 

trách nhiệm cụ thể của các cá nhân, tổ chức có vi phạm vẫn thực hiện theo các 

quy định khác có liên quan của pháp luật (ví dụ như pháp luật về cán bộ, công 

chức, pháp luật về thanh tra, về khiếu nại, tố cáo, về hình sự….) 

2. Điều 55 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân quy định về việc xác minh, trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người 

ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  phát  sinh  trong  quá  trình  giới  thiệu,  hiệp 

thương, lựa chọn người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Điều luật này đã nêu 

rõ trách nhiệm và thời hạn xác minh, trả lời đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo. 

Kết quả xác minh, trả lời về các vụ việc nói trên là cơ sở để Hội nghị hiệp thương 

lần thứ ba xem xét, quyết định danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình. 

Điều 61 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 

quy định chung về khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, lập danh sách người ứng 

cử. Theo đó, công dân có quyền tố cáo về người ứng cử, khiếu nại, tố cáo, kiến 

nghị về những sai sót trong việc lập danh sách những người ứng cử không phân 

biệt về thời điểm thực hiện việc khiếu nại, tố cáo. Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân là các cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết 

các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở 

cấp mình. 

Như vậy, các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại 

biểu Hội  đồng  nhân dân, việc  lập  danh  sách những  người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân đều phải được Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử tương ứng tiếp nhận, 

ghi  vào  sổ,  chuyển  đến  các  cơ  quan,  tổ  chức  hữu  quan  để  thực  hiện  việc  xác 

minh, trả lời làm cơ sở cho việc giải quyết của các cơ quan phụ trách bầu cử theo 

thẩm quyền. 

34 

 

Đối với các vụ việc cử tri nêu lên về người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 



dân  các cấp  trong  thời  gian  tiến hành  hiệp  thương  thì  việc  xác  minh  và  trả  lời 

được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân. Kết quả xác minh, trả lời được gửi cho Ban thường 

trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương để làm 

cơ sở cho Hội nghị hiệp thương lần thứ ba xem xét, quyết định danh sách những 

người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình. 

Các tố cáo về người ứng cử từ sau khi kết thúc Hội nghị hiệp thương lần 

thứ ba hoặc việc xử lý kết quả xác minh những vụ việc cử tri nêu mà chưa được 

trả lời theo thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc 

hội và đại biểu Hội đồng nhân dân đều thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của 

Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử theo quy định tại Điều 61 của Luật Bầu cử đại biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử ngừng việc xem xét, giải quyết mọi khiếu nại, 

tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân 10 ngày trước ngày bầu cử. Các khiếu nại, tố cáo chưa 

được giải quyết được chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân khóa mới để tiếp 

tục xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. 

3. Về nguyên tắc, các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về tư cách của người ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân, liên quan đến việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung 

các thông tin trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban bầu cử nơi đã lập và công bố 

danh sách này. Khi tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thuộc loại nói trên, 

Ban  bầu  cử  phải  chuyển  ngay  cho  Ủy  ban  bầu  cử  để  xem  xét,  giải  quyết  theo 

thẩm quyền (điểm e khoản 2 Điều 24 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại 

biểu Hội đồng nhân dân). Căn cứ vào kết quả xác minh, trả lời của các cơ quan 

hữu quan, Ủy ban bầu cử có thể quyết định xóa tên người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân trong danh sách chính thức những người ứng cử hoặc thực hiện 

việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các nội dung cần thiết trong danh sách chính 

thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Quyết định của Ủy ban 

bầu cử là quyết định cuối cùng.  

Ban bầu cử chỉ giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị mang tính kỹ 

thuật  liên  quan  đến  việc  công  bố,  niêm  yết  danh  sách  chính  thức  những  người 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử (ví dụ như về thời điểm niêm 

yết, vị trí, cách thức niêm yết danh sách, các sai sót in ấn trong danh sách đã niêm 

yết….). Trong trường hợp công dân không đồng ý với giải quyết của Ban bầu cử 

thì Ủy ban bầu cử cấp tương ứng giải quyết; trình tự giải quyết được căn cứ vào 

nội dung vụ việc khiếu nại hay tố cáo. 

4. Các tố cáo liên quan đến sai phạm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt 

Nam cấp tổ chức hiệp thương, đến thành viên của Ủy ban bầu cử, đến các Ban 

bầu  cử,  Tổ  bầu  cử đều thuộc  thẩm  quyền  giải  quyết  của  Ủy  ban  bầu  cử  ở cấp 

tương ứng. Tuy nhiên, Ủy ban bầu cử chỉ xem xét, quyết định về các nội dung 

liên quan trực tiếp đến việc tổ chức bầu cử; việc xem xét, xác định trách nhiệm cụ 




35 

 

thể của các cá nhân, tổ chức có vi phạm được thực hiện theo các quy định khác 



của pháp luật có liên quan. 

Câu 52. Người có hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử bị xử lý như thế 

nào? 

Điều 95 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 



đã quy định rõ: Người nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm 

trở ngại việc bầu cử, ứng cử của công dân; vi phạm các quy định về vận động bầu 

cử;  người  có  trách  nhiệm  trong  công  tác  bầu  cử  mà  giả  mạo  giấy  tờ,  gian  lận 

phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm 

các quy định khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm 

mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình 

sự. 

Căn cứ vào quy định của Luật này, Bộ luật Hình sự đã quy định cụ thể 02 



tội liên quan đến bầu cử gồm: 

- Tội xâm phạm quyền bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng 

cầu ý dân của công dân (Điều 160): 

“1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản 

trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi 

Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 

01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 

năm đến 02 năm: 

a) Có tổ chức; 

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân. 

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 

năm đến 05 năm.” 

- Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân (Điều 161): 

“1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ 

chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác 

để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không 

giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 

năm đến 03 năm: 

a) Có tổ chức; 

b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân. 

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 

36 

 

năm đến 05 năm.” 



Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà có hành 

vi vi phạm pháp luật về bầu cử (như kê khai hồ sơ ứng cử không trung thực, gian 

dối, giả mạo thông tin, vi phạm các quy định về vận động bầu cử…) thì có thể bị 

xóa tên trong Danh sách chính thức những người ứng cử hoặc nếu đã được bầu 

thì  cũng  không  được  công  nhận  tư  cách  đại  biểu  Quốc  hội,  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân. 

 



37 

 

 



PHẦN THỨ HAI                                                                                          

CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ 

Câu 53. Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân các cấp gồm những tổ chức nào? 

Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu  Quốc hội  và bầu cử  đại biểu Hội 

đồng nhân dân các cấp gồm có: 

- Hội đồng bầu cử quốc gia. 

- Các Ủy ban bầu cử được thành lập ở các đơn vị hành chính có tổ chức 

Hội đồng nhân dân gồm: 

+ Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

+ Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố 

thuộc thành phố trực thuộc trung ương. 

+ Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn. 

- Các Ban bầu cử được thành lập ở từng đơn vị bầu cử gồm:  

+ Ban bầu cử đại biểu Quốc hội. 

+ Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 

+ Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. 

+ Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. 

- Các Tổ bầu cử được thành lập ở từng khu vực bỏ phiếu. 

Riêng tại các địa phương thực hiện hoặc thí điểm thực hiện mô hình chính 

quyền đô thị, việc tổ chức các tổ chức phụ trách bầu cử xin xem thêm Câu 79. 

Câu 54. Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia  được  thành  lập  như  thế  nào?  Số 

lượng thành viên, cơ cấu tổ chức của Hội đồng bầu cử được quy định như 

thế nào? 

Theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân,  Hội đồng  bầu cử quốc gia do Quốc hội  thành lập gồm từ  15 đến 21 

thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. 

Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia  được  thành  lập  theo  Nghị  quyết  số 

118/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV để tổ chức 

cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Chủ tịch Hội đồng bầu 

cử quốc gia là bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, Chủ 

tịch Quốc hội được Quốc hội bầu theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 

04 Phó Chủ tịch và 16 Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội phê chuẩn 

theo đề nghị của Chủ tịch  Hội đồng bầu cử quốc gia đại diện cho các cơ quan 

38 


 

trung ương của Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung 

ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.  

Câu 55. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng bầu cử quốc gia là 

gì? 

Hội đồng bầu cử quốc gia có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây: 



- Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội. 

- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 

- Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử. 

- Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử. 

- Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử. 

- Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu Thẻ cử tri, mẫu phiếu bầu cử, nội quy 

phòng bỏ phiếu, các mẫu văn bản khác sử dụng trong công tác bầu cử. 

Câu 56. Trong  việc  tổ  chức  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội  khóa  XV,  Hội 

đồng bầu cử quốc gia có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nào? 

Trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, Hội đồng bầu cử 

quốc gia được giao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 

1. Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách các 

đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội khóa XV được bầu ở mỗi đơn vị bầu 

cử. 


2. Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính 

trị  - xã  hội,  tổ  chức xã  hội, lực  lượng  vũ  trang  nhân  dân,  cơ quan  nhà  nước  ở 

trung  ương  giới thiệu  ứng cử đại biểu  Quốc hội  khóa XV; nhận hồ  sơ  và danh 

sách người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành 

phố trực thuộc trung ương gửi đến. 

3. Gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai 

tài sản, thu nhập của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã 

hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương 

giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  khóa  XV  đến  Ban  Thường  trực  Ủy  ban 

Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  để  thực  hiện  việc  hiệp  thương.  Giới 

thiệu và gửi hồ sơ của người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Đoàn Chủ tịch 

Ủy  ban  Trung  ương Mặt  trận  Tổ quốc  Việt Nam hiệp  thương, giới thiệu  để  về 

ứng cử tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

4.  Lập  và  công  bố  Danh  sách  chính  thức  những  người  ứng  cử  đại  biểu 

Quốc hội khóa XV theo từng đơn vị bầu cử; xóa tên người ứng cử trong Danh 

sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội trong trường hợp có căn 

cứ theo quy định của luật. 

5. Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội 




39 

 

khóa XV của các Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban 



bầu cử đại biểu Quốc hội chuyển đến; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV trong cả nước. 

6. Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội hoặc hủy bỏ 

kết quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử 

đại biểu Quốc hội có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. 

7. Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV trong 

cả nước; xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

8. Trình Quốc hội khóa XV báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và 

kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu. 

9.  Giải  quyết  khiếu  nại,  tố  cáo  về  công  tác  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội; 

chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 

10. Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 

XV. 


Câu 57. Trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội 

đồng  nhân  dân các cấp  nhiệm  kỳ  2021-2026,  Hội  đồng bầu  cử quốc gia  có 

các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nào? 

Trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, Hội đồng bầu cử quốc gia có các nhiệm vụ, quyền 

hạn sau đây: 

1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân. 

2.  Hướng  dẫn  hoạt  động  của  các  tổ  chức  phụ  trách  bầu  cử  đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

3.  Kiểm  tra  việc  tổ  chức  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  nhiệm  kỳ 

2021-2026. 

4. Hủy bỏ kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và quyết định ngày 

bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có vi 

phạm pháp luật nghiêm trọng. 

Câu 58. Cơ cấu tổ chức và bộ máy giúp việc của Hội đồng bầu cử quốc 

gia được tổ chức như thế nào? 

Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Hội đồng bầu 

cử quốc gia đã thành lập 04 Tiểu ban để tham mưu và giúp Hội đồng trực tiếp chỉ 

đạo, điều hành, hướng dẫn, xử lý một số công việc trong từng mảng lĩnh vực cụ 

thể, gồm có: 

- Tiểu ban Nhân sự. 

40 

 

- Tiểu ban Giải quyết khiếu nại, tố cáo. 



- Tiểu ban Văn bản pháp luật và Thông tin, tuyên truyền. 

- Tiểu ban An ninh, Trật tự và Y tế. 

Mỗi  Tiểu ban  có  từ  9-21  thành  viên  vừa  có  đại diện  thành  viên  của  Hội 

đồng bầu cử quốc  gia  tham  gia làm  Trưởng, Phó  Trưởng  Tiểu  ban,  vừa có đại 

diện lãnh đạo các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt 

Nam theo dõi, phụ trách các lĩnh vực, mảng công việc tương ứng. 

Đồng  thời,  trên  cơ  sở  Nghị  quyết  số  1000/2020/UBTVQH14  ngày  16 

tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về bộ máy giúp việc 

của Hội đồng bầu cử quốc gia, Hội đồng bầu cử quốc gia đã thành lập Văn phòng 

Hội đồng bầu cử quốc gia với tư cách là bộ máy tham mưu, giúp việc, trực tiếp 

phục  vụ  việc  triển  khai  thực  hiện  các  nhiệm  vụ,  quyền  hạn  của  Hội  đồng,  các 

Tiểu ban của Hội đồng; đồng thời đã bổ nhiệm Chánh Văn phòng, các Phó Chánh 

Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia. Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia cũng 

tổ chức bộ phận thường trực và 05 Tổ giúp việc để tổ chức triển khai thực hiện 

nhiệm vụ của Văn phòng. Công chức làm việc tại Văn phòng Hội đồng bầu cử 

quốc gia chủ  yếu gồm công chức của Văn phòng Quốc hội, cán bộ, công chức 

trưng tập hoặc kiêm nhiệm của một số cơ quan nhà nước khác, tổ chức chính trị, 

tổ chức chính trị - xã hội có liên quan. 

Câu 59. Nhiệm  vụ,  quyền  hạn  của  các  Tiểu  ban  và  Văn  phòng  Hội 

đồng bầu cử quốc gia được quy định như thế nào? 

1. Tiểu ban Nhân sự giúp Hội đồng bầu cử quốc gia về công tác nhân sự, 

tiếp nhận, xử lý đối với hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội ở trung ương, tham mưu 

lập Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, lập danh sách 

đơn  vị  bầu  cử,  phân  bổ  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  ở  trung  ương  về  địa 

phương, xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

2. Tiểu ban Giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Hội đồng bầu cử quốc gia chỉ 

đạo, hướng dẫn và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong bầu cử theo 

quy định của pháp luật. 

3. Tiểu ban Văn bản pháp luật và Thông tin, tuyên truyền giúp Hội đồng 

bầu cử quốc gia trong việc hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về 

bầu cử; chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử. 

4. Tiểu ban An ninh, trật tự và Y tế giúp Hội đồng bầu cử quốc gia chỉ đạo 

công tác bảo đảm an ninh, trật  tự  và  y  tế trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. 

5.  Văn  phòng  Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia  có  nhiệm  vụ  và  quyền  hạn  sau 

đây: 


- Phục vụ Hội đồng bầu cử quốc gia, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội 


41 

 

đồng bầu cử quốc gia và các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia trong việc 



thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc 

hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Giúp Hội đồng bầu cử quốc gia, các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc 

gia soạn thảo các văn bản thuộc thẩm quyền theo phân công. 

- Tổ chức phục vụ các phiên họp, cuộc họp của Hội đồng bầu cử quốc gia, 

các Tiểu ban của Hội đồng bầu cử quốc gia. 

-  Giúp  Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia  đôn  đốc,  theo  dõi  việc  triển  khai  thực 

hiện công tác bầu cử. 

- Giúp Hội đồng bầu cử quốc gia quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của 

Hội đồng bầu cử quốc gia. 

- Thực hiện công tác hành chính, văn thư liên quan đến hoạt động của Hội 

đồng bầu cử quốc gia. 

Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, các Tiểu ban và Văn phòng Hội đồng bầu cử 

quốc gia còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia 

giao. 

Câu 60. Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được 



thành lập như thế nào?  

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập để 

thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Chậm nhất là ngày 07 tháng 2 năm 2021 (105 ngày trước ngày bầu cử), 

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân 

và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp phải ra quyết 

định thành lập Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung.  

Ủy  ban  bầu  cử  ở  tỉnh, thành phố  trực thuộc  trung  ương  có  từ  21  đến 31 

thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Thường 

trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan. 

Danh  sách  Ủy  ban  bầu  cử  ở  tỉnh,  thành  phố  trực  thuộc  trung  ương  phải 

được  gửi  đến  Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia,  Ủy  ban  Thường  vụ  Quốc  hội,  Chính 

phủ, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 

Câu 61. Ủy  ban  bầu  cử  ở  huyện,  quận,  thị  xã,  thành  phố  thuộc  tỉnh, 

thành  phố  thuộc  thành  phố  trực  thuộc  trung  ương,  Ủy  ban  bầu  cử  ở  xã, 

phường, thị trấn được thành lập như thế nào?  

Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc 

thành phố trực thuộc trung ương, xã, phường, thị trấn được thành lập để tổ chức 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tương ứng trên địa bàn. 

42 


 

Chậm nhất là ngày 07 tháng 2 năm 2021 (105 ngày trước ngày bầu cử), 

Ủy  ban  nhân  dân  cấp  huyện,  Ủy  ban  nhân  dân  cấp  xã  sau  khi  thống  nhất  với 

Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 

Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, 

thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban 

bầu cử ở xã, phường, thị trấn. 

Ủy ban bầu cử ở cấp huyện có từ 11 đến 15 thành viên; Ủy ban bầu cử ở 

cấp xã có từ 09 đến 11 thành viên. Thành viên Ủy ban bầu cử ở cấp huyện, cấp xã 

gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng 

nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một 

số cơ quan, tổ chức hữu quan. 

Danh sách Ủy ban bầu cử ở cấp huyện, Ủy ban bầu cử ở cấp xã phải được 

gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực 

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. 

Câu 62. Trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, Ủy ban bầu cử 

ở cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nào? 

Trong bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh có các 

nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 

1. Chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở 

các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung 

ương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội của 

các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử. 

2. Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử 

đại biểu Quốc hội ở địa phương. 

3. Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong 

cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở địa phương. 

4. Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính 

trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự 

nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa phương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa 

XV và hồ sơ của người tự ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV tại địa phương; gửi 

danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu 

nhập của những người được giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp 

tỉnh  để  tiến  hành  hiệp  thương;  gửi  hồ  sơ  và  danh  sách  người  ứng  cử  đại  biểu 

Quốc hội khóa XV tại địa phương đến Hội đồng bầu cử quốc gia. 

5. Lập danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV theo đơn 

vị bầu cử và báo cáo để Hội đồng bầu cử quốc gia quyết định. 

6. Chỉ đạo, kiểm tra việc lập và niêm yết danh sách cử tri. 



43 

 

7. Nhận tài liệu, phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV từ Ủy ban nhân 



dân cấp tỉnh và phân phối cho các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là 

ngày 27 tháng 4 năm 2021 (25 ngày trước ngày bầu cử). 

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử đại 

biểu Quốc hội của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về 

bầu cử đại biểu Quốc hội do Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử chuyển 

đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu Quốc hội. 

9. Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa XV của các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội; lập biên bản xác định kết quả 

bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở địa phương. 

10. Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 

XV theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử quốc gia.   

11.  Chuyển  hồ  sơ,  biên  bản  xác  định  kết  quả  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội 

khóa XV đến Hội đồng bầu cử quốc gia. 

12. Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội theo quyết định 

của Hội đồng bầu cử quốc gia. 

Câu 63. Trong việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm 

kỳ 2021-2026, các Ủy ban bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nào? 

Trong  bầu cử đại biểu  Hội đồng  nhân  dân  nhiệm  kỳ  2021-2026,  Ủy  ban 

bầu cử ở các cấp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 

1. Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình nhiệm 

kỳ 2021-2026; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân. 

2. Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

ở cấp mình. 

3. Chỉ đạo công  tác thông tin, tuyên truyền và vận động  bầu cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân ở địa phương. 

4. Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong 

cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương. 

5. Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số 

lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình được bầu của mỗi đơn vị bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân tương ứng. 

6. Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổ chức 

chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, 

đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, thôn, tổ dân phố ở địa phương giới thiệu ứng 

cử  và những  người  tự  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân cấp  mình nhiệm  kỳ 

2021-2026; gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê 

khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử đại 

44 


 

biểu Hội đồng nhân dân cấp mình nhiệm kỳ 2021-2026 đến Ban Thường trực Ủy 

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để tiến hành hiệp thương. 

7. Lập và công bố Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp mình nhiệm kỳ 2021-2026 theo từng đơn vị bầu cử đại biểu 

Hội  đồng  nhân  dân;  xóa  tên  người  ứng  cử  trong  Danh  sách  chính  thức  những 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình nhiệm kỳ 2021-2026 khi có 

các căn cứ theo quy định của luật. 

8. Nhận tài liệu, phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân từ Ủy ban nhân 

dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

mình chậm nhất là ngày 27 tháng 4 năm 2021 (25 ngày trước ngày bầu cử). 

9. Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp mình nhiệm kỳ 2021-2026 ở từng đơn vị bầu cử do các Ban bầu cử 

gửi đến; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp 

mình. 

10. Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Hội đồng nhân dân trong 



trường hợp cần thiết. 

11. Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

mình  nhiệm  kỳ  2021-2026;  xác  nhận  tư  cách  của  người  trúng  cử  đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân. 

12. Trình Hội đồng nhân dân khóa mới ở cấp mình báo cáo tổng kết cuộc 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 và kết quả xác nhận tư 

cách đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp được bầu. 

13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình, 

Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình do 

Ban bầu cử, Tổ bầu cử chuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, việc lập 

danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình. 

14. Bàn giao các biên bản tổng kết  và hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 – 2026 cho Thường trực Hội đồng nhân 

dân cùng cấp khóa mới. 

Câu 64. Ban bầu cử đại biểu Quốc hội được thành lập như thế nào? 

Ban bầu cử đại biểu Quốc hội được thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu 

Quốc hội để trực tiếp phụ trách công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV tại 

đơn vị bầu cử đó. 

Chậm nhất là ngày 14 tháng 3 năm 2021 (70 ngày trước ngày bầu cử), Ủy 

ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp phải ra quyết định 

thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội một Ban bầu cử đại biểu Quốc 



45 

 

hội. 



Ban bầu cử đại biểu Quốc hội có từ 9 đến 15 thành viên gồm Trưởng ban, 

các Phó Trưởng ban và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, 

Ủy  ban  nhân  dân,  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cùng cấp  và  một  số  cơ 

quan, tổ chức hữu quan. 

Danh sách Ban bầu cử đại biểu Quốc hội phải được gửi đến Ủy ban bầu cử 

ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. 

Câu 65. Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, 

cấp xã được thành lập như thế nào? 

Ban bầu cử  đại biểu Hội đồng  nhân dân từng cấp  (tỉnh, huyện, xã)  được 

thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp tương ứng để 

trực tiếp phụ trách công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-

2026 tại đơn vị bầu cử đó. 

Chậm nhất là ngày 14 tháng 3 năm 2021 (70 ngày trước ngày bầu cử), Ủy 

ban nhân dân ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực 

Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng 

cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn  vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

mình một Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Ban  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh  có  từ  11  đến  13  thành 

viên. Ban  bầu cử đại biểu  Hội  đồng  nhân dân  cấp  huyện  có từ  9 đến 11  thành 

viên. Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 7 đến 9 thành viên. 

Ban bầu cử gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên là đại diện cơ 

quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. 

Danh sách Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì phải được 

gửi đến Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp với Ủy ban bầu cử đó 

nhằm bảo đảm thực hiện công tác chỉ đạo, tổ chức bầu cử và kiểm tra, giám sát 

hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương. 

Câu 66. Người tham gia làm thành viên Ban bầu cử này có được đồng 

thời tham gia kiêm nhiệm thành viên Ban bầu cử khác nữa không? 

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân đã quy định 

rõ thành phần  tham  gia  các  Ban bầu cử  phải  có đại  diện của  Thường  trực  Hội 

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tương ứng 

với từng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan khác.  

Luật không quy định thành viên của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội không 

thể đồng thời là thành viên của Ban bầu cử khác mà chỉ có quy định về những 

trường hợp không được tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử, trong đó bao 

gồm  các  Ban  bầu  cử  (nếu  là  người  thuộc  danh  sách  ứng  cử  tại  đơn  vị  bầu  cử 

46 

 

thuộc phạm vi  phụ trách của Ban bầu cử đó). Do  đó, tùy  tình hình nhân sự  và 



thực tiễn của địa phương, các cơ quan nói trên có thể xem xét, phân công người 

thích  hợp  tham  gia  vào  các  Ban  bầu  cử,  bảo  đảm  đầy  đủ  thành  phần  theo  quy 

định của Luật.  

Câu 67. Ban bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn nào? 

Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp xã có chung những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 

1. Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử 

thuộc đơn vị bầu cử. 

2. Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết 

danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử thuộc đơn vị bầu cử. 

3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc 

bầu cử ở các phòng bỏ phiếu. 

4. Nhận và phân phối tài liệu, phiếu bầu cử cho các Tổ bầu cử chậm nhất là 

15 ngày trước ngày bầu cử. 

5. Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các 

Tổ bầu cử; lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử. 

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầu cử của 

các Tổ bầu cử và khiếu nại, tố cáo về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến; nhận 

và chuyển đến Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại 

biểu Quốc hội; nhận và chuyển đến Ủy ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo về 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

7. Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo hướng dẫn, yêu cầu 

của Hội đồng bầu cử quốc gia hoặc theo yêu cầu của Ủy ban bầu cử cùng cấp. 

8. Chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội đến Ủy ban bầu cử ở 

tỉnh; chuyển hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Ủy ban bầu 

cử cùng cấp. 

9. Tổ chức thực hiện việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu có). 

Câu 68. Tổ bầu cử được thành lập như thế nào? 

Tổ bầu cử được thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu để thực hiện công tác 

bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm 

kỳ 2021-2026. 

Chậm nhất là ngày 03 tháng 4 năm 2021 (50 ngày trước ngày bầu cử), Ủy 

ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành 

lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. 



47 

 

Tổ bầu cử có từ 11 đến 21 thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là 



đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã 

hội, đại diện cử tri ở địa phương. 

Câu 69. Tổ bầu cử ở đơn vị vũ trang nhân dân được thành lập như thế 

nào?  Trường  hợp  đơn  vị  vũ  trang  nhân  dân  và  địa  phương  có  chung  khu 

vực bỏ phiếu thì việc thành lập Tổ bầu cử được thực hiện như thế nào? 

Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân được xác định là khu vực bỏ phiếu 

riêng thì chỉ huy đơn vị quyết định thành lập một Tổ bầu cử có từ 5 đến 9 thành 

viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện 

quân nhân của đơn vị vũ trang nhân dân đó. Danh sách Tổ bầu cử phải được gửi 

đến Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có tổ chức bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân tại khu vực bỏ phiếu đó và Thường trực Hội đồng nhân 

dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đơn vị 

đóng quân. 

Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương tổ chức chung thành 

một khu vực bỏ phiếu thì Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường 

trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

cùng cấp và chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân quyết định thành lập Tổ bầu cử có 

từ 11 đến 21 thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký và các Ủy viên là đại diện cơ 

quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đại 

diện cử tri ở địa phương, đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân của đơn 

vị vũ trang nhân dân đó. 

Câu 70. Việc thành lập Tổ bầu cử tại các khu vực bỏ phiếu riêng khác 

được thực hiện như thế nào? 

Ngoài đơn vị vũ trang nhân dân (như đã nêu tại Câu 69), tại các khu vực bỏ 

phiếu  riêng  khác  như  bệnh  viện,  nhà  hộ  sinh,  nhà  an  dưỡng,  cơ  sở  chăm  sóc 

người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ 50 cử tri trở lên hoặc cơ sở 

giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện, trại tạm giam (quy định tại điểm b và điểm c 

khoản 3 Điều 11 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân) thì việc thành lập Tổ bầu cử vẫn do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như 

đối với các khu vực bỏ phiếu thông thường khác. 

Câu 71. Ở những đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành 

chính cấp xã thì việc thành lập Tổ bầu cử được thực hiện như thế nào? 

Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện không được chia thành các đơn vị 

hành  chính  cấp  xã  (ví  dụ  như  tại  một  số  huyện  đảo)  thì  Ủy  ban  nhân  dân  cấp 

huyện  sau khi thống nhất  với Thường trực  Hội  đồng  nhân  dân  và Ban  Thường 

trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu 

vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử có từ 11 đến 21 thành viên gồm Tổ trưởng, Thư ký 

và các Ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - 

48 


 

xã hội, tổ chức xã hội, đại diện cử tri ở địa phương. 

Câu 72. Tổ bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn nào?  

Trong việc thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại 

biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, Tổ bầu cử có các nhiệm 

vụ, quyền hạn sau đây: 

1. Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu. 

2. Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu. 

3. Nhận tài liệu và phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân 

dân từ các Ban bầu cử tương ứng; phát Thẻ cử tri, phiếu bầu cử có đóng dấu của 

Tổ bầu cử cho cử tri. 

4. Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời 

gian bỏ phiếu trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử (tức là từ ngày 13 tháng 

5 đến ngày 22 tháng 5 năm 2021). 

5. Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về bầu cử và 

nội quy phòng bỏ phiếu. 

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền 

hạn của Tổ bầu cử; nhận và chuyển đến Ban bầu cử tương ứng khiếu nại, tố cáo 

về người ứng cử đại biểu Quốc hội, người  ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

mỗi cấp và các khiếu nại, tố cáo khác không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổ 

bầu cử. 

7. Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa XV, biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân từng 

cấp nhiệm kỳ 2021-2026 để gửi đến các Ban bầu cử tương ứng. 

8. Chuyển biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử và toàn bộ phiếu bầu cử đến 

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu vực bỏ phiếu khi kết thúc việc kiểm phiếu. 

9. Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo quy định của các tổ 

chức phụ trách bầu cử cấp trên. 

10. Thực hiện việc bầu cử thêm, bầu cử lại tại khu vực bỏ phiếu (nếu có). 

Câu 73. Các tổ chức phụ trách bầu cử hoạt động theo nguyên tắc nào? 

Hội đồng bầu cử quốc gia hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo 

đa số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên 

của Hội đồng bầu cử quốc gia tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá 

nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Hội đồng bầu cử quốc gia chịu trách 

nhiệm trước Quốc hội và báo cáo về hoạt động của mình trước Quốc hội, Ủy ban 

Thường vụ Quốc hội. 

Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương (bao gồm các Ủy ban bầu cử, 

các Ban bầu cử, các Tổ bầu cử) hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa 




49 

 

số. Các cuộc họp được tiến hành khi có ít  nhất hai phần ba tổng số thành viên 



tham dự; các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu 

quyết tán thành. 

Các quyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia, của các Ủy ban bầu cử ở các 

đơn vị hành chính được thông qua và thể hiện dưới hình thức nghị quyết. 

Câu 74. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương tổ chức công việc 

như thế nào? 

Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan có thẩm quyền thành lập các tổ chức phụ 

trách bầu cử có quyền trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan 

nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức 

xã hội giúp việc cho tổ chức phụ trách bầu cử theo quyết định của người đứng 

đầu tổ chức phụ trách bầu cử. 

Các tổ chức phụ trách  bầu cử  tổ chức  quán triệt  những nhiệm  vụ, quyền 

hạn của từng tổ chức phụ trách bầu cử đã được Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân quy định; các thành viên của các tổ chức phụ trách 

bầu cử phải được tập huấn đầy đủ các kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện công tác bầu 

cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, trong đó đặc biệt chú trọng 

công tác tập huấn đối với thành viên Tổ bầu cử. 

Các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện các công việc theo quy định của 

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và thực hiện chế 

độ báo cáo định kỳ theo tiến độ về tình hình chuẩn bị, triển khai, thực hiện công 

tác bầu cử  với tổ chức phụ trách bầu cử cấp trên trực tiếp và cơ  quan có thẩm 

quyền. 


Câu 75. Trách nhiệm của  thành  viên  tổ  chức  phụ  trách  bầu cử  được 

quy định như thế nào? 

Người đứng  đầu  tổ chức  phụ  trách  bầu cử  phân  công,  đôn  đốc,  kiểm  tra 

việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với từng thành viên trong quá trình 

thực hiện công tác bầu cử. 

Thành viên các tổ chức phụ trách bầu cử có trách nhiệm tham gia đầy đủ 

việc tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện công tác bầu cử; nắm vững và thực 

hiện  đúng  nhiệm  vụ,  quyền  hạn  được  phân  công;  công  tâm,  khách  quan,  trung 

thực trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao. 

Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao, các thành viên tổ chức 

phụ  trách  bầu  cử  phải  trao  đổi,  hội  ý  công  việc,  đánh  giá  rút  kinh  nghiệm  về 

những công việc đã thực hiện của mỗi thành viên; người đứng đầu tổ chức phụ 

trách bầu cử chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các thành viên thực hiện những 

công việc còn tồn đọng và phân công các thành viên thực hiện các công việc tiếp 

theo của tổ chức phụ trách bầu cử theo tiến độ thực hiện công tác bầu cử. 

Trong ngày bầu cử, các thành viên tổ chức phụ trách bầu cử phải đeo phù 

50 

 

hiệu của tổ chức phụ trách bầu cử cấp mình. 



Câu 76. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương được sử dụng con 

dấu như thế nào? 

Trong quá trình tổ chức, thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 

XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, các tổ chức phụ 

trách bầu cử ở địa phương được cấp và sử dụng thống nhất các con dấu theo mẫu 

do Hội đồng bầu cử quốc gia quy định (theo Mẫu số 41/HĐBC tại Nghị quyết số 

41/NQ-HĐBCQG ngày 18 tháng 01 năm 2021). Các mẫu dấu này đã được thiết 

kế để dùng ổn định, lâu dài trong tất cả các cuộc bầu cử để tiết kiệm chi phí và đã 

được  sử  dụng  trong  cuộc  bầu cử đại  biểu  Quốc  hội  khóa  XIV  và  đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021 (năm 2016). Ủy ban nhân dân các cấp chịu 

trách nhiệm chuẩn bị các con dấu của các tổ chức phụ trách bầu cử ở cấp mình; 

Ủy  ban  nhân  dân  cấp  xã  chuẩn  bị  con  dấu  của  Tổ  bầu  cử  và  con  dấu  “Đã  bỏ 

phiếu” để bàn giao cho các tổ chức phụ trách bầu cử tương ứng. 

Do đó, các con dấu đã được sử dụng trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021 nếu vẫn trong tình 

trạng sử dụng tốt và các thông tin về đơn vị hành chính có liên quan (tên loại, tên 

gọi) không có sự thay đổi, điều chỉnh thì vẫn được sử dụng cho cuộc bầu cử đại 

biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026. Các tổ chức phụ trách bầu cử có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về 

quản lý và sử dụng con dấu. 

Câu 77. Đối với đơn vị hành chính cấp xã chỉ có duy nhất 01 khu vực 

bỏ  phiếu  thì  Ban  bầu  cử  đại  biểu  Hội đồng  nhân  dân  cấp  xã  có  đồng  thời 

thực hiện nhiệm vụ của Tổ bầu cử được hay khồng? 

Tại đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ có duy nhất một 

khu vực bỏ phiếu, vẫn thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 

và Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu. Thành viên Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp xã có thể kiêm nhiệm làm thành viên của Tổ bầu cử. Ban bầu cử, Tổ bầu 

cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về bầu cử. 

Câu 78. Trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội 

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, việc tổ chức bầu cử tại thành 

phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng có điểm gì khác 

biệt? 


Theo  các  nghị  quyết  số  97/2019/QH14,  số  119/2020/QH14  và  số 

131/2020/QH14 của Quốc hội thì tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng sẽ tổ 

chức thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị, thành phố Hồ Chí Minh sẽ 

chính thức thực hiện mô hình chính quyền đô thị từ năm 2021. Theo đó, bắt đầu 

từ nhiệm kỳ 2021-2026, ở các phường của thành phố Hà Nội sẽ không tổ chức 

Hội đồng nhân dân phường; ở các quận, phường của thành phố Đà Nẵng, thành 

phố Hồ Chí Minh đều không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, Hội đồng nhân 



51 

 

dân phường. Như  vậy,  việc tổ  chức  bầu cử đại biểu  Quốc hội  khóa  XV  và  đại 



biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên địa bàn các thành phố 

nói trên sẽ được tiến hành như sau: 

-  Trên địa  bàn  thành  phố  Hà  Nội, chỉ  tổ  chức  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội 

khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, đại biểu Hội đồng nhân 

dân  các  quận,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  thị  xã  Sơn  Tây,  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân các huyện thuộc thành phố Hà Nội và đại biểu Hội đồng nhân dân các 

xã, thị trấn thuộc các huyện, thị xã của thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, chỉ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa  XV,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân dân thành  phố  Đà  Nẵng,  đại biểu  Hội  đồng 

nhân dân  huyện  Hòa Vang  và đại  biểu  Hội  đồng  nhân dân các xã thuộc huyện 

Hòa Vang nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chỉ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc 

hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đại biểu Hội 

đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, đại biểu Hội đồng nhân dân các huyện thuộc 

thành phố Hồ Chí Minh và đại biểu Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn thuộc các 

huyện của thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026. 

Câu 79. Việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử tại thành phố Hà 

Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng được thực hiện thế nào? 

Để tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 

nêu tại Câu 78, thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh 

sẽ cần thành lập các loại tổ chức phụ trách bầu cử sau đây: 

1. Đối với thành phố Hà Nội:  

- Thành lập Ủy ban bầu cử ở thành phố Hà Nội để thực hiện công tác bầu 

cử đại biểu Quốc hội khóa XV  và  tổ chức bầu cử đại  biểu Hội  đồng  nhân  dân 

thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở các quận, huyện, 

thị xã, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội để tổ chức bầu cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 ở từng đơn vị hành chính tương ứng. Không 

thành  lập  Ủy  ban  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  phường  tại  các  phường 

thuộc quận, thị xã của thành phố Hà Nội. 

- Thành lập các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội tại mỗi đơn vị bầu cử đại 

biểu Quốc hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. 

- Thành lập các Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, 

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, xã, thị trấn tại mỗi 

đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp tương ứng. Không thành lập 

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân phường tại các phường thuộc quận, thị xã 

thuộc thành phố Hà Nội. 

52 


 

- Thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử để thực hiện công tác 

bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp được tổ chức 

bầu cử trên địa bàn khu vực bỏ phiếu. Như vậy, Tổ bầu cử được thành lập ở các 

khu vực bỏ phiếu trên địa bàn các quận nội thành của thành phố Hà Nội và các 

phường thuộc thị xã Sơn Tây sẽ chỉ thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, đại biểu Hội đồng 

nhân dân quận hoặc thị xã thuộc thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2021-2026.  

2. Đối với thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng: 

- Thành lập Ủy ban bầu cử ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng 

để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và tổ chức bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở thành phố Thủ 

Đức, các huyện, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, ở huyện Hòa 

Vang, các xã thuộc huyện Hòa Vang của thành phố Đà Nẵng để tổ chức bầu cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 ở từng đơn vị hành chính tương 

ứng. Không thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân phường tại các quận và tại các phường thuộc 

quận của thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng; không thành lập Ủy ban 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân phường tại các phường thuộc thành phố Thủ 

Đức. 

- Thành lập các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội tại mỗi đơn vị bầu cử đại 



biểu Quốc hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng. 

- Thành lập các Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí 

Minh, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Ban bầu cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, xã, thị trấn tại mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân của cấp tương ứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thành 

lập các Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ban bầu cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Hòa Vang, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân các xã thuộc huyện Hòa Vang thuộc thành phố Đà Nẵng. Không thành lập 

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quận, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân phường tại các phường thuộc quận của thành phố Hồ Chí Minh và thành phố 

Đà Nẵng; không thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân phường tại 

các phường thuộc thành phố Thủ Đức. 

- Thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử để thực hiện công tác 

bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp được tổ chức 

bầu cử trên địa bàn khu vực bỏ phiếu. Như vậy, Tổ bầu cử được thành lập ở các 

khu vực bỏ phiếu trên địa bàn các quận của thành phố Hồ Chí Minh, thành phố 

Đà Nẵng sẽ chỉ thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu 

Hội  đồng  nhân  dân  thành  phố  Hồ  Chí  Minh  hoặc  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân 

thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2021-2026; Tổ bầu cử được thành lập ở các khu 



53 

 

vực bỏ phiếu trên địa bàn thành phố Thủ Đức chỉ thực hiện công tác bầu cử đại 



biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 

đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức nhiệm kỳ 2021-2026. 

Do số lượng các tổ chức phụ trách bầu cử tại các thành phố sẽ tổ chức mô 

hình chính quyền đô thị có sự giảm bớt khá nhiều so với các đơn vị hành chính 

thông thường khác, nên để có thể bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác bầu cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV và tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm 

kỳ 2021-2026 trên địa bàn, thì cấp ủy, chính quyền địa phương, đặc biệt là Ủy 

ban bầu cử ở các thành phố nói trên, cần tập trung đẩy mạnh, tổ chức thực hiện 

tốt công tác chỉ đạo việc tổ chức bầu cử; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật 

về bầu cử trên toàn địa bàn thành phố; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, 

phổ biến sâu rộng về cuộc bầu cử; chú trọng công tác bảo đảm an ninh chính trị 

và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn; có phương án chủ động ứng phó với những 

tình huống thiên tai, dịch bệnh có thể xẩy ra trong thời gian tiến hành bầu cử,... 

Sau khi kết thúc cuộc bầu cử, các tổ chức phụ trách bầu cử cần tiến hành tổng kết 

cụ thể, chi tiết về việc triển khai thực hiện công tác bầu cử ở địa phương mình để 

đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ ra các nội dung còn khó khăn, vướng mắc và đề 

xuất các giải pháp, điều chỉnh cần thiết nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác này 

trong các kỳ bầu cử tiếp theo. 

Câu 80. Khi nào Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ? 

Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia  kết  thúc  nhiệm  vụ  sau  khi  đã  trình  Quốc  hội 

khóa XV báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách 

đại biểu Quốc hội được bầu, bàn giao biên bản tổng kết và hồ sơ, tài liệu về bầu 

cử đại biểu Quốc hội cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV. 

Câu 81. Khi  nào  Ủy  ban  bầu  cử,  Ban  bầu  cử,  Tổ  bầu  cử  kết  thúc 

nhiệm vụ? 

Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử kết 

thúc nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV sau khi Hội đồng bầu 

cử quốc gia  kết  thúc việc tổng  kết công  tác bầu cử  đại biểu Quốc hội trong  cả 

nước và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

Ủy ban bầu cử ở các cấp kết thúc nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cùng cấp nhiệm kỳ 2021-2026 sau khi Ủy ban bầu cử đã trình báo 

cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và hồ sơ, tài liệu về bầu cử 

tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân cấp tương ứng nhiệm kỳ 2021 – 2026. 

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 sau khi Ủy ban 

bầu cử ở cấp tương ứng kết thúc việc tổng kết công tác bầu cử và công bố kết quả 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp mình nhiệm kỳ 2021-2026. 

Câu 82. Những trường hợp không được tham gia vào các tổ chức phụ 

trách bầu cử và việc thay đổi, bổ sung hoặc giữ nguyên thành viên tổ chức 

54 


 

phụ trách bầu cử được quy định như thế nào? 

Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân không được 

làm thành viên Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử mà mình ứng cử. 

Nếu đã là thành viên của Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử mà 

mình có tên trong Danh sách chính thức những người ứng cử thì người ứng cử 

phải xin rút khỏi danh sách thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử đó chậm nhất 

là vào ngày công bố Danh sách chính thức những người ứng cử theo từng đơn vị 

bầu cử. Trường hợp người ứng cử không có đơn xin rút thì cơ quan đã quyết định 

thành lập Ban bầu cử, Tổ bầu cử ra quyết định xóa tên người đó khỏi danh sách 

thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử và bổ sung thành viên khác để thay thế. 

Câu 83. Trường hợp bị khuyết thành viên tổ chức phụ trách bầu cử thì 

xử lý như thế nào? 

Trường hợp thành viên tổ chức phụ trách bầu cử bị chết, bị kỷ luật, bị truy 

cứu trách nhiệm hình sự hoặc vì lý do khác dẫn đến khuyết thành viên tổ chức 

phụ trách bầu cử so với số lượng ghi trong quyết định thành lập thì căn cứ tình 

hình cụ thể của mỗi địa phương, Ủy ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường 

trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

cùng cấp quyết định thay đổi, bổ sung thành viên tổ chức phụ trách bầu cử ở cấp 

mình trước ngày bầu cử

Câu 84. Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử có được cử thêm chức danh Thư 



ký Ủy ban bầu cử và Thư ký Ban bầu cử để thường xuyên giúp việc cho các 

tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương hay không? 

Các luật bầu cử trước đây có quy định về chức danh Thư ký Ủy ban bầu 

cử, Thư ký Ban bầu cử trong số các thành viên của Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử. 

Tuy nhiên, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 

2015  không  có  quy  định  cụ  thể  về  chức  danh  này.  Điều  4  của  Thông  tư  số 

01/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nội vụ hướng dẫn nghiệp 

vụ  công  tác  tổ  chức  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội  khóa  XV  và  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-20261 đã nêu rõ: Người đứng đầu tổ chức phụ 

trách bầu cử chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng 

thành viên tổ chức phụ trách bầu cử cấp mình từ giai đoạn chuẩn bị, triển khai, tổ 

chức ngày bầu cử, các công việc tiến hành sau ngày bầu cử cho đến khi kết thúc 

cuộc  bầu  cử;  trong  đó  phân  công  một  thành  viên  làm  thư  ký  chịu  trách  nhiệm 

quản lý tài liệu, con dấu, tổng hợp chung công tác bầu cử của Ủy ban bầu cử và 

Ban  bầu  cử.  Do  đó,  Ủy  ban  bầu  cử,  Ban  bầu  cử  có  thể  phân  công  một  Phó 

Trưởng ban hoặc một Ủy viên thực hiện các nhiệm vụ của Thư ký Ủy ban bầu cử, 

Thư ký Ban bầu cử trước đây mà không cần có chức danh riêng cho công tác này. 

Câu 85. Địa phương có thể thành lập thêm các tổ chức trung gian ở xã, 

phường, thị trấn và ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để giúp 

các Ban bầu cử tập hợp kết quả bầu cử được không? 




55 

 

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân đã quy định 



rõ  về  các  tổ  chức  phụ  trách  bầu  cử  ở  trung  ương  và  ở  địa  phương.  Nhiệm  vụ, 

quyền hạn của từng loại tổ chức phụ trách bầu cử cũng đã được quy định rất cụ 

thể. Vì vậy, để bảo đảm thống nhất và phù hợp với các quy định của pháp luật, 

các địa phương không được thành lập thêm các tổ chức trung gian để tập hợp kết 

quả bầu cử hoặc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác mà Luật đã quy định 

cho các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương. 

Câu 86. Việc trưng tập người để hỗ trợ hoạt động của các tổ chức phụ 

trách bầu cử được thực hiện như thế nào? 

Hội đồng bầu cử quốc gia có quyền trưng tập cán bộ, công chức, viên chức 

của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để giúp việc 

cho Hội đồng bầu cử quốc gia. 

Cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương 

có quyền trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức 

chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập để giúp thực hiện các 

công việc liên quan đến tổ chức bầu cử. 

 

56 



 

PHẦN THỨ BA                                                                                                                 

CỬ TRI VÀ DANH SÁCH CỬ TRI 

 

Câu 87. Những người nào được gọi là cử tri?  



Cử  tri  là  người  có  quyền  bầu  cử.  Công  dân  nước  Cộng  hòa  xã  hội  chủ 

nghĩa Việt Nam – là người có quốc tịch Việt Nam, tính đến ngày bầu cử (Ngày 

23 tháng 5 năm 2021), đủ 18 tuổi trở lên và có đủ các điều kiện theo quy định của 

pháp luật về bầu cử đều có quyền bầu cử. 

Câu 88. Việc xác định một người có quốc tịch Việt Nam được quy định 

như thế nào? 

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, người được xác định có quốc 

tịch Việt Nam (là công dân Việt Nam) nếu có một trong những căn cứ sau đây: 

1. Cha,  mẹ  đều là  công dân  Việt  Nam,  được  sinh  ra ở  Việt  Nam hoặc ở 

nước ngoài. 

2. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc 

tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt 

Nam hoặc ở nước ngoài. 

3.  Cha hoặc  mẹ  là công  dân  Việt  Nam,  còn  người  kia là công  dân  nước 

ngoài, nếu  cha  mẹ  có  sự  thỏa  thuận bằng  văn bản  về  việc chọn  quốc  tịch  Việt 

Nam vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. 

4.  Cha  hoặc  mẹ  là  công  dân  Việt  Nam  còn  người  kia  là  công  dân  nước 

ngoài mà được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam và cha mẹ không thỏa thuận được 

việc lựa chọn quốc tịch cho con. 

5. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là 

người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam. 

6.  Được  sinh  ra  trên  lãnh  thổ  Việt  Nam  mà  khi  sinh  ra  có  mẹ  là  người 

không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai. 

7. Người được nhập quốc tịch Việt Nam. 

8. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam. 

9. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà 

không rõ cha mẹ là ai. 

10. Trẻ em  là công dân Việt  Nam được người nước ngoài nhận làm con 

nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. 

11. Trẻ em  là người  nước ngoài được công dân Việt  Nam  nhận làm con 

nuôi  thì  có  quốc  tịch  Việt  Nam,  kể  từ  ngày  được  cơ  quan  nhà  nước  có  thẩm 

quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi. 

12. Người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà 



57 

 

Việt Nam là thành viên. 



Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt 

Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ 

cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ (nếu người con từ đủ 15 tuổi đến chưa 

đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người con). 

Người đã có quốc tịch Việt Nam mà bị mất quốc tịch Việt Nam, được Chủ 

tịch nước quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập 

quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam thì không còn là công dân Việt 

Nam. 


Người có quốc tịch Việt Nam có thể được chứng minh bằng một trong các 

loại giấy tờ sau đây: 

1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch 

Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ. 

2. Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc các giấy tờ có giá 

trị tương đương. 

3. Hộ chiếu Việt Nam. 

4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc 

tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người 

nước  ngoài,  Quyết  định  cho  người  nước  ngoài  nhận  trẻ  em  Việt  Nam  làm  con 

nuôi. 

Câu 89. Cách tính tuổi công dân để ghi tên vào danh sách cử tri được 



quy định như thế nào? 

Công dân từ đủ 18 tuổi tính đến Ngày bầu cử 23 tháng 5 năm 2021, tức là 

có ngày sinh từ ngày 23 tháng 5 năm 2003 trở về trước thì được xác định là đủ 

tuổi để được ghi vào danh sách cử tri để bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và 

đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. 

Cách tính tuổi công dân được thực hiện như sau: 

-  Tuổi  của  công  dân  được  tính  từ  ngày,  tháng,  năm  sinh  ghi  trong  Giấy 

khai sinh đến ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân 

dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định (ngày 23 tháng 5 năm 2021). 

Trường  hợp không có  Giấy  khai sinh thì căn cứ  vào  thông  tin ghi  trong  Sổ hộ 

khẩu hoặc Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu để tính tuổi 

thực hiện quyền bầu cử, ứng cử. 

- Mỗi tuổi tròn được tính từ ngày, tháng sinh dương lịch của năm trước đến 

ngày, tháng sinh dương lịch của năm sau. 

-  Trường  hợp  không  xác  định  được  ngày  sinh  thì  lấy  ngày  01  của  tháng 

sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử. Trường hợp 

không xác định được ngày và tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh 

58 


 

làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử. 

Câu 90. Những người nào không được ghi tên vào danh sách cử tri? 

Những người thuộc các trường hợp sau đây không được ghi tên vào danh 

sách cử tri: 

- Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã 

có hiệu lực pháp luật. 

- Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án. 

- Người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo. 

- Người mất năng lực hành vi dân sự. 

Câu 91. Người bị Tòa án kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo thì 

có được ghi tên vào danh sách cử tri để thực hiện quyền bầu cử không? 

Khoản 1 Điều 30 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân quy định: “Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định 

của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian 

chờ  thi  hành  án,  người  đang  chấp  hành  hình phạt tù  mà  không  được  hưởng  án 

treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử 

tri”. Như vậy, công dân đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, bị Tòa 

án  kết  án phạt  tù  nhưng  được hưởng  án treo,  nếu  không  bị  tước quyền  bầu  cử 

(trong bản án không ghi hình phạt bị tước quyền bầu cử) vẫn có quyền bầu cử và 

được  ghi  tên  vào  danh  sách  cử  tri  ở nơi  mình  cư trú để  tham  gia  bầu  đại  biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. 

Câu 92. Người  bị  kết  án  phạt  tù  nhưng  được  hoãn  chấp  hành  hình 

phạt tù hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì có được ghi tên vào 

danh sách cử tri để thực hiện quyền bầu cử không?  

Khoản 1 Điều 30 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân quy định: “Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định 

của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian 

chờ  thi  hành  án,  người  đang  chấp  hành  hình phạt tù  mà  không  được  hưởng  án 

treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử 

tri”. Như vậy, những người bị kết án phạt tù nhưng được hoãn chấp hành hình 

phạt  tù  hoặc  tạm  đình  chỉ  chấp  hành  hình  phạt  tù  thì  không  được  tính  là  đang 

trong thời hạn chấp hành hình phạt tù và vẫn được ghi tên vào danh sách cử tri để 

thực hiện quyền bầu cử.

 

Câu 93. Thế nào là người mất năng lực hành vi dân sự? Người có dấu 



hiệu bị bệnh tâm thần nhưng không có điều kiện tổ chức khám và xác nhận 

của cơ quan y tế thì có được ghi tên vào danh sách cử tri hay không? 

Khi  một  người  do  bị  bệnh  tâm  thần  hoặc  mắc  bệnh  khác  mà  không  thể 

nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên 




59 

 

quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người 



này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y 

tâm thần. Người bị mất năng lực hành vi dân sự sẽ không được thực hiện quyền 

ứng cử và bầu cử. 

Trên thực tế, bệnh nhân tâm thần thường không cư trú cố định ở một nơi. 

Mạng  lưới  y  tế  chuyên  khoa  hiện  tại cũng  chưa phát  triển  rộng  khắp  nên  chưa 

khám và xác định được họ. Do đó, ở địa phương, nếu có trường hợp có biểu hiện 

bệnh lý tâm thần rõ rệt, thường xuyên không làm chủ được nhận thức và hành vi 

thì  tuy  chưa có điều kiện tổ chức khám  và xác nhận của cơ quan  y  tế có  thẩm 

quyền, chưa được Tòa án tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự nhưng 

gia đình, người giám hộ có cam kết và chính quyền địa phương xác nhận thì họ 

cũng bị coi là người mất năng lực hành vi dân sự và không được ghi tên vào danh 

sách cử tri. 

Câu 94. Người vừa câm, vừa điếc có được ghi tên vào danh sách cử tri 

hay không? 

Người vừa câm, vừa điếc nếu không thuộc các trường hợp không được ghi 

tên vào danh sách cử tri quy định tại Điều 30 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội 

và đại biểu Hội đồng nhân dân thì vẫn được ghi tên vào danh sách cử tri để tham 

gia bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Câu 95. Việc lập danh sách cử tri được tiến hành như thế nào? 

Danh  sách cử tri  do  Ủy  ban  nhân dân  cấp  xã lập theo  khu  vực bỏ  phiếu 

(theo Mẫu số 33/HĐBC); đối với những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã 

thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu. 

Danh sách cử tri trong đơn vị vũ trang nhân dân do chỉ huy đơn vị lập theo đơn vị 

vũ trang nhân dân để đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị 

đóng quân. Việc lập danh sách cử tri phải được hoàn thành chậm nhất là ngày 04 

tháng 4 năm 2021 (50 ngày trước ngày bầu cử). 

Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và 

được phát Thẻ cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 (theo Mẫu số 11/HĐBC), trừ những 

người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu 

lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người 

đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực 

hành vi dân sự. 

Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường 

trú hoặc tạm trú. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho cử tri trên 

địa bàn đơn vị hành chính cấp xã về việc lập danh sách cử tri theo từng khu vực 

bỏ phiếu. Các cử tri đang đăng ký thường trú tại địa bàn được ghi tên vào danh 

sách cử tri tại nơi mình thường trú; trường hợp cử tri có nguyện vọng bỏ phiếu ở 

nơi khác thì cần thông báo lại để Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đã đăng ký 

60 


 

thường trú biết và không ghi tên vào danh sách cử tri ở địa phương. Trong quá 

trình lập danh sách cử tri, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ ghi vào danh sách những 

cử tri thuộc diện đăng  ký tạm trú ở địa phương  mình nếu cử tri  đó thể hiện rõ 

nguyện vọng được tham gia bỏ phiếu tại nơi mình đang tạm trú (có thể bằng văn 

bản hoặc trực tiếp bằng lời nói với người có trách nhiệm, ví dụ như trưởng thôn, 

tổ trưởng tổ dân phố hoặc cán bộ phụ trách công tác lập danh sách cử tri của Ủy 

ban nhân dân cấp xã…). 

Sau  khi danh  sách cử  tri đã được lập  và công  bố,  việc thay  đổi, bổ  sung 

danh sách được thực hiện theo quy định của Luật và văn bản quy định về các mẫu 

văn bản sử dụng trong bầu cử của Hội đồng bầu cử quốc gia. 

Câu 96. Việc lập danh sách cử tri và cấp Thẻ cử tri đối với các đơn vị 

vũ trang nhân dân được thực hiện như thế nào? 

Trong trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung khu 

vực bỏ phiếu thì chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân lập danh sách cử tri trong đơn 

vị và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để đưa vào danh sách cử tri của khu 

vực bỏ phiếu. Trong danh sách cử tri (theo Mẫu số 33/HĐBC), đối với cử tri là 

quân nhân, cột “nghề nghiệp” ghi chung là “lực lượng vũ trang”; cột “nơi cư trú” 

ghi tên đơn vị hành chính cấp xã nơi đơn vị vũ trang nhân dân đóng quân, không 

ghi tên hoặc phiên hiệu đơn vị vũ trang nhân dân; cử tri là quân nhân tham gia 

bầu cử tại nơi đóng quân chỉ thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu 

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Chủ tịch 

Ủy  ban  nhân  dân  cấp  xã  ký,  đóng  dấu  vào  danh  sách  cử  tri  và  Thẻ  cử  tri  và 

chuyển lại cho đơn vị vũ trang nhân dân để thực hiện việc niêm yết tại đơn vị và 

phát Thẻ cử tri cho quân nhân. 

Trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân được xác định là khu vực bỏ phiếu 

riêng thì chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân tổ chức việc lập danh sách cử tri, ghi 

Thẻ  cử  tri đối  với  các  cử  tri  là quân nhân  trong  đơn  vị  và  chuyển  cho  Ủy  ban 

nhân dân cấp xã để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký, đóng dấu vào danh sách 

cử tri và Thẻ cử tri. Danh sách cử tri chỉ được niêm yết trong phạm vi đơn vị vũ 

trang nhân dân. Quân nhân đã đăng ký thường trú, tạm trú ở địa phương gần khu 

vực đóng quân có thể được chỉ huy đơn vị cấp giấy chứng nhận để được ghi tên 

vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi cư trú (theo Mẫu số 13/HĐBC). 

Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại 

đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi cư trú”. 

Trường hợp 01 đơn vị vũ trang nhân dân có doanh trại đóng quân tập trung 

trên địa bàn của 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì chỉ huy đơn vị trao đổi 

với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đơn vị đóng quân, đề nghị chỉ định Ủy ban 

nhân dân của 01 trong các đơn vị hành chính cấp xã liên quan phối hợp thực hiện 

việc lập danh sách cử tri và phát Thẻ cử tri cho cử tri tại đơn vị vũ trang nhân 

dân. 



61 

 

Câu 97. Việc niêm yết danh sách cử tri được tiến hành như thế nào? 



Chậm nhất là ngày 14 tháng 4 năm 2021 (40 ngày trước ngày bầu cử), Ủy 

ban nhân dân cấp xã đã lập danh sách cử tri phải niêm yết danh sách đó tại trụ sở 

Ủy ban nhân dân cấp xã và tại những địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu, 

đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để Nhân dân kiểm 

tra.  

Câu 98. Quyền bầu cử của các cử tri có giống nhau hay không? 



Tùy thuộc thời gian cư trú hoặc quan hệ gắn bó với địa phương nơi đăng 

ký tham gia bầu cử mà Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân đã quy định từng nhóm đối tượng cử tri có phạm vi tham gia bầu cử không 

hoàn toàn giống nhau. Cụ thể là: 

- Cử tri là người đăng ký thường trú tại khu vực bỏ phiếu và cử tri là người 

đăng ký tạm trú, có thời gian đăng ký tạm trú tại đơn vị hành chính cấp xã nơi có 

đơn vị bỏ phiếu từ đủ 12 tháng trở lên thì được ghi tên vào danh sách cử tri để 

bầu đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cả 3 cấp: cấp tỉnh, 

cấp huyện và cấp xã (trừ nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc nơi thực 

hiện  mô  hình  chính  quyền  đô  thị  không  tổ  chức  Hội  đồng  nhân  dân  quận, 

phường). 

- Cử tri là người đăng ký tạm trú tại đơn vị hành chính cấp xã nơi có khu 

vực bỏ phiếu và có thời gian đăng ký tạm trú chưa đủ 12 tháng thì chỉ được ghi 

tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân 

cấp  tỉnh  và  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  huyện  ở  nơi  mình  tạm  trú  nếu  có 

nguyện vọng tham gia bỏ phiếu tại nơi tạm trú.  

- Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người  đang chấp hành biện 

pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào 

danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 

nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở 

giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 

Câu 99. Những  trường  hợp  nào  cử  tri  chỉ  được  tham  gia  bầu  cử  đại 

biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh? 

- Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người  đang chấp hành biện 

pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc chỉ được ghi tên 

vào danh sách cử tri để tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện 

pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 

- Cử tri vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi tên 

vào danh sách cử tri thì làm thủ tục để được bổ sung tên vào danh sách cử tri và 

tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nơi 

mình có thể tham gia bỏ phiếu.  

62 

 

- Cử tri thuộc danh sách cử tri ở các khu vực bỏ phiếu được tổ chức trên 



địa bàn các quận của thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng (nơi tổ chức 

mô hình chính quyền đô thị không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, phường). 

Câu 100. 

Những  trường  hợp  nào  cử  tri  chỉ  được  tham  gia  bầu  cử 

đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện? 

- Cử tri là người tạm trú tại đơn vị hành chính cấp xã và có thời gian đăng 

ký tạm trú chưa đủ 12 tháng chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri để tham gia 

bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi 

mình đang tạm trú. 

- Cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh 

sách cử tri để bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp 

huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân. 

- Công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian 

từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 

24 giờ thì làm thủ tục để được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi tạm trú và tham 

gia bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. 

- Người chuyển đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã mà 

mình đã được ghi tên vào danh sách cử tri và có nguyện vọng tham gia bầu cử ở 

nơi tạm trú mới thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung 

vào danh sách cử tri tại nơi tạm trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. 

- Cử tri thuộc danh sách cử tri ở các khu vực bỏ phiếu được tổ chức trên 

địa bàn thành phố Thủ Đức, địa bàn các quận, thị xã của thành phố Hà Nội (nơi 

thực hiện mô hình chính quyền đô thị không tổ chức Hội đồng nhân dân phường). 

Câu 101. 

Những  trường  hợp  nào  cử  tri  được  tham  gia  bầu  cử  đại 

biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cả ba cấp? 

Cử tri được tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã khi thuộc các trường hợp sau đây: 

- Cử tri là người thường trú tại đơn vị hành chính cấp xã nơi có khu vực bỏ 

phiếu. 

- Cử tri là người tạm trú tại đơn vị hành chính cấp xã nơi có khu vực bỏ 

phiếu và có thời gian đăng ký tạm trú từ đủ 12 tháng trở lên. 

- Công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian 

từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 

24 giờ đã làm thủ tục để được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi thường trú. 

- Người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa 

vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu đến trước thời điểm 

bắt  đầu  bỏ  phiếu  24  giờ  mà  được  trả  tự  do  hoặc  đã  hết  thời  gian  giáo  dục  bắt 



63 

 

buộc, cai nghiện bắt buộc và đã làm thủ tục để được xóa tên trong danh sách cử 



tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và 

được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú.  

Câu 102. 

Quyền  bầu  cử  của  người  tự  nguyện  xin  vào  cai  nghiện, 

chữa trị tại cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện được thực hiện như thế 

nào? 


Khoản 5 Điều 29 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân quy định: “Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp 

hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được 

ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp 

đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc”. Như vậy, quy định 

này  chỉ  áp  dụng  đối  với  cử  tri  là  người  đang  chấp  hành  biện  pháp  xử  lý  hành 

chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 

Đối với cử tri là người tự nguyện xin vào cai nghiện, chữa trị tại cơ sở cai 

nghiện bắt buộc thì việc bảo đảm thực hiện quyền bầu cử được xác định như đối 

với cử tri là người tạm trú quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Bầu cử đại biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó, nếu đến trước ngày bầu cử 

những cử tri này trở về nơi thường trú thì được bổ sung tên vào danh sách cử tri ở 

nơi thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ở cả ba cấp 

tỉnh,  huyện,  xã.  Trường  hợp  đến  ngày  bầu  cử  họ  vẫn  đang  thực  hiện  việc  cai 

nghiện, chữa trị ở cơ sở cai nghiện, nếu thời gian từ khi bắt đầu cai nghiện, chữa 

trị tại cơ sở đến ngày bầu cử chưa đủ 12 tháng thì những cử tri này được tham gia 

bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; nếu 

thời gian từ khi bắt đầu cai nghiện, chữa trị tại cơ sở đến ngày bầu cử là từ đủ 12 

tháng trở lên thì họ được tham gia bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân ở cả ba cấp tại khu vực bỏ phiếu nơi có cơ sở cai nghiện. 

Câu 103. 

Cử tri là người di cư tự do, chưa đăng ký thường trú hoặc 

tạm trú tại địa phương thì có quyền tham gia bầu cử đại biểu ở cấp nào? 

Về nguyên tắc, mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh 

sách cử tri và được phát Thẻ cử tri để thực hiện quyền bầu cử. Mỗi công dân chỉ 

được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú. Trên 

thực tế, ở một số địa phương, nhất là các tỉnh khu vực Tây Nguyên đang có một 

số lượng khá lớn người di cư tự do sinh sống thực tế trên địa bàn nhưng chưa thể 

hoàn thành thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú với cơ quan nhà nước có 

thẩm quyền ở địa phương do nhiều lý do khác nhau (ví dụ như chưa có chỗ ở hợp 

pháp, chưa hoàn thành thủ tục hành chính hoặc không thực hiện việc đăng ký do 

không hiểu luật…). Do đó, để bảo đảm quyền bầu cử của cử tri là người di cư tự 

do, tránh gây phiền hà cho cử tri trong việc thực hiện quyền cơ bản của công dân, 

thì theo hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia từ cuộc bầu cử năm 2016, Ủy 

ban nhân dân cấp xã cần thông tin cho cử tri trên địa bàn biết về cách thức thực 

64 

 

hiện quyền bầu cử và việc lập danh sách cử tri để cử tri quyết định nơi mình đăng 



ký thực hiện quyền bầu cử (có thể là trở về nơi họ đang đăng ký thường trú hoặc 

tạm trú). Trường hợp cử tri vẫn có nguyện vọng được thực hiện việc bầu cử tại 

địa phương nơi họ đang thực tế sinh sống thì địa phương tạo điều kiện để ghi tên 

những cử tri này  vào danh sách cử tri của  khu vực bỏ phiếu tương  ứng nơi họ 

đang thực tế sinh sống và thực hiện quyền bầu cử như đối với cử tri là người tạm 

trú, có  thời  gian đăng  ký  tạm trú chưa đủ  12  tháng  (do  không  có cơ  sở  để xác 

định thời gian bắt đầu cư trú tại địa phương). 

Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức để cử tri là người di cư tự do chưa đăng ký 

thường trú hoặc tạm trú tham gia bỏ phiếu tại khu vực bỏ phiếu của địa phương 

được xác định trên cơ sở các thôn, bản, cụm dân cư hiện có trên địa bàn. 

Câu 104. 

Cử  tri  đăng  ký  thường  trú  ở  địa  phương  nhưng  đi  lao 

động,  học  tập  ở  địa  phương  khác  nên  thường  xuyên  không  có  mặt  ở  nơi 

thường trú dài ngày thì việc bảo đảm quyền bầu cử cho họ được thực hiện 

như thế nào? 

Trường hợp cử tri đã đăng ký thường trú ở địa phương, nếu đã làm thủ tục 

khai báo tạm vắng trước khi đi lao động, học tập tại địa phương khác thì được coi 

là  không  thường  trú  tại  địa  phương.  Ủy  ban  nhân  dân  cấp  xã  tại  nơi  công  dân 

đăng ký thường trú không ghi tên công dân đó vào danh sách cử tri. Trong trường 

hợp này, công dân có quyền đăng ký để được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi 

mình đang tạm trú và thực hiện quyền bầu cử tại nơi tạm trú. 

Trường hợp cử tri trở về nơi thường trú trong khoảng thời gian từ sau khi 

danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ thì 

đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú để đề nghị được bổ sung tên 

vào danh sách cử tri và nhận Thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. 

Trường hợp công dân đã đăng ký thường trú ở địa phương nhưng chưa làm 

thủ tục khai báo tạm vắng trước khi đi lao động, học tập tại địa phương khác thì 

dù trên thực tế đã vắng mặt dài ngày ở nơi thường trú, Ủy ban nhân dân cấp xã 

vẫn phải ghi tên công dân đó vào danh sách cử tri để họ thực hiện quyền bầu cử ở 

địa phương, trừ trường hợp bản thân cử tri hoặc người thân của cử tri đó đã thông 

báo nguyện vọng của cử tri về việc không tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú. 

Đồng thời cần có có biện pháp thông tin phù hợp để cử tri biết về việc danh sách 

cử tri và thực hiện quyền bầu cử của mình. 

Câu 105. 

Cử tri là sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học hoặc là 

công nhân khu công nghiệp có thể được ghi tên vào danh sách cử tri và tham 

gia bỏ phiếu tại khu vực bỏ phiếu nơi có cơ sở giáo dục hoặc nơi có khu nhà 

ở tập trung của khu công nghiệp để tiện cho việc tham gia bỏ phiếu có được 

không? 


Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân đã quy định: 


65 

 

“Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú 



hoặc tạm trú”. Như vậy, về nguyên tắc, cử tri là sinh viên, công nhân cần đăng ký 

để được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình thường trú hoặc tạm trú. 

 

Trường hợp trường đại học, cao đẳng hoặc khu công nghiệp được thành lập 



khu vực bỏ phiếu riêng thì cử tri là cán bộ, giáo viên, sinh viên, công nhân không 

thường trú hoặc tạm trú trong khu ký túc xá hoặc khu nhà ở tập trung của khu 

công  nghiệp  mà  có  nguyện  vọng  tham  gia  bầu  cử  tại  khu  vực bỏ  phiếu  nơi  có 

trường đại học, cao đẳng hoặc khu công nghiệp (để thuận lợi hơn cho công việc 

và sinh hoạt của bản thân) có quyền xin cấp giấy chứng nhận của Ủy ban nhân 

dân cấp xã nơi mình đã có tên trong danh sách cử tri (theo Mẫu số 12/HĐBC) để 

được bổ sung vào danh sách cử tri tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo khu vực bỏ phiếu mới.

 

Câu 106. 



Những  người  tạm  vắng  khỏi  nơi  cư  trú  kể  từ  ngày  danh 

sách cử tri được niêm yết cho đến ngày bỏ phiếu vì các lý do khác nhau thì 

thực hiện quyền bầu cử ở đâu? 

Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi 

nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi mình đã được ghi tên vào danh sách 

cử  tri  (ví  dụ  như  đi  công  tác,  đi  học,  du  lịch,  nghỉ  dưỡng,  chữa  bệnh,  thăm 

thân…) thì có thể xin giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đã 

có tên trong danh sách cử tri (theo Mẫu số 12/HĐBC) để được bổ sung tên vào 

danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh ở nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu. Khi cấp giấy chứng nhận, 

Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu 

thuộc địa phương mình bên cạnh tên cử tri cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”. 

Trường hợp người đã được ghi tên vào danh sách cử tri ở 01 khu vực bỏ 

phiếu nhưng  gần đến ngày  bầu cử  được chuyển  đi  cách ly  y tế  tập  trung  ở địa 

phương  khác  cho  đến  hết  ngày  bầu  cử  theo  quyết  định  của  cơ  quan  có  thẩm 

quyền và không thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận để đi bỏ phiếu ở 

nơi khác như đã nêu ở trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập danh sách cử tri 

có trách nhiệm nắm thông tin, chủ động cấp giấy chứng nhận và gửi đến Ủy ban 

nhân dân cấp xã nơi có cơ sở cách ly tập trung để đề nghị bổ sung người này vào 

danh sách cử tri và cấp Thẻ cử tri mới nhằm giúp họ thực hiện quyền bầu cử theo 

quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân nơi đã lập danh sách cử tri ban đầu có 

trách nhiệm cập nhật vào danh sách cử tri cùng dòng với họ và tên của người bị 

đưa đi cách ly tập trung nội dung ghi chú “bỏ phiếu ở nơi khác do cách ly y tế”. 

Câu 107. 

Việc  điều  chỉnh,  bổ  sung  danh  sách  cử  tri  sau  khi  danh 

sách cử tri đã được lập và niêm yết được thực hiện như thế nào? 

Từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu 

bỏ phiếu 24 giờ, việc điều chỉnh, bổ sung danh sách cử tri ở khu vực bỏ phiếu 

được thực hiện trong các trường hợp sau đây: 

66 


 

-  Người  thay  đổi  nơi  thường  trú  ra  ngoài  đơn  vị  hành  chính  cấp  xã  nơi 

mình đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì được xóa tên trong danh sách cử tri 

ở nơi thường trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới để 

tham  gia  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh,  cấp 

huyện, cấp xã; những người chuyển đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính 

cấp xã mà mình đã được ghi tên vào danh sách cử tri và có nguyện vọng tham gia 

bầu cử ở nơi tạm trú mới thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ 

và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi tạm trú mới để tham gia bầu cử đại biểu 

Quốc  hội,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh,  cấp huyện. Khi  xóa  tên  cử  tri 

trong danh sách cử tri và cấp Giấy chứng nhận để cử tri đi bỏ phiếu ở nơi khác, 

Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu 

thuộc địa phương mình bên cạnh tên cử tri cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”. 

-  Người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án  đã có 

hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, 

người  đang  chấp  hành  hình  phạt  tù  mà  không  được  hưởng  án  treo,  người  mất 

năng lực hành vi dân sự, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được 

khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền 

xác  nhận  không còn  trong  tình trạng  mất năng  lực  hành  vi  dân  sự thì  tùy  theo  

nguyện vọng của bản thân mà được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký 

thường trú để tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký 

tạm trú để tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh, cấp huyện. 

- Công dân Việt Nam từ nước ngoài trở về trong khoảng thời gian nói trên, 

nếu chưa được ghi tên vào danh sách cử tri ở khu vực bỏ phiếu nào thì đến Ủy 

ban nhân dân cấp xã nơi mình đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tùy theo 

nguyện vọng của bản thân, xuất trình hộ chiếu để được ghi tên vào danh sách cử 

tri  để  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội  và  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh,  cấp 

huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu Quốc 

hội  và  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh,  cấp  huyện  (nếu  xuất  trình  tại  nơi 

đăng ký tạm trú). 

- Cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã được ghi 

tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân 

cấp xã nơi mình đã có tên trong danh sách cử tri để được bổ sung tên vào danh 

sách cử tri và tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp tỉnh ở nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu. Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy 

ban  nhân  dân  cấp  xã  phải  ghi  ngay  vào  danh  sách  cử  tri  tại  khu  vực  bỏ  phiếu 

thuộc địa phương mình bên cạnh tên cử tri cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi khác”. 

- Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 

bị  Tòa  án  tước  quyền  bầu  cử,  phải  chấp  hành  hình  phạt  tù  hoặc  mất  năng  lực 

hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử 




67 

 

tri và thu hồi Thẻ cử tri. 



Khác với trước đây, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân năm 2015 không quy định về việc bổ sung cử tri vãng lai vào danh sách 

cử tri ngay tại phòng bỏ phiếu trong ngày bầu cử. Do đó, về nguyên tắc, những 

thay đổi liên quan đến cử tri (như từ nước ngoài trở về Việt Nam, thay đổi nơi 

thường  trú,  được  trả  tự  do,…)  sau  khi  danh  sách  cử  tri  đã  được  niêm  yết  phải 

được thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 

giờ, trừ trường hợp bị xóa tên trong danh sách cử tri thì tính đến thời điểm bắt 

đầu bỏ phiếu. Đối với cử tri đã được cấp giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân 

cấp xã hoặc chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân nơi mình đã có tên trong danh sách 

cử tri để được bổ sung tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu 

(theo Mẫu số 12/HĐBC hoặc Mẫu số 13/HĐBC) thì việc bổ sung tên vào danh 

sách cử tri ở nơi mới cũng được tính đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu. Sau thời 

điểm bắt đầu bỏ phiếu thì Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện việc bổ sung 

danh sách cử tri nữa. Trong các biên bản kết quả kiểm phiếu của Tổ bầu cử (theo 

Mẫu số 20/HĐBC-QH và Mẫu số 25/HĐBC-HĐND), thì tổng số cử tri của khu 

vực  bỏ  phiếu  được  xác  định  là  số  cử  tri  trong  danh  sách  cử  tri  tại  khu  vực  bỏ 

phiếu được cập nhật đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu. 

Câu 108. 

Còn có những lưu ý gì nữa trong quá trình lập, điều chỉnh, 

bổ sung danh sách cử tri? 

Trong quá trình nắm thông tin địa bàn, tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của cử 

tri để lập, điều chỉnh, bổ sung danh sách cử, cán bộ thực hiện việc lập danh sách 

cần ghi chú rõ một số nội dung sau đây: 

- Đối với cử tri là người đăng ký tham gia bỏ phiếu ở nơi tạm trú, cần ghi 

chú cụ thể thời điểm bắt đầu tạm trú tại địa bàn. Nếu đã tạm trú từ năm 2019 trở 

về trước thì chỉ cần ghi năm bắt đầu tạm trú; nếu tạm trú từ năm 2020 trở về đây 

thì ghi rõ tháng, năm bắt đầu đăng ký tạm trú để làm cơ sở xác định số cấp đại 

biểu Hội đồng nhân dân mà cử tri được tham gia bỏ phiếu bầu cử. 

- Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành 

biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì ghi chú 

rõ là “người đang bị tạm giam”, “người đang bị tạm giữ” hoặc “người đang chấp 

hành biện pháp … (ghi tên biện pháp xử lý hành chính)”. 

- Đối với cử tri là người ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể trực tiếp đi 

bỏ phiếu; người đang bị cách ly y tế tập trung tại các cơ sở điều trị Covid-19 hoặc 

các địa điểm cách ly y tế tập trung khác và người đang bị cách ly y tế tại nhà để 

thực hiện phòng, chống dịch bệnh thì cần ghi chú rõ để dự trù, có kế hoạch đưa 

hòm phiếu phụ và phiếu bầu cử đến để những cử tri này được thực hiện quyền 

bầu cử. 

- Đối với cử tri có tên trong danh sách nhưng đã được cấp giấy chứng nhận 

68 

 

để tham gia bỏ phiếu ở nơi khác thì phải ghi chú rõ “Bỏ phiếu ở nơi khác”; cử tri 



là quân nhân trong danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân đã xin cấp giấy 

chứng nhận để tham gia bỏ phiếu ở nơi cư trú thì ghi chú rõ “Bỏ phiếu ở nơi cư 

trú” để không tính vào tổng số cử tri ở đơn vị bầu cử nữa. 

Câu 109. 

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri 

được thực hiện như thế nào? 

Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai sót thì trong thời hạn 30 ngày 

kể từ ngày niêm yết, công dân có quyền khiếu nại với cơ quan lập danh sách cử 

tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời 

hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải 

giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết. 

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại 

hoặc  hết  thời  hạn  giải  quyết  mà  khiếu  nại  không  được  giải  quyết  thì có  quyền 

khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ quan lập danh sách cử tri.  

Thời  hiệu  khởi  kiện  được  quy  định  tại  Điều  116  của  Luật  Tố  tụng  hành 

chính như sau: Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ 

quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không 

nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử 

tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày. 

Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một 

Thẩm phán thụ lý ngay vụ án. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, 

Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử 

hoặc đình chỉ vụ án và  trả lại đơn  kiện. Trong  thời hạn  02 ngày  kể  từ ngày  ra 

quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên toà xét xử. Bản án, quyết 

định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri có hiệu lực thi hành 

ngay.  Đương sự  không có quyền kháng cáo,  Viện  kiểm  sát nhân dân không có 

quyền kháng nghị. Tòa án phải gửi ngay bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án 

cho đương sự và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. 

Câu 110. 

Cách thức ghi số Thẻ cử tri theo danh sách cử tri? 

Căn cứ vào Nghị quyết số 41/NQ-HĐBCQG ngày 18 tháng 01 năm 2021 

của Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu phiếu bầu cử, 

nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại 

biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026 (tại Mẫu số 11/HĐBC và Mẫu số 33/HĐBC), thì trong danh sách cử tri lập 

theo từng khu vực bỏ phiếu, họ và tên cử tri xếp theo hộ gia đình hoặc theo tổ 

chức, đơn vị nơi cử tri đăng ký tham gia bỏ phiếu (ví dụ bệnh viện, nhà an dưỡng, 

cơ sở giáo dục bắt buộc, đơn vị vũ trang nhân dân,…). Trường hợp danh sách lập 

theo hộ gia đình thì tên chủ hộ xếp lên đầu; các hộ xếp theo thứ tự từ đầu xóm 

đến cuối xóm (ở nông thôn), từ đầu phố đến cuối phố (ở thành thị) hoặc theo một 

thứ tự thích hợp với đặc điểm của địa phương. Số Thẻ cử tri được ghi theo số thứ 



69 

 

tự của cử tri trong danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu tương ứng. 



Câu 111. 

Việc ghi họ và tên cử tri trên Thẻ cử tri và Danh sách cử 

tri bằng chữ in hoa hay chữ thường? 

Luật Bầu cử đại biểu  Quốc hội  và đại biểu  Hội đồng nhân dân cùng các 

văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia không quy 

định cụ thể việc ghi họ và tên cử tri trên Thẻ cử tri và danh sách cử tri bằng chữ 

in hoa hay in thường. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tùy tình hình thực tế 

địa phương có thể hướng dẫn ghi họ và tên cử tri trong Thẻ cử tri và Danh sách 

cử  tri  bằng  chữ  in  hoa  hoặc chữ  in  thường, nhưng  phải  bảo  đảm chính  xác, rõ 

ràng, đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia tại Nghị 

quyết số 41/NQ-HĐBCQG ngày 18 tháng 01 năm 2021.  

 

 



 

70 


 


71 

 

PHẦN THỨ TƯ                                                                                                                  



VIỆC ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI,                                                                           

ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 

Câu 112. 

Thế  nào  là  người  được  giới  thiệu  ứng  cử  và  thế  nào  là 

người tự ứng cử?  

Người được giới thiệu ứng cử là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan lực 

lượng vũ trang hoặc người lao động tiêu biểu, xuất sắc đang công tác tại các cơ 

quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị 

sự  nghiệp công lập, đơn  vị vũ  trang nhân dân hoặc thành viên  tiêu  biểu của tổ 

chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, người của thôn, tổ dân phố bảo đảm đủ 

tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân  theo  quy  định  của  Luật  Tổ  chức  Quốc  hội,  Luật  Tổ  chức  chính  quyền  địa 

phương và được các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc thôn, tổ dân phố (đối với ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) lựa chọn theo thủ tục nhất định để giới 

thiệu ra ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và đã hoàn 

thành việc nộp hồ sơ ứng cử theo đúng quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc 

hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 

 Người tự ứng cử là người tự thấy mình có đủ tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử 

đại biểu Quốc hội hay đủ tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân  theo  quy  định  của  Luật  Tổ  chức  Quốc  hội,  Luật  Tổ  chức  chính  quyền  địa 

phương,  có  nguyện  vọng  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  hoặc  ứng  cử  đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân và đã hoàn thành việc nộp hồ sơ ứng cử theo đúng quy định của 

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.  

Câu 113. 

Người ứng cử phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? 

Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng 

các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân 

quy định tại Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 

Theo các quy định mới được sửa đổi, bổ sung của 02 đạo luật nói trên thì đại biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải có các tiêu chuẩn sau đây: 

- Trung  thành với  Tổ  quốc, Nhân dân  và  Hiến pháp, phấn đấu thực hiện 

công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn 

minh. 

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. 



- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương 

mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, 

lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm 

pháp luật khác. 

- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm 

công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng 

72 

 

nhân dân. 



-  Liên  hệ  chặt  chẽ  với  Nhân  dân,  lắng  nghe  ý  kiến  của  Nhân  dân,  được 

Nhân dân tín nhiệm. 

- Có  điều  kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội, hoạt động của Hôi 

đồng nhân dân. 

Người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

của địa phương nào thì phải là người đang cư trú hoặc công tác thường xuyên ở 

địa phương đó. 

Ngoài  ra,  đối  với  người  được  giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  đang 

công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị 

sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn 

chung còn phải là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu, xuất 

sắc; có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, có năng lực phân tích, hoạch 

định chính sách, xây dựng pháp luật, có chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn phù 

hợp  với  vị  trí  dự  kiến, thể hiện  trách nhiệm  nêu  gương  của  cán  bộ,  đảng  viên, 

không vi phạm quy định về những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức 

không được làm.  

Đối với người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 

đang công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, 

đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước nói chung phải là cán bộ, công 

chức, viên chức, người lao động tiêu biểu; có tư tưởng chính trị vững vàng; có 

năng lực xây dựng chính sách và khả năng tổ chức hoạt động giám sát, có chuyên 

môn và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí dự kiến; thể hiện trách nhiệm 

nêu gương của cán bộ, đảng viên, không vi phạm quy định về những điều đảng 

viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm. 

Không giới thiệu và đưa vào danh sách ứng cử người có biểu hiện cơ hội 

chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ; đang bị thanh 

tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để 

xảy ra vụ, việc tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết; những người vi phạm Quy 

định số 126-QĐ/TW ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ Chính trị hoặc có vấn đề 

về  chính  trị  chưa  được  kết  luận.  Kiên  quyết  không  để  lọt  những  người  không 

xứng  đáng,  những  người  chạy  chức,  chạy  quyền  tham  gia  Quốc  hội,  Hội  đồng 

nhân dân. 

Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, người được giới thiệu ứng cử để làm 

làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách còn 

cần đáp ứng thêm một số tiêu chuẩn cao hơn về trình độ chuyên môn, vị trí công 

tác đang đảm nhiệm, về tình hình sức khỏe và độ tuổi ứng cử, tái cử (nêu cụ thể 

tại Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 20 tháng 01 năm 2021). 

Câu 114. 

Người  nào  không  được  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  và  đại 

biểu Hội đồng nhân dân?  




73 

 

Những người không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 



nhân dân gồm có: 

- Người chưa đủ 21 tuổi.  

- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã 

có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc 

mất năng lực hành vi dân sự. 

- Người đang bị khởi tố bị can. 

- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án. 

- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng 

chưa được xóa án tích. 

- Người  đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa  vào  cơ  sở giáo 

dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị 

trấn. 


Câu 115. 

Thế nào là “có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam”? 

Luật số 47/2019/QH14 và Luật số 65/2020/QH14 đã bổ sung vào quy định 

về tiêu chuẩn đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân nội dung: 

“Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam”. Theo đó, căn cứ vào Luật Quốc tịch 

Việt  Nam,  người có quốc  tịch  Việt  Nam  là  công  dân  Việt  Nam  được xác định 

theo các căn cứ quy định tại Chương II của Luật này. Người có 01 quốc tịch là 

quốc tịch Việt Nam phải là người không đồng thời có quốc tịch của một quốc gia 

khác. Về nguyên tắc, người đang có quốc tịch nước ngoài, người có nguyện vọng 

và đang thực hiện thủ tục xin gia nhập quốc tịch của quốc gia khác đều không đủ 

điều kiện để ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các 

cấp. 


Thực tế, đây không phải là quy định hoàn toàn mới mà là nội dung đã được 

thể  hiện  nhất  quán  trong  Hiến  pháp  cũng  như  trong  các  quy  định  và  thực  tiễn 

công tác bầu cử từ trước đến nay. Việc quy định rõ thành một tiêu chuẩn cụ thể 

trong các luật nói trên là nhằm khẳng định rõ hơn quan điểm của Đảng, Nhà nước 

và tạo sự minh bạch, rõ ràng trong áp dụng pháp luật. 

Do đó, trong phần khai về quốc tịch trong đơn ứng cử và các tài liệu khác 

trong hồ sơ ứng cử, Hội đồng bầu cử quốc gia đã hướng dẫn người ứng cử cần 

ghi rõ: “Chỉ có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và không trong thời gian thực 

hiện thủ tục xin gia nhập quốc tịch quốc gia khác”. Người ứng cử phải cam đoan 

về các nội dung mình đã khai. Nếu phát hiện thông tin không đúng sự thật, không 

như nội dung đã kê khai thì người ứng cử phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và tùy 

theo nội dung, mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh sách người ứng cử; 

nếu đã trúng cử thì sẽ không được công nhận tư cách đại biểu hoặc bị bãi nhiệm 

đại biểu. 

74 

 

Câu 116. 



Một người có thể đồng thời ứng cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân ở nhiều cấp khác nhau được không? 

Công dân chỉ được nộp hồ sơ ứng cử làm đại biểu Hội đồng nhân dân tối 

đa ở 02 cấp trong cùng một nhiệm kỳ; nếu đã nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội 

thì chỉ được nộp thêm hồ sơ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở 01 cấp nữa. 

Trường hợp người ứng cử vi phạm quy định nói trên (ví dụ như nộp đơn 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cả ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) thì sẽ bị 

coi là có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử và bị xóa tên trong Danh sách 

chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, Danh sách chính thức những 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở tất cả các cấp mà người đó đã nộp hồ 

sơ ứng cử; nếu sau khi có kết quả bầu cử mới bị phát hiện thì không được công 

nhận tư cách đại biểu ở tất cả các cấp mà người đó đã trúng cử.  

Câu 117. 

Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân 

dân có thể là thành viên của các tổ chức phụ trách bầu cử được không? 

 

Người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân 



không được làm thành viên Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị bầu cử hay khu 

vực bỏ phiếu nơi mình có tên trong Danh sách chính thức những người ứng cử; 

nếu đã là thành viên của Ban bầu cử hoặc Tổ bầu cử ở đơn vị mình ứng cử thì 

người ứng cử phải rút ra khỏi danh sách thành viên của tổ chức phụ trách bầu cử 

đó kể từ ngày được ghi tên vào Danh sách chính thức những người ứng cử theo 

từng đơn vị bầu cử. 

Câu 118. 

Hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân 

dân gồm những gì?  

Hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gồm có: 

- Đơn ứng cử.  

- Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn 

vị nơi người ứng cử công tác hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người ứng cử cư 

trú. 


- Tiểu sử tóm tắt. 

- Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung 

màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử 

tóm tắt). Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chụp trong thời gian 06 

tháng tính đến ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong Sơ yếu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh 

của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai 

của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc Ủy ban nhân dân 

cấp xã nơi người ứng cử cư trú. 

-  Bản  kê  khai  tài  sản,  thu  nhập  theo  quy  định  của  pháp  luật  về  phòng, 

chống tham nhũng. 




75 

 

Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo 



hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành kèm theo Nghị 

quyết số 41/NQ-HĐBC của Hội đồng bầu cử quốc gia. Việc kê khai có thể thực 

hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu 

văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng 

cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. 

Câu 119. 

Người ứng cử có phải nộp giấy khám sức  khỏe để chứng 

minh mình đáp ứng tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng 

nhân dân hay không? 

Theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân dân thì trong hồ sơ ứng cử không bao gồm giấy khám sức khỏe. Trong 

hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia ở các mẫu Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử 

tóm  tắt  của  người  ứng  cử  (các  mẫu  số  02,  03/HĐBC-QH  và  07,  08/HĐBC-

HĐND) đều có các mục kê khai thể hiện cụ thể các nội dung liên quan đến tiêu 

chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (trong đó có 

mục “Tình trạng sức khỏe”) để người ứng cử tự kê khai  và cam kết chịu trách 

nhiệm trước pháp luật về những nội dung mình đã kê khai trong hồ sơ ứng cử. Do 

đó, khi nộp hồ sơ ứng cử, người ứng cử (gồm người được giới thiệu ứng cử và 

người tự ứng cử) không phải nộp kèm theo giấy khám sức khỏe.  

Hướng  dẫn  số  36-HD/BTCTW  ngày  20  tháng  01  năm  2021  của  Ban  Tổ 

chức trung ương có nêu yêu cầu về tiêu chuẩn sức khỏe là để áp dụng riêng đối 

với các trường hợp được giới thiệu ứng cử để làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội 

đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Theo đó, người được giới thiệu ứng cử 

phải được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận đủ sức khỏe trong thời gian 

không quá 06 tháng tính đến tháng 5 năm 2021, cụ thể là đối với cán bộ ở các cơ 

quan trung ương do Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trung ương hướng 

dẫn, xác định cơ sở y tế để khám sức khỏe; đối với cán bộ ở địa phương do Ban 

Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn, xác định cơ sở y 

tế để khám sức khỏe. Kết quả khám sức khỏe này sẽ làm căn cứ cho các cơ quan 

nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ 

trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng trong quá trình xem xét, 

lựa chọn nhân sự, giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại 

biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân để hoạt động chuyên trách tại Quốc 

hội,  Hội  đồng  nhân  dân  trong  nhiệm  kỳ  2021-2026.  Khi  đã  được  cơ  quan,  tổ 

chức,  đơn  vị  thống  nhất  giới  thiệu  ra  ứng  cử  thì  người  được  giới thiệu  ứng cử 

thực hiện việc lập và nộp hồ sơ với các thành phần tài liệu theo đúng quy định tại 

Điều 35 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và 

Nghị quyết số 41/NQ-HĐBCQG của Hội đồng bầu cử quốc gia. 

Câu 120. 

Thời hạn và việc nộp hồ sơ ứng cử được thực hiện như thế 

nào?  

Chậm nhất là ngày 14 tháng 3 năm 2021 (70 ngày trước ngày bầu cử), 



76 

 

người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (bao gồm cả  



người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) phải hoàn thành việc nộp hồ sơ 

ứng cử.  

Việc  nộp  hồ  sơ  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  khóa  XV,  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 được thực hiện như sau: 

- Người được tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã 

hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng 

cử đại biểu Quốc hội nộp 02 bộ hồ sơ ứng cử tại Hội đồng bầu cử quốc gia (qua 

Tổ giúp việc Tiểu ban Nhân sự của Hội đồng bầu cử quốc gia, địa chỉ: Nhà Quốc 

hội, số 01 đường Độc Lập, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội). 

- Người được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương giới thiệu ứng cử đại 

biểu Quốc hội và người tự ứng cử đại biểu Quốc hội nộp 02 bộ hồ sơ ứng cử tại 

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mình cư trú hoặc công 

tác thường xuyên. 

- Người ứng cử được cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố giới thiệu 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân nộp 01 bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở đơn vị hành chính mà mình ứng 

cử. 

Ủy ban bầu cử các cấp có trách nhiệm thông báo công khai về địa điểm và 



thời gian tiếp nhận hồ sơ ứng cử trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa 

phương. 


Trường hợp người ứng cử không tự mình đến nộp hồ sơ ứng cử được thì có 

thể ủy quyền cho người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị của người ứng cử đến 

nộp hồ sơ cho mình; người đại diện phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, 

đơn vị đó. 

Thời hạn nhận hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV và hồ sơ ứng cử 

đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  nhiệm  kỳ  2021-2026  là  trong  giờ  hành  chính  các 

ngày trong tuần, bắt đầu từ ngày 22 tháng 02 năm 2021 và kết thúc vào 17 giờ 

00 ngày 14 tháng 3 năm 2021. Riêng thứ Bảy, ngày 13 tháng 3 năm 2021 và Chủ 

nhật, ngày 14 tháng 3 năm 2021, Tiểu ban Nhân sự của Hội đồng bầu cử quốc gia 

và Ủy ban bầu cử các cấp cử người trực để nhận hồ sơ ứng cử. 

Người được phân công tiếp nhận hồ sơ ứng cử có trách nhiệm nhận, kiểm 

tra kỹ hồ sơ; nếu các tài liệu trong hồ sơ đã đầy đủ, ghi đủ thông tin theo đúng 

yêu cầu trong mẫu và hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia thì điền thông tin 

vào Sổ tiếp nhận và Giấy biên nhận; ký và giao Giấy biên nhận cho người nộp hồ 

sơ ứng cử. 

Câu 121. 

Việc tiếp nhận hồ sơ ứng cử được thực hiện như thế nào?  

1. Đối với hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội: 




77 

 

Hội đồng bầu cử quốc gia có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ ứng 



cử của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực 

lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử đại 

biểu Quốc hội. 

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tiếp 

nhận hồ sơ ứng cử của người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, 

đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở 

địa phương giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử đại biểu Quốc hội. 

Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người ứng cử, nếu thấy hợp lệ 

theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 

thì Hội đồng bầu cử quốc gia chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu 

sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử đại 

biểu Quốc hội đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt 

Nam; Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chuyển 01 bộ hồ sơ 

ứng cử của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử đại biểu Quốc hội tại 

địa phương  đến  Hội đồng  bầu cử quốc gia và chuyển  danh  sách  trích ngang lý 

lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt, bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới 

thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh để đưa vào danh sách hiệp thương. 

2. Đối với hồ sơ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân: 

Ủy ban bầu cử ở cấp nào thì có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ ứng cử của 

người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, 

cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và thôn, tổ dân phố (đối với 

cấp xã) giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp 

đó. 


Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của những người tự ứng cử, người được cơ 

quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, nếu thấy hợp 

lệ theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân thì Ủy ban bầu cử chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm 

tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những người ứng cử đến Ban Thường trực 

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để đưa vào danh sách hiệp thương. 

Câu 122. 

Việc  lập  và  công  bố  danh  sách  chính  thức  những  người 

ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như thế nào?  

Chậm nhất là ngày 23 tháng 4 năm 2021 (30 ngày trước ngày bầu cử), 

Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải gửi biên 

bản Hội nghị hiệp thương lần thứ ba kèm theo Danh sách những người đủ tiêu 

chuẩn được Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới 

thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Hội đồng bầu cử quốc gia; Ban Thường trực 

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi biên bản Hội nghị hiệp thương 

lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử được Ủy ban Mặt trận 

78 

 

Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội tại địa phương 



đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Căn cứ vào danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội 

được Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu, 

Hội đồng bầu cử quốc gia gửi đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc 

trung ương danh sách và 01 bộ hồ sơ của người do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở 

trung ương giới thiệu ứng cử được dự kiến về ứng cử tại địa phương để Ủy ban 

bầu cử dự kiến danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo đơn vị bầu 

cử trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và gửi danh sách này đến 

Hội đồng bầu cử quốc gia để xem xét, quyết định việc lập Danh sách chính thức 

những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử. 

 

Trên  cơ  sở  danh  sách  giới  thiệu  của  Đoàn  Chủ  tịch  Ủy  ban  Trung  ương 



Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, 

thành phố trực thuộc trung ương và dự kiến bố trí người ứng cử đại biểu Quốc 

hội theo từng đơn vị bầu cử do các địa phương gửi đến, Hội đồng bầu cử quốc gia 

lập và công bố Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo 

từng đơn vị bầu cử trong cả nước chậm nhất là ngày 27 tháng 4 năm 2021 (25 

ngày trước ngày bầu cử).

  

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải công bố danh 



sách người ứng cử đại biểu Quốc hội ở địa phương mình theo quyết định của Hội 

đồng bầu cử quốc gia chậm nhất là ngày 03 tháng 5 năm 2021 (20 ngày trước 

ngày bầu cử); đồng thời, các Tổ bầu cử có trách nhiệm niêm yết ngay Danh sách 

chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội ở khu vực bỏ phiếu mà mình 

phụ trách kèm theo tiểu sử tóm tắt của từng người để cử tri nắm được thông tin. 

Câu 123. 

Việc  lập  và  công  bố  danh  sách  chính  thức  những  người 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như thế nào?  

Chậm nhất là ngày 23 tháng 4 năm 2021 (30 ngày trước ngày bầu cử), 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 

gửi biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu 

chuẩn ứng cử được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu ứng cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân ở cấp mình đến Ủy ban bầu cử cùng cấp. 

 

Trên cơ sở danh sách giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 



Ủy ban bầu cử ở từng đơn vị hành chính lập và công bố Danh sách chính thức 

những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình theo từng đơn vị bầu 

cử chậm nhất là ngày 27 tháng 4 năm 2021 (25 ngày trước ngày bầu cử).

 

 



Trên cơ sở quyết định của các Ủy ban bầu cử, Tổ bầu cử có trách nhiệm 

niêm yết ngay Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân  ở  khu  vực bỏ  phiếu  mà  mình  phụ trách  kèm  theo  tiểu  sử tóm  tắt  của từng 

người chậm nhất là ngày 03 tháng 5 năm 2021 (20 ngày trước ngày bầu cử) để 

cử tri nắm được thông tin. 



79 

 

Như vậy, trên cơ sở danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu 



Hội đồng nhân dân do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp 

tổ chức hiệp thương gửi đến, Ủy ban bầu cử các cấp phải lập và công bố danh 

sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn 

vị bầu cử. Khi chuyển danh sách cho Ủy ban bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phải bảo đảm những người trong danh sách đã đủ 

điều kiện, tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, làm cơ sở cho Ủy ban 

bầu  cử  lập  danh  sách  chính  thức  những  người  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân 

dân.  Ủy ban bầu cử không có thẩm  quyền loại bớt người  đã có tên  trong danh 

sách hoặc bổ sung người không có tên trong danh sách do Ban Thường trực Ủy 

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chuyển đến, trừ trường hợp phát hiện ra người 

ứng cử thuộc đối tượng bị xóa tên do không đủ tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử đại 

biểu hoặc trường hợp người ứng cử chết hay vì lý do khác không thể tiếp tục ứng 

cử được nữa. 

Câu 124. 

Yêu  cầu  đối  với  việc  lập  Danh  sách  chính  thức  những 

người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định 

như thế nào?  

Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội 

đồng nhân dân phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, dân 

tộc, tôn giáo, quê quán, nơi ở hiện nay, trình độ, nghề nghiệp, chức vụ, nơi công 

tác của người ứng cử và một số thông tin bổ sung khác (như ngày vào Đảng, là 

đại biểu Quốc hội hay đại biểu Hội đồng nhân dân các khóa nào chưa…). Danh 

sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

theo từng đơn vị bầu cử được xếp theo vần chữ cái A, B, C...  

Tổ chức phụ trách bầu cử cần ghi đúng họ và tên đã khai trong hồ sơ của 

người ứng cử. Trường hợp họ và tên khai sinh của người ứng cử khác với họ và 

tên thường dùng hoặc người ứng cử có chức vị, pháp danh, pháp hiệu theo tôn 

giáo thì tại phần ghi họ và tên người ứng cử trong danh sách người ứng cử, họ và 

tên  khai  sinh  được  viết  trước,  họ  và tên  thường  dùng  hoặc chức  vị,  pháp  danh 

theo tôn giáo viết sau và được đặt trong dấu ngoặc đơn; không cần ghi bí danh 

hoặc các tên gọi khác chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp hoặc đã lâu không còn sử 

dụng. Ví dụ: người ứng cử có tên thường dùng là Nguyễn Văn, tên khai sinh là 

Nguyễn Văn A thì tên ghi trong danh sách người ứng cử là: Ông NGUYỄN VĂN 

A (NGUYỄN VĂN); hoặc người ứng cử là chức sắc tôn giáo có tên khai sinh là 

Nguyễn Văn A, chức vị và pháp danh trong tôn giáo là Hòa thượng Thích Thanh 

A  hoặc  Linh  mục  Nguyễn  Văn  A  thì  ghi  tên  người  ứng  cử  là  Ông  NGUYỄN 

VĂN  A  (HÒA  THƯỢNG  THÍCH  THANH  A)  hoặc  Ông  NGUYỄN  VĂN  A 

(LINH  MỤC  NGUYỄN  VĂN  A).  Trong  các  trường  hợp  này,  việc  ghi  họ,  tên 

người ứng cử trên danh sách người ứng cử hoặc trên phiếu bầu cử có thể viết liên 

tục trong một dòng hoặc thể hiện thành hai dòng liền nhau nhưng phải có cùng 

kiểu chữ, cỡ chữ như họ và tên của những người ứng cử khác trong cùng danh 

sách. 


Trường hợp họ và tên của những người ứng cử có phần tên giống nhau thì 

80 


 

căn cứ vào phần họ để xác định thứ tự; trường hợp phần họ cũng giống nhau thì 

căn cứ vào phần tên đệm. Trường hợp trùng hoàn toàn cả họ, tên và tên đệm thì 

xếp theo ngày tháng năm sinh; người nào có ngày tháng năm sinh sớm hơn thì 

được xếp trước. Tuy nhiên, các Ủy ban bầu cử cần lưu ý không bố trí, sắp xếp 02 

người  ứng cử có họ và tên trùng nhau trong  Danh sách  những  người  ứng cử ở 

cùng một đơn vị bầu cử để tránh gây nhầm lẫn cho cử tri. 

Người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  chỉ  được  ghi  tên  vào  Danh  sách  chính 

thức những người ứng cử ở một đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội. Người ứng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì cũng chỉ được ghi tên 

vào Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở một 

đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp tương ứng trên địa bàn đơn vị 

hành chính đó. 

Câu 125. 

Số người ứng cử trong Danh sách chính thức những người 

ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử 

phải đáp ứng yêu cầu nào?  

Số người trong Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc 

hội ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội phải nhiều hơn số đại biểu Quốc hội 

được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó ít nhất là 02 người. 

 

Số  người  trong  Danh  sách  chính  thức  những  người  ứng  cử  đại  biểu  Hội 



đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp phải 

nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó; nếu đơn 

vị bầu cử được bầu 03 đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều 

hơn số lượng đại biểu được bầu ít nhất là 02 người; nếu đơn vị bầu cử được bầu 

04 hoặc 05 đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng 

đại biểu được bầu ít nhất là 03 người.  Trường hợp đơn  vị bầu cử đại  biểu Hội 

đồng nhân dân được ấn định bầu 01 hoặc 02 đại biểu thì số người ứng cử chỉ cần 

nhiều hơn số đại biểu được bầu ít nhất là 01 người. 

Hội đồng bầu cử quốc gia sẽ xem xét, quyết định trong trường hợp khuyết 

người ứng cử đại biểu Quốc hội ở đơn vị bầu cử vì lý do bất khả kháng và hướng 

dẫn  để  Ủy  ban bầu  cử  các  cấp xem  xét,  quyết  định  đối  với  trường  hợp  khuyết 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử vì lý do bất khả kháng.  

Câu 126. 

Việc xử lý trường hợp khuyết người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân vì lý do bất khả kháng được thực hiện như thế nào? 

Đối với cuộc bầu cử năm 2016, Hội đồng bầu cử quốc gia đã có hướng dẫn 

như sau:

1

 



  Trường hợp khuyết người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân vì lý do 

bất khả kháng được hiểu là sau khi Ủy ban bầu cử công bố Danh sách chính thức 

                                                 

1

 Tại thời điểm ra sách này, Hội đồng bầu cử quốc gia chưa có hướng dẫn cụ thể về nội dung này cho cuộc bầu cử 



đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 


81 

 

những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử mà người ứng 



cử đại biểu Hội đồng nhân dân vì lý do bất khả kháng (chết, bị xóa tên khỏi danh 

sách chính thức những người ứng cử…) không thể tiếp tục ứng cử theo quy định 

của pháp luật dẫn đến số lượng người ứng cử tại đơn vị bầu cử ít hơn so với số đã 

được công bố. 

  Nếu khuyết người ứng cử trong thời gian từ sau khi Ủy ban bầu cử công 

bố Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn 

vị bầu cử đến trước khi Danh sách này được niêm yết, thì Ủy ban bầu cử sau khi 

thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp 

quyết định theo một trong các hình thức sau đây, đồng thời báo cáo Ủy ban bầu 

cử cấp trên trực tiếp; đối với đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 

thì báo cáo để Hội đồng bầu cử quốc gia: 

- Quyết định giữ nguyên danh sách chính thức những người ứng cử còn lại 

khi số dư người ứng cử vẫn đảm bảo theo quy định của pháp luật. 

- Quyết định bổ sung người có số phiếu tín nhiệm cao nhất và đạt trên 50% 

tổng  số  phiếu  tín  nhiệm  trong  số  những  người  còn  lại  trong  danh  sách  những 

người ứng cử được xem xét tại Hội nghị hiệp thương lần thứ ba vào Danh sách 

chính thức những người ứng cử khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 

+ Số dư người ứng cử ở đơn vị bầu cử không đảm bảo theo quy định của 

pháp luật; 

+  Trong  danh  sách hiệp  thương  lần  thứ ba còn  có người  ứng  cử  đạt  trên 

50% tổng số phiếu tín nhiệm trở lên; 

+  Thời  gian  để  bổ  sung  phải  còn từ  02  ngày  trở lên  tính  đến  trước ngày 

niêm yết Danh sách chính thức những người ứng cử. 

- Quyết định giảm số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở đơn vị bầu cử 

để đảm bảo số dư theo quy định của pháp luật nếu không đáp ứng được một trong 

các điều kiện nói trên. 

  Nếu  khuyết  người  ứng  cử  trong  thời  gian  từ  sau  khi  Danh  sách  chính 

thức  những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được niêm yết cho đến 

ngày bầu cử, thì Ủy ban bầu cử sau khi thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định theo một trong các hình thức 

sau đây: 

- Quyết định giữ Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân còn lại khi số người ứng cử vẫn nhiều hơn số đại biểu được bầu 

tại đơn vị bầu cử đó (ít nhất là 01 người). 

- Quyết định giảm số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở đơn vị bầu cử 

để đảm bảo số người ứng cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu tại đơn vị bầu 

cử đó ít nhất là 01 người. 

82 


 

Quyết định của Ủy ban bầu cử phải được báo cáo ngay đến Ủy ban bầu cử 

ở cấp trên trực tiếp (đối với trường hợp khuyết người ứng cử tại đơn vị bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã) hoặc đến Hội đồng bầu cử quốc gia 

(đối  với  trường  hợp khuyết  người  ứng  cử tại  đơn  vị  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân cấp tỉnh). 

Câu 127. 

Các  khiếu  nại,  tố  cáo  về  người  ứng  cử  và  các  khiếu  nại, 

kiến  nghị  về  những  sai  sót  trong  việc  lập  danh  sách  những  người  ứng  cử 

được thực hiện như thế nào?  

Công dân có quyền tố cáo về người ứng cử, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về 

những sai sót trong việc lập danh sách những người ứng cử. Việc khiếu nại, tố 

cáo, kiến nghị được thực hiện như sau: 

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người  ứng cử đại biểu Quốc 

hội, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội được gửi đến Ban 

bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 

hoặc Hội đồng bầu cử quốc gia. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị 

không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử thì có quyền 

khiếu nại đến Hội đồng bầu cử quốc gia. Quyết định của Hội đồng bầu cử quốc 

gia là quyết định cuối cùng. 

-  Khiếu  nại,  tố  cáo,  kiến  nghị  liên  quan  đến  người  ứng  cử  đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân ở cấp nào thì được gửi tới Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó. 

Trường  hợp  người  khiếu  nại,  tố  cáo,  kiến  nghị  không  đồng  ý  với  kết  quả  giải 

quyết của Ban bầu cử thì có quyền khiếu nại đến Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng. 

Quyết định của Ủy ban bầu cử là quyết định cuối cùng. 

- Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia phải ghi vào sổ và 

giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị nhận được theo thẩm quyền. 

Không  xem  xét,  giải  quyết  đối  với  những  đơn  tố  cáo  không  có  họ,  tên 

người tố cáo hoặc mạo danh người khác để tố cáo. 

Câu 128. 

Việc thay đổi,  đính chính hồ  sơ ứng cử có  thể  được thực 

hiện như thế nào? 

Trường hợp từ sau khi nộp hồ sơ ứng cử đến trước khi công bố Danh sách 

chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân 

mà người ứng cử có sự thay đổi một số thông tin trong hồ sơ ứng cử đã nộp như 

nơi  ở,  nghề  nghiệp  hoặc  trình  độ,  các hình  thức  khen  thưởng…  mà  không  ảnh 

hưởng đến tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử, thì Hội đồng bầu cử quốc gia hoặc Ủy 

ban bầu cử nơi đã nhận hồ sơ ứng cử hướng dẫn người ứng cử làm văn bản gửi 

Ủy ban bầu cử đề nghị đính chính, ghi rõ những thay đổi trong hồ sơ và cam đoan 

việc  đính  chính  là  đúng  sự  thật,  nếu  sai  thì  người  ứng  cử  phải  chịu  hoàn  toàn 

trách nhiệm trước pháp luật. Đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội đã nộp hồ 

sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sau khi 



83 

 

nhận được văn bản đề nghị đính chính của người ứng cử, Ủy ban bầu cử cần báo 



cáo ngay bằng văn bản đến Hội đồng bầu cử quốc gia về việc đính chính hồ sơ 

của người ứng cử kèm theo văn bản, tài liệu đính chính mà người ứng cử đại biểu 

đã nộp trước đó để thực hiện việc đính chính. 

Trường hợp sau khi Danh sách chính thức những người ứng cử theo từng 

đơn vị bầu cử đã được công bố và niêm yết thì không thực hiện việc đính chính 

và in lại danh sách và tiểu sử tóm tắt những người  ứng cử để thay thế cho nội 

dung đã công bố, niêm yết nữa, song Ủy ban bầu cử cần cập nhật thông tin vào 

danh sách khi công bố kết quả bầu cử; trường hợp nội dung đính chính liên quan 

đến người ứng cử đại biểu Quốc hội thì cần cần báo cáo bằng văn bản đến Hội 

đồng bầu cử quốc gia để thống nhất trong việc cập nhật và công bố thông tin. 

Câu 129. 

Thời hạn tạm ngừng việc xem xét khiếu nại, tố cáo đối với 

người ứng cử được quy định như thế nào?  

Trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử (tức là từ ngày 13 tháng 5 năm 

2021 trở đi), Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử ngừng việc 

xem xét, giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và việc lập danh sách 

những người ứng cử.  

Trong trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận 

người ứng cử không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội 

đồng nhân dân thì Hội đồng bầu cử quốc gia (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) 

hoặc Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) 

quyết  định  xóa  tên  người  đó  trong  danh  sách  chính  thức  những  người  ứng  cử 

trước ngày bầu cử và thông báo cho cử tri biết. 

Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh, Ủy ban bầu cử ở cấp 

huyện, Ủy ban bầu cử ở cấp xã chuyển toàn bộ hồ sơ về khiếu nại, tố cáo chưa 

được giải quyết đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV (đối với bầu cử đại 

biểu Quốc hội) hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 – 2026 ở 

cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) để tiếp tục xem xét, 

giải quyết theo thẩm quyền. 

Câu 130. 

Các  trường  hợp  nào  bị  xóa  tên  trong  Danh  sách  chính 

thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân? 

Người  có  tên  trong  Danh  sách  chính  thức  những  người  ứng  cử  đại  biểu 



Quốc hội đã được Hội đồng bầu cử quốc gia công bố mà đến thời điểm bắt đầu 

bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành 

vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Hội đồng bầu 

cử quốc gia xóa tên người đó trong Danh sách chính thức những người ứng cử 

đại biểu Quốc hội. 

Người có tên trong Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội 

đồng  nhân  dân  đã  được  Ủy  ban  bầu  cử  công  bố  mà  đến  thời  điểm  bắt  đầu  bỏ 

84 


 

phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi 

dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bầu cử thì Ủy ban bầu cử, 

sau khi thống nhất ý kiến với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt 

Nam cùng cấp, quyết định xóa tên người đó trong Danh sách chính thức những 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình. 




85 

 

PHẦN THỨ NĂM                                                                                                               



TỔ CHỨC HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ 

Câu 131. 

Việc  tổ  chức  hiệp  thương,  giới  thiệu  người  ứng  cử  gồm 

những bước, công đoạn nào? 

Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu 

Hội đồng nhân dân là một giai đoạn hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức 

bầu cử. Việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử được tiến hành thông qua 05 

bước cụ thể như sau: 

Bước 1:  Tổ  chức  hội  nghị hiệp thương  lần  thứ nhất  để thỏa  thuận  về cơ 

cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử. 

Bước 2: Cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc 

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 

Bước 3: Tổ chức hội nghị hiệp thương lần thứ hai để thỏa thuận lập danh 

sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Bước 4: Tổ chức hội nghị lấy ý kiến cử tri ở nơi cư trú đối với người ứng 

cử đại biểu  Quốc hội, đại biểu Hội  đồng  nhân dân  và ở nơi công tác hoặc làm 

việc (nếu có) đối với người tự ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân 

dân. 


Bước 5:  Tổ  chức  hội  nghị hiệp thương  lần thứ ba  để lựa  chọn,  lập  danh 

sách  những  người  đủ  tiêu  chuẩn  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân.   

Câu 132. 

Hội nghị hiệp thương là gì? Do cơ quan, tổ chức nào triệu 

tập và chủ trì? 

Hội nghị hiệp thương là hội nghị giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

với các tổ chức thành viên được tiến hành ở trung ương và ở địa phương để thỏa 

thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị được 

giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân từng cấp cũng 

như  việc  lập  danh  sách  sơ  bộ  và  lựa  chọn,  lập  danh  sách  những  người  đủ  tiêu 

chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 

Hội nghị hiệp thương ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương 

Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  triệu  tập  và  chủ  trì;  Hội  nghị  hiệp  thương  ở  địa 

phương do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở mỗi cấp triệu 

tập và chủ trì để thực hiện công việc của Hội nghị hiệp thương ở cấp mình. 

Để đảm bảo dân chủ và lựa chọn được những người tiêu biểu ứng cử đại 

biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội nghị hiệp thương sẽ được tiến 

hành ba lần: Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất; Hội nghị hiệp thương lần thứ hai; 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba.  

Câu 133. 

Hội  nghị  hiệp  thương  lần  thứ  nhất  ở  trung  ương  đối  với 

86 

 

việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội được tổ chức khi nào? Thành 



phần, nội dung và thủ tục tiến hành hội nghị? 

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban 

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu tập, chủ trì trong khoảng thời gian 

từ ngày 03 tháng 02 năm 2021 đến ngày 17 tháng 02 năm 2021 (chậm nhất là 

95 ngày trước ngày bầu cử) để thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người 

của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc 

hội trên cơ sở dự kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.  

Thành phần tham dự hội nghị gồm: Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt 

trận Tổ quốc  Việt Nam, đại diện ban lãnh  đạo các tổ chức thành viên của Mặt 

trận. Đại diện Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính 

phủ được mời tham dự hội nghị. 

Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương được thực 

hiện như sau: 

- Hội nghị cử chủ tọa trong Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam và Thư ký hội nghị.  

- Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày dự kiến về cơ cấu, thành 

phần, số lượng người của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc 

Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ 

trang nhân dân ở trung ương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.  

- Hội nghị thảo luận để thoả thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người 

được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm 

tỷ lệ người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ, người dân tộc thiểu số theo quy 

định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.  

Trường hợp không thỏa thuận được vấn đề nào thì hội nghị quyết định biểu 

quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm 

từ 03 đến 05 người. Trường hợp quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu 

kín thì phiếu biểu quyết phải đóng dấu của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc 

Việt Nam. Chỉ các đại biểu thuộc thành phần hội nghị hiệp thương có mặt tại hội 

nghị mới được quyền biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản (theo Mẫu số 01/BCĐBQH-MT). Biên bản 

hội nghị phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội 

nghị và được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban Thường vụ Quốc 

hội. 

Câu 134. 



Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực 

thuộc  trung  ương  đối  với  việc  giới  thiệu  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội 

được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và thủ tục tiến hành hội nghị? 

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 

do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh triệu tập, chủ trì 



87 

 

trong  khoảng thời  gian từ  ngày  03 tháng  02 năm 2021 đến ngày 17 tháng  02 



năm 2021  (chậm nhất là 95  ngày trước ngày  bầu cử)  để thỏa thuận  về cơ cấu, 

thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới 

thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội trên cơ sở dự kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc 

hội. 


Thành phần tham dự hội nghị gồm: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam cấp tỉnh, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam cấp huyện trực thuộc. Đại diện Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành 

phố trực thuộc trung ương, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 

cấp tỉnh được mời tham dự hội nghị này. 

Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực 

thuộc trung ương được thực hiện như sau: 

-  Hội  nghị cử  chủ  tọa  trong  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp tỉnh và Thư ký hội nghị.  

- Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trình bày dự kiến của 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu, thành phần, số lượng người của tổ chức 

chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức 

xã hội, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phương được giới thiệu 

ứng cử đại biểu Quốc hội.  

- Hội nghị thảo luận để thoả thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người 

được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm 

số dư người ứng cử, tỷ lệ người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ, người dân 

tộc  thiểu  số  theo quy định của  Luật  Bầu cử đại  biểu Quốc hội và đại biểu  Hội 

đồng nhân dân.  

Trường hợp không thỏa thuận được vấn đề nào thì hội nghị quyết định biểu 

quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm 

từ 03 đến 05 người. Trường hợp quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu 

kín thì phiếu biểu quyết phải đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

cấp tỉnh. Chỉ các đại biểu thuộc thành phần hội nghị hiệp thương có mặt tại hội 

nghị mới được quyền biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản (theo Mẫu số 01/BCĐBQH-MT). Biên bản 

hội nghị hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, 

kết  quả  hội  nghị  và  được  gửi  ngay  đến  Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia,  Ủy  ban 

Thường  vụ  Quốc  hội,  Ban  Thường trực  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt trận  Tổ  quốc 

Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Câu 135. 

Hội  nghị  hiệp  thương lần  thứ  nhất  đối  với  người  ứng  cử 

đại  biểu Hội  đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp  huyện, cấp xã được tổ chức  khi 

nào? Thành phần, nội dung và thủ tục tiến hành hội nghị? 

88 


 

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam cùng cấp triệu tập và chủ trì trong khoảng thời gian từ ngày 03 

tháng  02  năm  2021  đến  ngày  17  tháng  02  năm  2021  (chậm  nhất  là  95  ngày 

trước ngày bầu cử) để thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ 

quan,  tổ chức,  đơn  vị  ở  địa  phương  được  giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân ở cấp tổ chức hiệp thương trên cơ sở dự kiến của Thường trực Hội đồng 

nhân dân cùng cấp. 

Thành phần tham dự hội nghị gồm: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đại 

diện Ủy ban bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp 

được mời tham dự hội nghị này. 

Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất đối với việc giới thiệu 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau: 

-  Hội  nghị cử  chủ  tọa  trong  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương và Thư ký hội nghị.   

-  Đại  diện  Thường  trực  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tổ  chức  hội  nghị  hiệp 

thương trình bày dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân 

dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và của đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, các đơn 

vị  hành  chính  cấp  dưới  trực  tiếp  hoặc  thôn,  tổ  dân  phố  đối  với  hội  nghị  hiệp 

thương tổ chức ở cấp xã. 

-  Hội  nghị  thảo  luận  để  thống  nhất  cơ  cấu,  thành  phần,  số  lượng  người 

được giới thiệu ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với 

cấp xã), bảo đảm số dư người ứng cử, tỷ lệ người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân  là phụ nữ, người dân  tộc thiểu  số theo  quy  định của Luật Bầu cử đại biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Trường hợp không thoả thuận được vấn đề nào thì hội nghị quyết định biểu 

quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm 

từ 03 đến 05 người. Trường hợp quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu 

kín thì phiếu biểu quyết phải đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

cấp  tổ  chức  hội  nghị  hiệp  thương.  Chỉ  các  đại  biểu  thuộc  thành  phần  hội  nghị 

hiệp thương có mặt tại hội nghị mới được quyền biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản (theo Mẫu số 01/BCĐBHĐND-MT). Biên 

bản hội nghị hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn 

biến, kết quả hội nghị. 

Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Hội đồng bầu 

cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng 



89 

 

cấp. 



Biên  bản  hội  nghị  hiệp  thương  ở  cấp  huyện,  cấp  xã  được  gửi  ngay  đến 

Thường  trực  Hội  đồng  nhân  dân, Ủy  ban nhân  dân, Ủy  ban Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử 

cùng cấp. 

Câu 136. 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất về cơ 

cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương 

và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội như thế nào? 

Sau  khi  nhận  được biên bản  Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất  do Đoàn 

Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy 

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi đến, căn cứ vào kết quả hội nghị 

hiệp  thương,  Ủy  ban  Thường  vụ  Quốc  hội  điều  chỉnh  lần  thứ  nhất  về  cơ  cấu, 

thành  phần,  số  lượng  người  của  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  ở  trung  ương  và  địa 

phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là ngày 22 tháng 

02 năm 2021 (90 ngày trước ngày bầu cử). Văn bản điều chỉnh được gửi ngay 

đến  Đoàn  Chủ  tịch  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  và  Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh. 

Mục  đích  của  việc  điều  chỉnh  là  nhằm  bảo  đảm  cơ  cấu,  thành  phần,  số 

lượng chung của đại biểu Quốc hội thực hiện theo đúng quy định của pháp luật 

và phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Lần điều chỉnh này là cơ sở để Ủy 

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương thông báo cho các cơ 

quan, tổ chức, đơn vị tiến hành giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội. 

Câu 137. 

Việc điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội 

đồng nhân dân được bầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được 

quy định như thế nào? 

Sau khi nhận được biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất do Ủy ban 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương gửi đến, căn cứ vào kết quả 

hội nghị hiệp thương, chậm nhất là ngày 22 tháng 02 năm 2021 (90 ngày trước 

ngày bầu cử), Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện điều chỉnh cơ 

cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được 

giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình; Thường trực Hội đồng 

nhân dân cấp xã điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ 

chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp mình. 

Văn bản điều chỉnh được gửi ngay đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương để làm cơ sở thông báo cho các cơ 

quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố tiến hành giới thiệu người ứng cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân ở từng cấp. 

Câu 138. 

Việc giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng cử 

đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như 

90 

 

thế nào? 



Trên cơ sở điều chỉnh lần thứ nhất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ 

cấu, thành phần, số lượng người của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giới thiệu 

ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  điều  chỉnh  lần  thứ  nhất  của  Thường  trực  Hội  đồng 

nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã về cơ cấu, thành phần, số lượng người của 

các cơ quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã) được giới thiệu 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp tương ứng, Đoàn Chủ tịch Ủy ban 

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương có trách nhiệm thông báo 

ngay đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân bổ giới thiệu người ứng cử đại 

biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và hướng dẫn về nội dung, 

trình tự, thủ tục giới thiệu người ứng cử, làm hồ sơ ứng cử. 

Việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành trong khoảng thời gian 

từ ngày 24 tháng 02 năm 2021 đến ngày 11 tháng 3 năm 2021. 

Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân bổ giới thiệu người ứng cử thực hiện 

việc giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc 

hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo các bước sau đây: 

1.  Ban  lãnh  đạo  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  họp  để  dự  kiến  người  của  cơ 

quan, tổ chức, đơn vị mình được giới thiệu ứng cử. 

2. Tổ chức hội nghị lấy ý kiến của cử tri tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đối 

với người được dự kiến giới thiệu ứng cử. 

3. Trên cơ sở ý kiến nhận xét và tín nhiệm của hội nghị cử tri nơi công tác 

hoặc  nơi  làm  việc  của  người  được  dự  kiến  giới  thiệu  ứng  cử,  ban  lãnh  đạo  cơ 

quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị ban lãnh đạo mở rộng để thảo luận, giới 

thiệu người ứng cử. 

Căn cứ vào kết quả của hội nghị ban lãnh đạo mở rộng, cơ quan, tổ chức, 

đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được 

lựa chọn, giới thiệu ứng cử đại biểu đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân làm hồ sơ ứng cử theo quy định tại Điều 35 của Luật Bầu cử đại biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc 

gia. 

Câu 139. 



Cuộc  họp  ban  lãnh  đạo  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  để  dự 

kiến người giới  thiệu ứng cử  đại  biểu Quốc  hội, ứng cử  đại biểu Hội  đồng 

nhân dân được thực hiện như thế nào? 

Cuộc  họp  ban  lãnh  đạo  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  để  dự  kiến  người  giới 

thiệu ứng cử do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì với 

thành phần dự họp gồm Ban lãnh đạo tổ chức đối với tổ chức chính trị, Ủy ban 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; Ban lãnh 



91 

 

đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban chấp hành Công đoàn đối với cơ quan nhà 



nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp hoặc ban chỉ huy đơn vị đối với đơn vị vũ 

trang nhân dân. 

Thủ tục tổ chức cuộc họp ban lãnh đạo được thực hiện như sau: 

- Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, chỉ huy đơn vị vũ trang nhân 

dân giới thiệu mục đích,  yêu cầu của cuộc họp, dự kiến cơ cấu, thành phần, số 

lượng người được phân bổ giới thiệu ứng cử, tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, 

tiêu  chuẩn  của đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  và  các  bước tiến hành để  lập  danh 

sách giới thiệu người ứng cử. 

- Những người dự họp thảo luận về dự kiến giới thiệu người của cơ quan, 

tổ chức, đơn vị mình ứng cử

 

để lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri trong cơ 



quan, tổ chức, đơn vị. 

-  Cuộc  họp  thông  qua  biên  bản  (theo  Mẫu  số  02/BCĐBQH-MT  đối  với 

giới thiệu  người  ứng đại biểu Quốc  hội hoặc

 

Mẫu  số 02/BCĐBHĐND-MT  đối 



với giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân). 

Câu 140. 

Hội nghị lấy ý kiến của cử tri tại cơ quan, tổ chức, đơn vị 

đối với người được dự kiến giới thiệu ứng cử được tổ chức như thế nào? 

Hội nghị cử tri nơi công tác để lấy ý kiến đối với người được dự kiến giới 

thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được tổ chức ở nơi 

người ứng cử đang công tác hoặc làm việc (nếu có). Trường hợp người ứng cử có 

nhiều nơi công tác hoặc nơi làm việc thì tổ chức lấy ý kiến của cử tri nơi người 

đó công tác hoặc làm việc thường xuyên. 

Hình thức tổ chức hội nghị được quy định như sau: 

- Đối với nơi có dưới 100 cử tri thì tổ chức hội nghị toàn thể cử tri để lấy ý 

kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và phải bảo 

đảm  số  lượng  cử tri tham  dự hội  nghị  đạt  ít  nhất  là hai phần  ba  tổng  số  cử  tri 

được triệu tập.  

- Đối với nơi có từ 100 cử tri trở lên thì có thể tổ chức hội nghị toàn thể 

hoặc hội nghị đại diện cử tri và phải bảo đảm có ít nhất là 70 cử tri tham dự hội 

nghị.  Tùy  đặc  điểm,  tình  hình  thực  tế  của  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị, Ban  chấp 

hành Công đoàn phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phân bổ 

số lượng người để các tổ chức Công đoàn trực thuộc cử đại diện tham dự; trường 

hợp không có tổ chức Công đoàn thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị 

phân bổ số lượng người để các đơn vị trực thuộc cử đại diện tham dự. 

- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được mời 

tham dự hội nghị. 

Việc triệu tập và chủ trì hội nghị cử tri nơi công tác được thực hiện như 

sau: 

92 


 

- Người ứng cử đang công tác chuyên trách tại cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt 

trận  Tổ  quốc  Việt  Nam,  các  tổ  chức  chính  trị  -  xã  hội,  các  tổ  chức  xã  hội  thì 

người đứng đầu cơ quan, tổ chức phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của cơ 

quan,  tổ chức  đó  triệu tập  và  chủ  trì hội  nghị,  trừ trường  hợp  người được  giới 

thiệu ứng cử là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.  

- Người ứng cử đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội thì việc lấy ý kiến cử tri nơi 

công  tác  do  Văn  phòng  Quốc hội  tổ chức.  Người  ứng cử  là  đại  biểu  Quốc  hội 

hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội thì việc lấy ý kiến cử tri nơi 

công tác do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 

hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội (nơi chưa thành lập Văn phòng Đoàn 

đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) tổ chức. Chủ nhiệm Văn phòng 

Quốc hội, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp với Ban chấp hành 

Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị. 

- Người ứng cử đang công tác tại Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban 

của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh (nơi chưa thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội 

đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh)  thì  việc  lấy  ý  kiến  cử  tri  nơi  công  tác  do  Văn  phòng 

Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng Đoàn đại 

biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức. Người ứng cử 

đang công tác tại Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân 

dân  cấp  huyện  thì  việc  lấy  ý  kiến  cử  tri  nơi  công  tác  do  Văn  phòng  Hội  đồng 

nhân  dân  và Ủy  ban nhân dân cấp  huyện tổ  chức.  Chánh  Văn phòng  Đoàn đại 

biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Đoàn đại 

biểu Quốc hội, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng 

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban chấp hành 

Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị. 

-  Người  ứng  cử  đang  là  Chủ  tịch  nước,  Phó  Chủ  tịch  nước,  Thủ  tướng 

Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác do 

Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tổ chức; người ứng cử đại biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đang là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công 

tác do Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và 

Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức. Người đứng đầu cơ quan phối hợp với Ban 

chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị. 

- Người ứng cử đang công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân 

các cấp, Kiểm toán nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính 

phủ, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các 

cơ quan khác của Nhà nước thì người đứng đầu cơ quan phối hợp với Ban chấp 




93 

 

hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị. 



-  Người  ứng  cử làm việc tại đơn  vị sự nghiệp, tổ  chức kinh tế thì người 

đứng đầu đơn vị, tổ chức phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn triệu tập và chủ 

trì hội nghị. 

- Người ứng cử công tác tại Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy 

ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp 

xã hoặc là công chức xã, phường, thị trấn thì việc lấy ý kiến cử tri nơi công tác 

được thực hiện tại hội nghị liên tịch giữa Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân 

dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp 

xã. Người đứng đầu Đảng ủy cấp xã triệu tập và chủ trì hội nghị. 

- Người ứng cử công tác ở các đơn vị vũ trang nhân dân thì do lãnh đạo, 

chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị. 

- Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là người ứng cử thì 

cấp  phó  của  người  đứng  đầu  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  phối  hợp  với  Ban  chấp 

hành Công đoàn triệu tập và chủ trì hội nghị. 

-  Trường  hợp nơi công  tác hoặc nơi làm việc của người ứng cử đại  biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chưa có tổ chức Công đoàn thì người đứng 

đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì 

hội nghị.  

Trình tự, thủ tục tổ chức hội nghị cử tri nơi công tác được thực hiện tương 

tự  như  đối  với  hội  nghị  cử  tri  nơi  cư  trú.  Biên  bản  hội  nghị  cử  tri  phải  ghi  rõ 

thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị; trong đó, phải 

ghi rõ tổng số cử tri được triệu tập, số lượng cử tri có mặt, ý kiến phát biểu và sự 

tín nhiệm của cử tri đối với từng người được dự kiến giới thiệu ứng cử (lập theo 

Mẫu số 01/HNCT). 

 

Trường hợp người được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại 



biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không đạt tín nhiệm của 

50% tổng số cử tri tham dự hội nghị cử tri nơi công tác thì Ban lãnh đạo cơ quan, 

tổ chức, đơn vị tổ chức lựa chọn, giới thiệu người khác. Trường hợp cơ quan, tổ 

chức, đơn vị không có người đủ điều kiện để dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo số lượng đã được phân bổ thì người 

đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời báo cáo Ban Thường trực Ủy ban Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam cấp đã thông báo về việc phân bổ chỉ tiêu giới thiệu người 

ứng cử để đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Thường trực Hội đồng nhân 

dân cấp tương ứng điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu 

ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 

Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến là người tự ứng cử đại biểu Quốc 

hội (tổ chức sau Hội nghị hiệp thương lần 2) thì thành phần, trình tự, thủ tục tổ 

chức hội nghị cử tri ở nơi công tác được thực hiện tương tự như đối với hội nghị 

lấy ý kiến về người được dự kiến giới thiệu ứng cử. Biên bản hội nghị cử tri nơi 

94 

 

công tác đối với người tự ứng cử được lập theo Mẫu số 02/HNCT và phải được 



gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh ngay sau 

khi kết thúc hội nghị cử tri. 

Câu 141. 

Hội  nghị  ban  lãnh  đạo  mở  rộng  để  thảo  luận,  giới  thiệu 

người ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như thế nào? 

Thành phần tham dự hội nghị ban lãnh đạo mở rộng của cơ quan, tổ chức, 

đơn vị được xác định như sau: 

- Đối với tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức 

chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, thành phần dự hội nghị gồm Đoàn Chủ tịch mở 

rộng tới người đứng đầu các tổ chức thành viên (tổ chức nào không có tổ chức 

thành viên thì tổ chức hội nghị Đoàn Chủ tịch mở rộng tới đại diện lãnh đạo các 

đơn vị trực thuộc); Ban Thường vụ mở rộng tới đại diện lãnh đạo các đơn vị trực 

thuộc hoặc Ban Thường trực mở rộng tới đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.

 

Trường hợp tổ chức xã hội không lập Ban Thường vụ thì tổ chức hội nghị Ban 



chấp hành. 

- Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, thành phần 

dự hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, đại diện Ban chấp hành Công đoàn, đại diện 

lãnh đạo các đơn vị trực thuộc. 

- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân, thành phần dự hội nghị gồm chỉ huy 

đơn vị, đại diện Ban chấp hành Công đoàn (nếu có), đại diện quân nhân và chỉ 

huy các đơn vị cấp dưới trực tiếp. 

- Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân 

dân triệu tập và chủ trì hội nghị Ủy ban nhân dân mở rộng đến đại diện lãnh đạo 

đơn vị trực thuộc. 

-  Đối  với  Hội  đồng nhân  dân cấp tỉnh, cấp huyện  thì  Chủ tịch  Hội  đồng 

nhân dân triệu tập và chủ trì hội nghị gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, Phó 

Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. 

-  Đối  với  Hội  đồng  nhân  dân,  Ủy  ban nhân  dân cấp  xã thì  Chủ  tịch  Hội 

đồng nhân dân triệu tập và chủ trì hội nghị gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, 

Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân 

dân. 

- Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp 



huyện và các cơ quan khác của Nhà nước thì người đứng đầu cơ quan triệu tập và 

chủ trì hội nghị ban lãnh đạo mở rộng đến đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc 

(nếu có) và đại diện Ban chấp hành Công đoàn. 

- Đối với các đơn vị sự nghiệp thì người đứng đầu đơn vị triệu tập và chủ 

trì hội nghị ban  lãnh đạo  mở rộng  đến đại  diện lãnh đạo các đơn vị  trực  thuộc 

(nếu có) và đại diện Ban chấp hành Công đoàn. 




95 

 

- Đối với tổ chức kinh tế thì người đứng đầu tổ chức triệu tập và chủ trì hội 



nghị  ban  lãnh  đạo  mở  rộng  đến  người  đứng  đầu  các  phòng,  ban,  phân  xưởng, 

trạm, trại và đại diện Ban chấp hành Công đoàn. 

- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân thì chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì 

hội nghị gồm chỉ huy đơn vị, đại diện Ban chấp hành Công đoàn (nếu có), đại 

diện quân nhân và chỉ huy các đơn vị cấp dưới trực tiếp. 

- Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được dự kiến giới 

thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  thì  cấp  phó  của  người  đứng  đầu  cơ 

quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị. 

Trình tự, thủ tục tổ chức hội nghị được thực hiện như sau: 

- Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, chỉ huy đơn vị vũ trang nhân 

dân báo cáo tình hình và kết quả hội nghị lấy ý kiến của cử tri nơi công tác đối 

với từng người được dự kiến giới thiệu ứng cử. 

- Những người dự hội nghị thảo luận và biểu thị sự tán thành của mình đối 

với từng người được giới thiệu ứng cử bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín 

do  hội  nghị  quyết  định.  Hội  nghị  cử  Tổ  kiểm  phiếu  gồm  từ  03  đến  05  người. 

Trường  hợp  quyết  định  biểu  quyết  bằng  hình  thức  bỏ  phiếu  kín  thì  phiếu  giới 

thiệu phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. 

- Hội nghị thông qua biên bản và danh sách người được giới thiệu ứng cử 

(theo Mẫu số 03/BCĐBQH-MT). 

Biên bản hội nghị cử tri nơi công tác lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ 

chức, đơn vị ở trung ương dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội phải được 

gửi cùng biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận xét về 

người được giới thiệu ứng cử đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam trước khi Hội nghị hiệp thương lần thứ hai được tổ chức. 

Biên bản hội nghị cử tri nơi công tác lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ 

chức, đơn vị ở địa phương dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội phải được 

gửi cùng biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận xét về 

người  được  giới  thiệu  ứng  cử  đến  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp tỉnh trước khi Hội nghị hiệp thương lần thứ hai được tổ chức. 

Biên bản hội nghị cử tri nơi công tác lấy ý kiến về người được giới thiệu 

ứng cử đại biểu  Hội  đồng  nhân dân phải  được  gửi  cùng biên  bản hội nghị ban 

lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác nhận xét về người 

được giới thiệu ứng cử đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

cấp tổ chức hội nghị hiệp thương trước khi Hội nghị hiệp thương lần thứ hai được 

tổ chức. 

Câu 142. 

Việc  dự  kiến,  giới  thiệu  người  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố được thực hiện như thế nào? 

96 

 

Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với Chi hội trưởng các đoàn thể 



họp với Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố để thảo luận, dự 

kiến người của thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

xã theo thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp 

xã về việc phân bổ số lượng và cơ cấu, thành phần. 

Thủ tục tổ chức cuộc họp này được thực hiện như sau: 

- Trưởng ban công tác Mặt trận giới thiệu mục đích, yêu cầu của hội nghị, 

cử Thư ký hội nghị và đọc thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam cấp xã về việc phân bổ số lượng, cơ cấu, thành phần người của 

thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; tiêu 

chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân và những trường hợp không được ứng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến người của thôn, tổ dân phố để 

giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. 

- Các thành viên tham gia cuộc họp thảo luận và nhận xét về người được 

dự kiến giới thiệu ứng cử. 

- Trưởng ban công tác Mặt trận tổng hợp ý kiến và kết luận cuộc họp. 

- Hội nghị thông qua biên bản cuộc họp (theo Mẫu số 03/HNMT). 

Trên cơ sở kết quả của cuộc họp này, Trưởng ban công tác Mặt trận phối 

hợp với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố gửi giấy mời cử tri ở thôn, tổ dân 

phố tham dự hội nghị cử tri giới thiệu người của thôn, tổ dân phố ứng cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân cấp xã.  

Đối với nơi có dưới 100 cử tri thì tổ chức hội nghị toàn thể cử tri và phải 

bảo đảm số lượng cử tri tham dự hội nghị đạt ít nhất là 50% tổng số cử tri được 

triệu tập. Đối với nơi có từ 100 cử tri trở lên thì có thể tổ chức hội nghị toàn thể 

hoặc hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình và phải bảo đảm có ít nhất là 55 cử tri 

tham dự hội nghị. Toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận; Trưởng thôn, Phó 

trưởng  thôn  hoặc  Tổ  trưởng,  Tổ  phó  tổ  dân  phố  và  đại  diện  Thường  trực  Hội 

đồng  nhân  dân,  Ủy  ban nhân  dân,  Ban Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp xã được mời tham dự hội nghị này. 

Thủ tục tổ chức hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố được thực hiện như sau: 

- Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì hội nghị cử 

tri, tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu dự hội nghị; giới thiệu mục đích, yêu cầu 

của hội nghị; giới thiệu Thư ký hội nghị để hội nghị quyết định; báo cáo về số 

lượng cử tri được mời, số lượng cử tri có mặt.  

- Người chủ trì hội nghị đọc thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về việc phân bổ số lượng và cơ cấu, thành phần 



97 

 

người của thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng cử; đọc tiêu chuẩn đại biểu Hội 



đồng nhân dân quy định tại Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và 

những  trường  hợp  không  được  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  quy  định 

tại Điều 37 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Đại diện Ban công tác Mặt trận đọc danh sách do Ban công tác Mặt trận 

dự kiến những người của thôn, tổ dân phố để giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp xã. Cử tri có thể giới thiệu thêm người ứng cử để hội nghị xem xét. 

- Hội nghị thảo luận về những người được giới thiệu ứng cử. 

-  Hội  nghị quyết định biểu quyết danh sách chính thức những người của 

thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng cử bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. 

Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm từ 03 đến 05 người. Trường hợp hội nghị biểu 

quyết bằng hình thức giơ tay thì Tổ kiểm phiếu đếm, tính kết quả biểu quyết đối 

với  từng  người  được  giới  thiệu  ứng  cử.  Trường  hợp  hội  nghị  biểu  quyết  bằng 

hình thức bỏ phiếu kín thì phiếu tín nhiệm của cử tri phải đóng dấu của Ủy ban 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trên 

phiếu tín nhiệm ghi rõ họ và tên của những người được hội nghị cử tri dự kiến 

giới thiệu ứng cử. Nếu có nhiều người được giới thiệu ứng cử thì ghi rõ họ và tên 

của những người được giới thiệu ứng cử, xếp theo vần chữ cái A, B, C... Cử tri 

gạch tên người được giới thiệu ứng cử mà mình không tín nhiệm và bỏ vào hòm 

phiếu. 

Người được giới thiệu ứng cử là người được trên 50% tổng số cử tri có mặt 

tín nhiệm. Trường hợp có nhiều người cùng được trên 50% tổng số cử tri có mặt 

tín nhiệm thì người được giới thiệu ứng cử được xác định theo kết quả biểu quyết 

tính từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng được phân bổ; trường hợp kết quả 

biểu quyết ngang nhau thì người chủ trì hội nghị lập danh sách những người đó 

để hội nghị biểu quyết lại và lấy người có kết quả biểu quyết cao hơn mà không 

cần phải đạt trên 50% tổng số cử tri có mặt. Trường hợp biểu quyết lại  mà kết 

quả biểu quyết vẫn ngang nhau thì việc có biểu quyết tiếp hay không do hội nghị 

quyết định. 

- Tổ trưởng Tổ kiểm phiếu công bố kết quả biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản hội nghị (theo Mẫu số 04/HNCT). 

Ban công tác Mặt trận chuyển biên bản hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố 

về việc thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã đến 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. 

Câu 143. 

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương đối với việc 

giới  thiệu  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  được  tổ  chức  khi  nào?  Thành 

phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội nghị? 

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban 

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu tập, chủ trì trong khoảng thời gian 

98 


 

từ ngày 15 tháng 3 năm 2021 đến ngày 19 tháng 3 năm 2021 (chậm nhất là 65 

ngày  trước  ngày  bầu  cử) để  lập  danh  sách  sơ  bộ  những người  ứng cử đại  biểu 

Quốc hội, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người được cơ quan, tổ chức, 

đơn vị giới thiệu ứng cử.  

Thành phần tham dự hội nghị cũng tương tự như Hội nghị hiệp thương lần 

thứ nhất gồm: Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 

đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đại diện Hội đồng bầu 

cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ được mời tham dự hội 

nghị. 


Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương được thực 

hiện như sau: 

- Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam báo cáo 

về  tình  hình  giới  thiệu  người  ứng  cử  của các  cơ  quan,  tổ chức,  đơn  vị  ở  trung 

ương. Danh sách giới thiệu người ứng cử trình ra Hội nghị hiệp thương lần thứ 

hai phải bảo đảm số dư cần thiết để hội nghị xem xét, lựa chọn lập danh sách sơ 

bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội. 

-  Hội  nghị  thảo  luận,  lập  danh  sách  sơ  bộ  những  người  ứng  cử  đại  biểu 

Quốc hội căn cứ vào các nội dung sau đây: (1) Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội; 

(2) Kết quả điều chỉnh lần thứ nhất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến 

cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của 

cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Kết quả thỏa thuận tại Hội nghị hiệp thương lần thứ 

nhất; (4) Hồ sơ, biên bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử đại 

biểu Quốc hội gửi đến; (5) Ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi công tác 

hoặc nơi làm việc đối với người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội. 

- Hội nghị bàn kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri 

nơi cư trú đối với người được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương giới thiệu 

ứng cử; nêu ra các vấn đề cần xác minh, làm rõ đối với những người ứng cử. 

- Hội nghị thông qua biên bản và danh sách sơ bộ những người ứng cử đại 

biểu  Quốc  hội  (theo  Mẫu  số  01/BCĐBQH-MT  và  Mẫu  số  05/BCĐBQH-MT). 

Biên bản hội nghị ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả 

hội nghị. 

Ngay sau Hội nghị hiệp thương lần thứ hai, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung 

ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi biên bản đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy 

ban Thường vụ Quốc hội. 

Câu 144. 

Hội  nghị  hiệp  thương lần  thứ  hai  ở  tỉnh,  thành  phố  trực 

thuộc  trung  ương  đối  với  việc  giới  thiệu  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội 

được  tổ  chức  khi  nào?  Thành  phần,  nội  dung  và  cách  thức  tiến  hành  Hội 

nghị? 


Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở địa phương do Ban Thường trực Ủy ban 


99 

 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh triệu tập, chủ trì trong khoảng thời gian từ 



ngày  15  tháng  3  năm 2021  đến  ngày  19  tháng  3  năm  2021  (chậm  nhất  là 65 

ngày  trước  ngày  bầu  cử) để  lập  danh  sách  sơ  bộ  những người  ứng cử đại  biểu 

Quốc hội ở địa phương, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người được cơ 

quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi 

công tác (nếu có) đối với người tự ứng cử.  

Thành phần tham dự hội nghị cũng tương tự như Hội nghị hiệp thương lần 

thứ nhất gồm: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện ban 

lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và đại 

diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện trực thuộc. 

Đại  diện Ủy  ban bầu cử  ở  tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương,  Thường trực 

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự hội nghị này. 

Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở địa phương được thực 

hiện như sau: 

- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh báo cáo về 

tình hình giới thiệu người ứng cử của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và tình hình 

người tự ứng cử ở địa phương (nếu có). Danh sách giới thiệu người ứng cử trình 

ra Hội nghị hiệp thương lần thứ hai phải bảo đảm số dư cần thiết để hội nghị xem 

xét, lựa chọn lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội. 

-  Hội  nghị  thảo  luận,  lập  danh  sách  sơ  bộ  những  người  ứng  cử  đại  biểu 

Quốc hội căn cứ vào các nội dung sau đây: (1) Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội; 

(2) Kết quả điều chỉnh lần thứ nhất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến 

cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của 

cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Kết quả thỏa thuận tại Hội nghị hiệp thương lần thứ 

nhất; (4) Hồ sơ, biên bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử đại 

biểu Quốc hội gửi đến; (5) Ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi công tác 

hoặc nơi làm việc đối với người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội. 

- Hội nghị bàn kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri 

nơi cư trú đối với người được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương giới thiệu 

ứng cử, người tự ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc (nếu 

có)  đối  với  người  tự  ứng  cử;  nêu  ra  các  vấn  đề  cần  xác  minh,  làm  rõ  đối  với 

những người ứng cử. 

- Hội nghị thông qua biên bản và danh sách sơ bộ những người ứng cử đại 

biểu Quốc hội (theo Mẫu số 01/BCĐBQH-MT và Mẫu số 05/BCĐBQH-MT).  

-  Biên  bản  hội nghị  hiệp  thương  phải  ghi  rõ  thành  phần,  số  lượng  người 

tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc 

gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Câu 145. 

Hội  nghị  hiệp  thương  lần  thứ  hai  đối  với  việc  giới  thiệu 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được 

100 

 

tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội nghị? 



Hội  nghị  hiệp  thương  lần  thứ  hai  ở  cấp  tỉnh,  cấp  huyện,  cấp  xã  do  Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương triệu 

tập, chủ trì trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 3 năm 2021 đến ngày 19 

tháng 3 năm 2021 (chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử) để lập danh sách 

sơ bộ những người ứng cử đại biểu Hội  đồng nhân dân ở cấp mình, gửi lấy ý 

kiến cử tri nơi cư trú đối với người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng 

cử, người tự ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi công tác (nếu có) đối với người tự 

ứng cử, người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp xã.  

Thành phần tham dự hội nghị cũng tương tự như Hội nghị hiệp thương lần 

thứ nhất gồm: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện 

ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. 

Đại diện Ủy ban bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 

cùng cấp được mời tham dự hội nghị này. 

Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ hai để giới thiệu người ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau: 

-  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cấp  tổ  chức  hội 

nghị hiệp thương báo cáo về tình hình giới thiệu người ứng cử của các cơ quan, 

tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân phố (đối với cấp xã), tình hình người tự ứng cử 

(nếu có). Danh sách giới thiệu người ứng cử trình ra Hội nghị hiệp thương lần 

thứ hai phải bảo đảm số dư cần thiết để hội nghị xem xét, lựa chọn lập danh sách 

sơ bộ những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Hội nghị thảo luận, lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân căn cứ vào các nội dung sau đây: (1) Tiêu chuẩn của đại biểu Hội 

đồng nhân dân; (2) Kết quả điều chỉnh của Thường trực Hội đồng nhân dân về cơ 

cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Kết quả thỏa thuận tại Hội nghị hiệp thương 

lần thứ nhất; (4) Hồ sơ, biên bản giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi đến; (5) Ý kiến nhận xét và tín nhiệm 

của cử tri nơi công tác đối với người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân.   

- Hội nghị bàn kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri 

nơi cư trú đối với người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử, người tự 

ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi công tác (nếu có) của người tự ứng cử, người được 

thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; nêu ra các 

vấn đề cần xác minh, làm rõ đối với những người ứng cử. 

- Hội nghị thông qua biên bản và danh sách sơ bộ những người ứng cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân (theo Mẫu số 01/BCĐBHĐND-MT và Mẫu số 05/BCĐB 

HĐND-MT). 



101 

 

Ngay sau Hội nghị hiệp thương lần thứ hai, Ban Thường trực Ủy ban Mặt 



trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi biên bản và danh sách những người ứng cử 

đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh  đến  Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia,  Ủy  ban 

Thường  vụ  Quốc  hội,  Chính  phủ,  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt 

Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp; Ban Thường 

trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã gửi biên bản và danh 

sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình đến Thường trực 

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp 

trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.  

Câu 146. 

Hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử 

đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành như thế nào?  

Ngay sau Hội nghị hiệp thương lần thứ hai, Ban Thường trực Ủy ban Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức họp với đại diện Ban Thường trực Ủy 

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã nơi có người ứng cử đại biểu 

Quốc hội cư trú và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử để hướng 

dẫn việc tổ chức lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri.  

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị 

hiệp thương họp với người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan, tổ 

chức, đơn vị có người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đại diện Ban Thường 

trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới trực tiếp (đối với cấp xã thì 

mời các Trưởng ban công tác Mặt trận trên địa bàn), Chủ tịch Ủy ban Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh, cấp huyện cư trú để hướng dẫn việc tổ chức lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối 

với những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân có tên trong danh sách sơ 

bộ; lấy ý kiến cử tri nơi công tác (nếu có) đối với người tự ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân và người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp xã. 

Việc tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú 

đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân và cử tri nơi công tác (nếu có) đối với người tự ứng cử đại biểu Quốc hội, 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, người được thôn, tổ dân phố giới thiệu 

ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  xã  được  thực  hiện  trong  khoảng  thời 

gian từ ngày 21 tháng 3 năm 2021 đến ngày 13 tháng 4 năm 2021 (từ sau khi 

kết  thúc Hội nghị  hiệp thương lần thứ hai  đến trước khi bắt đầu Hội nghị  hiệp 

thương lần thứ ba). 

Hội nghị cử tri nơi cư trú để lấy ý kiến đối với người ứng cử đại biểu Quốc 

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (gồm người được giới thiệu ứng cử và người tự 

ứng cử) được tổ chức tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử thường trú hoặc tạm 

trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì tổ chức 

hội nghị cử tri tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử đang sinh sống. Trường hợp 

người ứng cử cư trú tại khu chung cư, khu đô thị chưa có tổ dân phố thì tổ chức 

102 


 

hội nghị cử tri tại khu chung cư hoặc khu đô thị nơi người đó sinh sống để lấy ý 

kiến đối với người ứng cử. 

Hình thức tổ chức hội nghị cử tri nơi cư trú được thực hiện như sau: 

- Đối với nơi có dưới 100 cử tri thì tổ chức hội nghị toàn thể cử tri để lấy ý 

kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và phải bảo 

đảm số lượng cử tri tham dự hội nghị đạt ít nhất là 50% tổng số cử tri được triệu 

tập.  


- Đối với nơi có từ 100 cử tri trở lên thì có thể tổ chức hội nghị toàn thể 

hoặc hội nghị cử tri đại diện hộ gia đình và phải bảo đảm có ít nhất là 55 cử tri 

tham dự hội nghị.  

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã, người ứng cử đại biểu 

Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, 

đơn vị, thôn, tổ dân phố đã giới thiệu người ứng cử được mời tham dự hội nghị. 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với 

Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì hội nghị. Trưởng ban công tác Mặt 

trận phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập danh sách và mời cử tri 

đến dự hội nghị. Trường hợp tổ chức hội nghị cử tri tại khu chung cư hoặc khu đô 

thị chưa được tách hay thành lập tổ dân phố riêng thì Trưởng ban công tác Mặt 

trận đang phụ trách địa bàn nơi có khu chung cư, khu đô thị phối hợp với Ban 

quản  trị  hoặc Ban  quản  lý  khu  chung  cư,  Ban quản  trị  khu  đô  thị  (nếu có)  lập 

danh sách và mời cử tri cư trú tại tòa nhà khu chung cư hoặc khu đô thị đến dự 

hội nghị. 

Thủ tục tổ chức hội nghị cử tri nơi cư trú được thực hiện như sau: 

-  Người  chủ trì hội nghị tuyên  bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị. 

Người chủ trì có trách nhiệm sau đây: 

+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu của hội nghị. 

+ Giới thiệu Thư ký hội nghị để hội nghị quyết định. 

+ Báo cáo về số lượng cử tri được mời, số lượng cử tri có mặt. 

+ Giới thiệu danh sách người ứng cử. 

+ Đọc tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 22 của Luật Tổ 

chức Quốc hội (đối với hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc 

hội), tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 của Luật Tổ 

chức chính quyền địa phương (đối với hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân) và những trường hợp không được ứng cử đại biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 37 của Luật Bầu cử đại 

biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Thư ký hội nghị đọc tiểu sử tóm tắt của từng người ứng cử. 




103 

 

- Cử tri phát biểu ý kiến đối với từng người ứng cử. Cử tri đối chiếu với 



tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, nhận xét, bày tỏ 

sự tín nhiệm đối với người ứng cử. 

- Người ứng cử phát biểu. 

-  Đại  diện cơ  quan, tổ  chức,  đơn  vị  giới  thiệu  người  ứng cử  phát biểu ý 

kiến. 

- Hội nghị biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị 



cử Tổ kiểm phiếu gồm từ 03 đến 05 người. Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng 

hình thức giơ tay  thì  Tổ  kiểm phiếu đếm, tính kết quả biểu quyết đối với  từng 

người ứng cử. Trường hợp hội nghị biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì 

phiếu tín nhiệm của cử tri nơi công tác phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức, đơn 

vị  hoặc  Ban  chấp  hành  Công  đoàn  của  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  đó;  phiếu  tín 

nhiệm của cử tri nơi cư trú phải đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trên phiếu tín nhiệm ghi rõ họ và tên 

người ứng cử. Nếu có nhiều người ứng cử thì ghi rõ họ và tên của những người 

ứng cử, xếp theo vần chữ cái A, B, C... Cử tri gạch tên người ứng cử mà mình 

không tín nhiệm và bỏ vào hòm phiếu. 

- Tổ trưởng Tổ kiểm phiếu công bố kết quả biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản hội nghị cử tri (theo Mẫu số 02/HNCT).  

Biên bản hội nghị cử tri phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, 

diễn biến, kết quả hội nghị; trong đó, phải ghi rõ tổng số cử tri được triệu tập, số 

lượng cử tri có mặt, ý kiến phát biểu và sự tín nhiệm của cử tri đối với từng người 

ứng cử.  

Biên  bản  hội  nghị  cử  tri  nơi  cư  trú  lấy  ý  kiến  về  người  ứng  cử  đại  biểu 

Quốc hội được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương giới thiệu phải được gửi 

đến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; biên bản 

hội nghị cử tri nơi cư trú lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội được cơ 

quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương giới thiệu, người tự ứng cử đại biểu Quốc hội 

phải được gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh 

ngay sau khi kết thúc hội nghị cử tri.  

Biên bản hội nghị cử tri nơi cư trú lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ 

chức, đơn vị giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, biên bản hội nghị cử 

tri lấy ý kiến về người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được gửi đến 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp 

thương ngay sau khi kết thúc hội nghị cử tri. 

Câu 147. 

Việc xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với 

người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện 

như thế nào? 

Trong quá trình lấy  ý kiến cử tri nơi cư trú (đối với tất các những người 

104 


 

được giới thiệu ứng cử) và lấy ý kiến cử tri nơi công tác (nếu có) (đối với những 

người  tự  ứng  cử,  người  được  thôn,  tổ  dân  phố  giới  thiệu  ứng  cử  đại  biểu  Hội 

đồng nhân dân cấp xã), nếu phát sinh các vấn đề, vụ việc mà cử tri nêu ra cần 

phải được kiểm tra, xác minh thì việc xác minh và trả lời về các vụ việc do cử tri 

nêu được thực hiện như sau: 

- Đối với vụ việc ở nơi công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản 

lý  người  ứng  cử  có  trách  nhiệm  xác  minh  và  trả  lời  bằng  văn  bản  cho  Ban 

Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thường trực 

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (đối với người ứng cử đại biểu Quốc 

hội); Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị 

hiệp thương (đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân). 

Trường hợp người ứng cử là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì 

cơ quan, tổ chức, đơn  vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm  xác  minh và trả  lời. 

Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có cấp trên trực tiếp quản lý thì cơ quan có 

thẩm quyền ra quyết định, thành lập cơ quan, tổ chức, đơn vị đó có trách nhiệm 

xác minh và trả lời. 

- Đối với vụ việc ở khu dân cư thì cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người 

ứng cử có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh và trả lời 

bằng văn bản cho Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt 

Nam,  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cấp  tỉnh  (đối  với 

người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội);  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương (đối với người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân). 

- Đối với người tự ứng cử đại biểu Quốc hội thì Ủy ban bầu cử ở tỉnh có 

trách  nhiệm  phối  hợp  với  cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  trực  tiếp  quản  lý  người  đó 

hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác minh và trả lời bằng văn 

bản cho Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh. Đối với 

người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì Ủy ban bầu cử có trách nhiệm 

phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người đó hoặc Ủy ban 

nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban 

Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cấp  tổ  chức  hội  nghị  hiệp 

thương. 

Chậm nhất là ngày 13 tháng 4 năm 2021 (40 ngày trước ngày bầu cử và 

trước khi tiến hành Hội nghị hiệp thương lần thứ ba), việc xác minh và trả lời về 

các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội 

đồng nhân dân phải được tiến hành xong. 

Câu 148. 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai về cơ 

cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương 

và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như 

thế nào? 




105 

 

Việc Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai về cơ cấu, thành 



phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương 

được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội là nhằm bảo đảm cơ cấu, thành phần 

người được giới thiệu đáp ứng được yêu cầu mà luật đã quy định (về số người 

ứng cử là người dân tộc thiểu số, là phụ nữ), bảo đảm tỷ lệ cân đối người ứng cử 

là người trẻ tuổi, người ngoài Đảng, người đại diện cho các cơ quan, tổ chức ở 

trung ương với địa phương, người đại diện cho các cơ cấu ngành nghề trong xã 

hội... và phù hợp với tình hình thực tế, số lượng, chất lượng của người  ứng cử 

trong cuộc bầu cử này.  

Do đó, sau khi nhận được biên bản của Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở 

trung ương và địa phương về danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc 

hội  do  Đoàn  Chủ  tịch  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam,  Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung 

ương gửi đến và căn cứ vào kết quả Hội nghị hiệp thương lần thứ hai, chậm nhất 

là ngày 29 tháng 3 năm 2021 (55 ngày trước ngày bầu cử), Ủy ban Thường vụ 

Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, 

tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc 

hội. 

Câu 149. 



Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương đối với việc 

giới  thiệu  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội  được  tổ  chức  khi  nào?  Thành 

phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội nghị? 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban 

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu tập, chủ trì trong khoảng thời gian 

từ ngày 14 tháng 4 năm 2021 đến ngày 18 tháng 4 năm 2021 (chậm nhất là 35 

ngày trước ngày bầu cử) để lựa chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn 

ứng cử đại biểu Quốc hội ở trung ương.  

Thành phần tham dự hội nghị cũng tương tự như các Hội nghị hiệp thương 

lần  trước  đó  gồm:  Đoàn  Chủ  tịch  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt 

Nam, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đại diện Hội 

đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ được mời tham 

dự hội nghị. 

Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương được thực 

hiện như sau: 

- Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam báo cáo 

về tình hình, kết quả tổ chức lấy ý kiến nhận xét và sự tín nhiệm của cử tri nơi 

công tác, nơi cư trú đối với những người ứng cử, trong đó nêu rõ những trường 

hợp cần xem xét do có vụ việc cử tri nêu và danh sách người được dự kiến giới 

thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội. Những trường hợp người ứng cử không đạt sự tín 

nhiệm của trên 50% tổng số cử tri tham dự tại hội nghị cử tri nơi cư trú thì không 

đưa vào danh sách giới thiệu tại Hội nghị hiệp thương lần thứ ba, trừ trường hợp 

106 

 

đặc biệt cần báo cáo rõ để hội nghị hiệp thương xem xét, quyết định. 



Trường hợp đặc biệt là những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự kiến 

giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội nhưng do điều kiện công tác đặc thù ít tiếp 

xúc với cử tri và Nhân dân nơi cư trú nên không đạt được trên 50% tổng số phiếu 

tín nhiệm của cử tri tham dự hội nghị… 

-  Hội  nghị  tiến  hành  thảo  luận, lựa chọn,  lập  danh  sách những  người đủ 

tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội. 

Trường  hợp  không  thoả  thuận  được  thì  hội  nghị  quyết  định  biểu  quyết 

bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm từ 03 

đến 05 người.

 

Trường hợp quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì 



phiếu  biểu  quyết  phải  có  dấu  của  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt 

Nam. Chỉ các đại biểu thuộc thành phần hội nghị hiệp thương có mặt tại hội nghị 

mới được quyền biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng 

cử đại biểu Quốc hội (theo Mẫu số 01/BCĐBQH-MT và Mẫu số 05/BCĐBQH-

MT). 


Chậm nhất là ngày 23 tháng 4 năm 2021 (30 ngày trước ngày bầu cử), 

Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi biên bản 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử 

được Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu 

ứng cử đại biểu Quốc hội đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban Thường vụ 

Quốc hội. 

Câu 150. 

Hội  nghị  hiệp  thương  lần  thứ  ba  ở  tỉnh,  thành  phố  trực 

thuộc  trung  ương  đối  với  việc  giới  thiệu  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội 

được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành? 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở địa phương do Ban Thường trực Ủy ban 

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh triệu tập, chủ trì trong khoảng thời gian từ 

ngày  14  tháng  4  năm 2021  đến  ngày  18  tháng  4  năm  2021 (chậm  nhất  là 35 

ngày trước ngày bầu cử) để lựa chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn 

ứng cử đại biểu Quốc hội ở địa phương.  

Thành phần tham dự hội nghị cũng tương tự như các Hội nghị hiệp thương 

lần trước đó gồm: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện 

ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và 

đại diện  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cấp  huyện  trực 

thuộc. Đại diện Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thường 

trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự hội nghị 

này. 


Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở địa phương được thực 

hiện như sau: 




107 

 

- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh báo cáo về 



tình hình, kết quả tổ chức lấy ý kiến nhận xét và sự tín nhiệm của cử tri nơi công 

tác, nơi cư trú đối  với những người  ứng cử, trong  đó cần nêu  rõ những  trường 

hợp cần xem xét do có vụ việc cử tri nêu và danh sách người được dự kiến giới 

thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội. Danh sách giới thiệu người ứng cử trình Hội nghị 

hiệp thương lần thứ ba phải bảo đảm có số dư lớn hơn số dư tối thiểu theo quy 

định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Những 

trường  hợp  người  ứng  cử  không  đạt  sự  tín  nhiệm  của  trên  50%  tổng  số  cử  tri 

tham dự tại hội nghị cử tri nơi cư trú thì không đưa vào danh sách giới thiệu tại 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba, trừ trường hợp đặc biệt cần báo cáo rõ để hội 

nghị hiệp thương xem xét, quyết định. 

Trường hợp đặc biệt là những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự kiến 

giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội nhưng do điều kiện công tác đặc thù ít tiếp 

xúc với cử tri và Nhân dân nơi cư trú nên không đạt được trên 50% tổng số phiếu 

tín nhiệm của cử tri tham dự hội nghị… 

-  Hội  nghị  tiến  hành  thảo  luận, lựa chọn,  lập  danh  sách những  người đủ 

tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội. 

Trường  hợp  không  thoả  thuận  được  thì  hội  nghị  quyết  định  biểu  quyết 

bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm từ 03 

đến 05 người. Trường hợp quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì 

phiếu biểu quyết phải đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh. 

Chỉ các đại biểu thuộc thành phần hội nghị hiệp thương có mặt tại hội nghị mới 

được quyền biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng 

cử đại biểu Quốc hội (theo Mẫu số 01/BCĐBQH-MT và Mẫu số 05/BCĐBQH-

MT).  

Chậm nhất là ngày 23 tháng 4 năm 2021 (30 ngày trước ngày bầu cử), 



Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi biên bản Hội 

nghị hiệp thương lần thứ ba ở địa phương cùng danh sách những người đủ tiêu 

chuẩn  ứng  cử  được  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam cấp 

tỉnh giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban 

Thường  vụ  Quốc  hội,  Ban  Thường trực  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt trận  Tổ  quốc 

Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Câu 151. 

Hội  nghị  hiệp  thương  lần  thứ  ba  đối  với  việc  giới  thiệu 

người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được 

tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội nghị? 

Hội  nghị  hiệp  thương  lần  thứ  ba  ở  cấp  tỉnh,  cấp  huyện,  cấp  xã  do  Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hiệp thương triệu 

tập, chủ trì trong khoảng thời gian từ ngày 14 tháng 4 năm 2021 đến ngày 18 

tháng 4 năm 2021 (chậm nhất là 35 ngày  trước ngày bầu cử) để lựa chọn,  lập 

108 

 

danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp 



mình.  

Thành phần tham dự hội nghị cũng tương tự như các Hội nghị hiệp thương 

lần  trước  đó  gồm:  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam,  đại 

diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng 

cấp. Đại diện Ủy ban bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân 

dân cùng cấp được mời tham dự hội nghị này. 

Thủ tục tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ ba để giới thiệu người ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau: 

-  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cấp  tổ  chức  hội 

nghị hiệp thương báo cáo về tình hình, kết quả tổ chức lấy ý kiến nhận xét và sự 

tín nhiệm của cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với những người ứng cử, trong đó 

cần nêu rõ những trường hợp cần xem xét do có vụ việc cử tri nêu và danh sách 

người  được  dự  kiến  giới  thiệu  ứng  cử  đại biểu  Hội  đồng  nhân dân.  Danh  sách 

giới thiệu người ứng cử trình Hội nghị hiệp thương lần thứ ba phải bảo đảm có số 

dư lớn hơn số dư tối thiểu theo quy định của Luật. Những trường hợp người ứng 

cử không đạt sự tín nhiệm của trên 50% tổng số cử tri tham dự tại hội nghị cử tri 

nơi cư trú thì không đưa vào danh sách giới thiệu tại Hội nghị hiệp thương lần 

thứ ba, trừ trường hợp đặc biệt cần báo cáo rõ để hội nghị hiệp thương xem xét, 

quyết định. 

Trường hợp đặc biệt là những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự kiến 

giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhưng do điều kiện công tác đặc 

thù ít tiếp xúc với cử tri và Nhân dân nơi cư trú nên không đạt được trên 50% 

tổng số phiếu tín nhiệm của cử tri tham dự hội nghị… 

-  Hội  nghị  tiến  hành  thảo  luận, lựa chọn,  lập  danh  sách những  người đủ 

tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

Trường  hợp  không  thoả  thuận  được  thì  hội  nghị  quyết  định  biểu  quyết 

bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu gồm từ 03 

đến 05 người.

 

Trường hợp quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín thì 



phiếu biểu quyết phải đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ 

chức  hội  nghị  hiệp  thương.  Chỉ  các  đại  biểu  thuộc  thành  phần  hội  nghị  hiệp 

thương có mặt tại hội nghị mới được quyền biểu quyết. 

- Hội nghị thông qua biên bản và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng 

cử đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  (theo  Mẫu  số  01/BCĐBHĐND-MT  và  Mẫu  số 

05/BCĐBHĐND-MT). 

 

Chậm nhất là ngày 23 tháng 4 năm 2021 (30 ngày trước ngày bầu cử), 



Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi biên bản Hội 

nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường 

vụ  Quốc  hội,  Chính  phủ,  Ủy  ban  Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  và 




109 

 

Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp; Ban Thường trực Ủy 



ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã gửi biên bản Hội nghị hiệp 

thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cùng cấp đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, 

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng 

nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp. 

Câu 152. 

Sau khi đã hết thời hạn tổ chức Hội nghị hiệp thương lần 

thứ hai thì có thể bổ sung hoặc thay đổi danh sách sơ bộ những người ứng cử 

đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân để đưa ra Hội nghị 

hiệp thương lần thứ ba được không? 

Ngày 14 tháng 3 năm 2021 (70 ngày trước ngày bầu cử) là thời hạn cuối 

cùng để công dân hoàn thành việc nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân (bao gồm cả người được giới thiệu ứng cử và người 

tự ứng cử). 

Luật Bầu cử đại biểu  Quốc hội và đại biểu Hội đồng  nhân dân quy định 

chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử phải tổ chức xong Hội nghị hiệp thương 

lần thứ hai. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Quốc 

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu thành phần và số lượng đại biểu Quốc 

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã 

được Ủy ban  Thường vụ  Quốc hội hoặc Thường trực  Hội đồng nhân dân cùng 

cấp điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu 

Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và gửi lấy ý kiến nhận xét và tín 

nhiệm của cử tri nơi cư trú; đối với người tự ứng cử thì còn được gửi lấy ý kiến 

nhận xét và tín nhiệm của cử tri nơi người đó làm việc (nếu có). Do đó, khi thời 

hạn tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ hai đã hết thì không thể còn thời gian 

để nộp bổ sung hồ sơ ứng cử mới được nữa. Bởi vậy, việc bổ sung người ứng cử 

vào danh sách sơ bộ người ứng cử đại biểu Quốc hội hoặc danh sách sơ bộ người 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân sau ngày 14 tháng 3 năm 2021 là không thể 

thực hiện được. 

110 


 

 

PHẦN THỨ SÁU                                                                                                       



TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG BẦU CỬ 

Câu 153. 

Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo 

công  tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử được  quy định như  thế 

nào? 

Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo công tác thông tin, 



tuyên truyền, vận động bầu cử được phân công cụ thể như sau: 

- Hội đồng bầu cử quốc gia chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận 

động bầu cử trong  phạm vi cả nước; Ủy  ban bầu cử các cấp chỉ đạo thực hiện 

công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử và giải quyết khiếu nại, tố cáo 

về vận động bầu cử ở địa phương. 

- Các cơ quan báo chí ở trung ương có trách nhiệm đưa tin về quá trình tổ 

chức công tác bầu cử, tình hình vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. Các cơ 

quan thông tin đại chúng của địa phương có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp 

xúc cử tri, trả lời phỏng vấn của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân và việc vận động bầu cử ở địa phương. 

- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có trách 

nhiệm tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Quốc hội. Ban 

thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có 

trách nhiệm tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp mình. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong việc tổ chức hội 

nghị tiếp xúc  cử  tri  cho  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  ứng  cử  đại biểu  Hội 

đồng nhân dân. 

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã 

hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền 

địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tạo điều kiện cho người 

ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc với cử tri 

ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình. 

Câu 154. 

Việc tổ chức tuyên truyền về cuộc bầu cử nhằm mục đích 

gì? 


Việc tuyên truyền về cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu 

Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 có các mục đích sau đây: 

- Tuyên truyền sâu rộng, tạo sự thống nhất về nhận thức, tư tưởng chính trị 

và hành động trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội để tổ chức cuộc bầu cử đại 

biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026 đạt kết quả cao, bảo đảm dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết 

kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân. 



111 

 

-  Thông  qua  tuyên  truyền  bầu  cử  góp  phần  tích  cực  vào  việc  xây  dựng 



Đảng  và hệ thống  chính trị trong  sạch, vững  mạnh, củng cố và hoàn  thiện Nhà 

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; cổ 

vũ, động  viên toàn Đảng,  toàn dân và toàn quân đoàn  kết,  sáng  tạo, quyết tâm 

thực hiện  thắng  lợi Nghị quyết đại  hội  đảng  các cấp  nhiệm  kỳ  2020  - 2025  và 

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. 

Câu 155. 

Việc  tuyên  truyền  về  cuộc  bầu  cử  cần  tập  trung  vào  các 

nội dung nào? 

Việc tuyên truyền về cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu 

Hội đồng; nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 cần tập trung vào các nội dung 

sau đây: 

1. Tuyên truyền, nêu bật mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc bầu 

cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 

2021-2026; phân tích, làm rõ bối cảnh diễn ra sự kiện chính trị quan trọng này, 

đó là đất nước ta sau 35 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh 

vực đời sống cũng như vượt qua những khó khăn, thách thức, nhất là từ dịch bệnh 

Covid - 19 của năm 2020. 

2. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc chủ trương, quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của 

Đảng, Nhà nước về cuộc bầu cử được nêu trong các chỉ thị của Bộ Chính trị, Thủ 

tướng Chính phủ (Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính 

trị về Lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội  khóa XV và đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14 tháng 01 

năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026); các văn 

bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng các cấp, như Ủy ban Thường 

vụ Quốc hội (Nghị quyết số 1185/NQ-UBTVQH14 về dự kiến số lượng, cơ cấu, 

thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV, Nghị quyết số 1186/NQ-UBTVQH14 về 

việc hướng dẫn tổ chức hội nghị cử tri, việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố, việc hiệp thương, giới thiệu người ứng 

cử, lập danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 

trong bầu cử bổ sung, Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 về dự kiến cơ cấu, 

thành phần, phân bổ số lượng người được giới  thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp nhiệm  kỳ 2021-2026…),  Ủy  ban  Kiểm tra Trung  ương Đảng 

(Hướng dẫn số  13-HD/UBKTTW ngày 02  tháng  12  năm 2020 về  giải quyết tố 

cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân 

dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 của cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra các 

cấp), Hội đồng Bầu cử quốc gia, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 

(Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN 

ngày 15/01/2021 về  Hướng dẫn quy trình hiệp thương, giới thiệu người ứng cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026) và Hội đồng nhân dân các cấp... 

112 


 

3.  Tuyên  truyền  các  quy  định  của  pháp  luật,  như  Hiến  pháp  năm  2013, 

Luật Tổ chức Quốc hội năm 2015 (vừa được sửa đổi, bổ sung một số điều theo 

Luật  số  65/2020/QH14),  Luật  Tổ  chức  chính  quyền  địa  phương  (vừa  được  sửa 

đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14), Thông tư số 01/2021/TT-

BNV ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn nghiệp vụ công 

tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các 

cấp  nhiệm  kỳ  2021-2026.  Trong  đó,  tập  trung  tuyên  truyền  vị  trí,  vai  trò  của 

Quốc  hội,  Hội đồng  nhân dân các cấp; nguyên tắc bầu cử, tiêu chuẩn đại biểu, 

quyền bầu cử và ứng cử của công dân; số lượng, cơ cấu đại biểu (độ tuổi, vùng 

miền, thành phần...); việc thẩm định hồ sơ, danh sách, lý lịch của người được giới 

thiệu ứng cử và tự ứng cử; quyền lợi và trách nhiệm của cử tri... Chú trọng giới 

thiệu những điểm mới của cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu 

Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. 

4. Nêu bật những thành tựu của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp 

qua các thời kỳ; khẳng định sự kế thừa, phát huy tinh thần đổi mới của Quốc hội 

trong hoạt động lập pháp, giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của 

đất nước; việc thực hiện trách nhiệm là cơ quan quyền lực nhà nước trong việc 

thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật của Nhà 

nước, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển và 

bảo vệ Tổ quốc trong những năm vừa qua, đặc biệt là 05 năm gần đây. 

5. Tuyên truyền sự lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả của cấp ủy đảng  và chính 

quyền  các  cấp  đối  với  công  tác  bầu  cử  (chuẩn  bị  tổ  chức  và  quá  trình  thực 

hiện...); nhấn mạnh vai  trò, tinh thần trách nhiệm của các cấp, ngành, cơ quan, 

đơn vị  cũng như cử tri cả nước, góp phần vào sự thành công của cuộc bầu cử. 

Tập  trung  tuyên  truyền  kết  quả  bầu  cử  và  không  khí  dân  chủ,  đúng  pháp  luật 

trong bầu cử, nhất là ý thức tự giác thực hiện quyền lợi và trách nhiệm của cử tri. 

6.  Tuyên  truyền các  phong  trào  thi đua  yêu  nước  và  các hoạt  động  chào 

mừng; biểu dương kịp thời những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong 

công tác bầu cử, nhất là bầu cử ở nơi biên giới, hải đảo, các vùng còn nhiều khó 

khăn, các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo. 

7. Tuyên truyền đấu tranh, phản bác thông tin, quan điểm sai trái, xuyên tạc 

phá  hoại  cuộc  bầu  cử,  lợi  dụng  bầu  cử  để  kích  động,  gây  rối,  chia  rẽ  khối  đại 

đoàn kết toàn dân tộc, chống phá Đảng và Nhà nước. 

Câu 156. 

Các khẩu hiệu nào cần được tập trung sử dụng trong cuộc 

bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các 

cấp nhiệm kỳ 2021-2026? 

Trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, các cơ quan, tổ chức, địa phương cần tập 

trung sử dụng các khẩu hiệu tuyên truyền sau đây: 



113 

 

1. Nhiệt liệt chào mừng Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội  khóa XV và đại 



biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026! 

2. Ngày 23-5-2021, cử tri cả nước đi bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và 

đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026! 

3. Cử tri cả nước tích cực tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và 

đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026! 

4.  Bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội  và  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  các  cấp  là 

quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân! 

5. Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các 

cấp nhiệm kỳ 2021-2026 là ngày hội của toàn dân! 

6.  Sáng  suốt  lựa  chọn  những  người  tiêu  biểu  về  đức,  tài,  xứng  đáng  đại 

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân bầu vào Quốc hội 

khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026! 

7. Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp là trực 

tiếp  góp phần xây  dựng  Nhà nước pháp quyền xã hội  chủ nghĩa  Việt  Nam của 

Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân! 

8. Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thi đua lập thành tích chào mừng cuộc 

bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm 

kỳ 2021-2026! 

9. Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm! 

10. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm! 

11. Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta! 

Câu 157. 

Các  mốc  thời  gian  cần  tập  trung  cho  công  tác  thông  tin, 

tuyên truyền là như thế nào? 

Công tác tuyên truyền về cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại 

biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được tiến hành từ tháng 01 

năm 2021, cao điểm từ tháng 4 năm 2021 đến ngày bầu cử 23 tháng 5 năm 2021 

và sau khi kết thúc bầu cử, công bố kết quả bầu cử, cụ thể: 

- Đợt 1: Từ tháng 01 năm 2021, cao điểm tháng 4 năm 2021. 

Tập trung tuyên truyền Hiến pháp năm 2013, Chỉ thị 45-CT/TW ngày 20 

tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14 tháng 01 năm 

2021 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật, kế hoạch, hướng dẫn 

về bầu cử; tiêu chuẩn về đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; 

quy định về giới thiệu người ứng cử, tự ứng cử; quyền lợi và trách nhiệm của cử 

tri. 

114 


 

Tuyên truyền những thành tựu của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp 

qua các thời kỳ, đặc biệt là những đổi mới trong hoạt động lập pháp, giám sát và 

quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước những năm gần đây. 

- Đợt 2: Từ tháng 4 năm 2021 đến ngày bầu cử 23 tháng 5 năm 2021. 

Tiếp tục tuyên truyền về tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp, quyền và nghĩa vụ của người ứng cử, quyền lợi và nghĩa vụ 

của cử tri, các quy định về bầu cử và thể thức bầu cử. 

Tập trung tuyên truyền về diễn biến cuộc bầu cử, không khí phấn khởi, tin 

tưởng của cử tri và Nhân dân cả nước trong Ngày bầu cử 23 tháng 5 năm 2021. 

- Đợt 3: Sau ngày bầu cử 23 tháng 5 năm 2021. 

Tập trung tuyên truyền kết quả bầu cử và các hoạt động chào mừng thành 

công cuộc bầu cử trên cả nước. 

Câu 158. 

Vận động bầu cử là gì và phải bảo đảm những yêu cầu gì?  

Vận  động  bầu cử của  người  ứng  cử  là hoạt động  gặp  gỡ,  tiếp  xúc  cử  tri 

hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để người ứng cử đại biểu Quốc 

hội, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về dự kiến chương trình hành 

động của mình nhằm thực hiện trách nhiệm đại biểu nếu được bầu làm đại biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và trao đổi những vấn đề mà cử tri quan 

tâm; tạo điều kiện để cử tri tiếp xúc với người ứng cử, hiểu rõ hơn người ứng cử; 

trên cơ sở đó cân nhắc, lựa chọn, bầu những người đủ tiêu chuẩn làm đại biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.  

Việc tổ chức vận động bầu cử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: 

-  Việc  vận  động  bầu  cử  được  tiến  hành  dân  chủ,  công  khai,  bình  đẳng, 

đúng pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. 

- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở 

đơn vị bầu cử nào thì thực hiện vận động bầu cử tại đơn vị bầu cử đó. 

- Các tổ chức phụ trách bầu cử và thành viên của các tổ chức này không 

được vận động cho người ứng cử. 

Câu 159. 

Người ứng cử được sử dụng các hình thức vận động bầu 

cử nào? 

Việc vận động bầu cử của người ứng cử được tiến hành bằng các hình thức 

sau đây: 

- Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri ở địa phương nơi 

mình ứng cử. 

- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng. 

Câu 160. 

Hội  nghị  tiếp  xúc  cử  tri  trong  vận  động  bầu  cử  do  ai  tổ 

chức và có những nội dung gì?  



115 

 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì phối 



hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho 

những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ 

chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. 

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã 

phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc 

cử tri cho những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình. Thành phần 

tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử 

tri ở địa phương. 

Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông 

báo về thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị để cử tri tham dự đông đủ. 

Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri gồm các nội dung sau đây: 

- Tuyên bố lý do. 

-  Đại  diện  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cấp  tổ 

chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì cuộc tiếp xúc cử tri, giới thiệu và đọc tiểu sử 

tóm tắt của người ứng cử. 

-  Từng  người  ứng  cử  báo  cáo  với  cử  tri  về  chương  trình  hành  động  của 

mình nếu được bầu làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Cử tri nêu ý kiến, đề đạt nguyện vọng của mình với những người ứng cử. 

Người ứng cử và cử tri trao đổi dân chủ, thẳng thắn và cởi mở những vấn đề cùng 

quan tâm. 

- Người chủ trì hội nghị phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị. 

Sau hội  nghị tiếp xúc cử tri, Ban Thường trực Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt  Nam  cấp  tỉnh  lập  báo  cáo  tình  hình  tổ  chức  hội  nghị  tiếp  xúc  cử  tri  của 

người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  ứng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  ở  địa 

phương, ý kiến của cử tri về từng người ứng cử đại biểu Quốc hội gửi đến Hội 

đồng bầu cử quốc gia và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc 

Việt Nam. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp lập báo 

cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân ở địa phương mình gửi đến Ủy ban bầu cử cùng cấp và Ban Thường 

trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. 

Câu 161. 

Việc vận động bầu cử thông qua các phương tiện thông tin 

đại chúng được quy định như thế nào?  

Người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc hội  trình  bày  với  cử  tri  về  dự  kiến  chương 

trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Quốc hội khi trả lời phỏng 

vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương nơi mình ứng cử và 

trên  trang  thông  tin  điện  tử  về  bầu cử đại  biểu  Quốc  hội của Hội  đồng  bầu cử 

116 

 

quốc gia. 



Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân trình bày với cử tri về dự kiến 

chương trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân 

khi trả lời phỏng vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và 

trên trang thông tin điện tử về bầu cử của Ủy ban bầu cử (nếu có). 

Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan 

quản lý trang thông tin điện tử thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc 

đăng tải nội dung vận động bầu cử. 

Ủy  ban  nhân  dân  cấp  tỉnh  tổ  chức  việc  đăng  tải,  thông  tin  chương  trình 

hành động của người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. 

Câu 162. 

Trách  nhiệm  của  các  cơ  quan,  tổ  chức  đối  với  việc  vận 

động bầu cử được quy định như thế nào?  

Hội đồng bầu cử quốc gia chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận 

động bầu cử trong  phạm vi cả nước; Ủy  ban bầu cử các cấp chỉ đạo thực hiện 

công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử và giải quyết khiếu nại, tố cáo 

về vận động bầu cử ở địa phương. 

Các cơ quan báo chí ở trung ương có trách nhiệm đưa tin về quá trình tổ 

chức công tác bầu cử, tình hình vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. Các cơ 

quan thông tin đại chúng của địa phương có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp 

xúc cử tri, trả lời phỏng vấn của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân và việc vận động bầu cử ở địa phương. 

Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt  Nam  cấp  tỉnh  có  trách 

nhiệm tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Quốc hội. Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có 

trách nhiệm tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho người ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp mình. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Ban 

Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong việc tổ chức hội 

nghị tiếp xúc  cử  tri  cho  người  ứng  cử  đại  biểu  Quốc  hội,  ứng  cử  đại biểu  Hội 

đồng nhân dân. 

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã 

hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền 

địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tạo điều kiện cho người 

ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc với cử tri 

ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình. 

Câu 163. 

Trong  vận  động  bầu  cử,  pháp  luật  cấm  những  hành  vi 

nào? 


Những hành vi bị cấm trong vận động bầu cử gồm:  


117 

 

- Lợi dụng vận động bầu cử để tuyên truyền trái với Hiến pháp và pháp luật 



hoặc làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác 

của tổ chức, cá nhân khác. 

-  Lạm  dụng  chức  vụ,  quyền  hạn  để  sử  dụng  phương  tiện  thông  tin  đại 

chúng trong vận động bầu cử. 

- Lợi dụng vận động bầu cử để vận động tài trợ, quyên góp ở trong nước và 

nước ngoài cho tổ chức, cá nhân mình. 

- Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng hộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất để 

lôi kéo, mua chuộc cử tri. 

- Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử không 

được vận động bầu cử cho những người ứng cử. Thành viên của các tổ chức phụ 

trách bầu cử nói trên không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vận 

động bầu cử cho những người ứng cử nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng đối 

với những người ứng cử.  

 

118 



 

 

PHẦN THỨ BẢY                                                                                                 



NGÀY BẦU CỬ, NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ BỎ PHIẾU,                                       

KIỂM PHIẾU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BẦU CỬ 

 

Câu 164. 



Ngày bầu cử được quy định như thế nào?  

Luật Bầu cử đại biểu  Quốc hội và đại biểu Hội đồng  nhân dân quy định 

ngày bầu cử phải là ngày Chủ nhật và được công bố chậm nhất là 115 ngày trước 

ngày  bầu  cử.  Trường  hợp  đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ  phiếu sớm 

hơn ngày quy định thì Ủy ban bầu cử trình Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, 

quyết định. 

Căn cứ vào quy định nói trên, Quốc hội khóa XIV đã ban hành Nghị quyết 

số 133/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 quyết định rõ Ngày bầu cử đại 

biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026 là Chủ nhật, ngày 23 tháng 5 năm 2021.  

Câu 165. 

Vào ngày bầu cử, việc bỏ phiếu được bắt đầu và kết thúc 

khi nào? Việc bỏ phiếu có thể bắt đầu sớm và kết thúc sớm hoặc muộn hơn 

không?  


Trong ngày bầu cử đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, công bố, 

việc bỏ phiếu sẽ được bắt đầu từ 07 giờ sáng và thực hiện liên tục cho đến 07 giờ 

tối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu 

việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước 05 giờ sáng hoặc kết thúc muộn 

hơn nhưng không được quá 09 giờ tối cùng ngày. 

Trường hợp gần đến giờ kết thúc việc bỏ phiếu theo quy định mà vẫn còn 

cử tri chưa thực hiện xong việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử có trách nhiệm thông báo 

đến các cử tri còn ở trong khu vực phòng bỏ phiếu về việc chuẩn bị kết thúc thời 

gian bỏ phiếu và đề nghị cử tri khẩn trương hoàn thành việc bỏ phiếu. Tổ bầu cử 

thực hiện việc đóng hòm phiếu vào đúng thời gian đã quy định, không phụ thuộc 

vào việc cử tri đã bỏ phiếu hết hay chưa. 

Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện 

bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong hòm 

phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, kịp thời báo cáo cho Ban bầu 

cử, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục. 

Trường  hợp  chưa  hết  thời  gian  bỏ  phiếu  theo  quy  định  mà  đã  có  100% 

người trong danh sách cử tri tại khu vực bỏ phiếu đã tham gia bỏ phiếu thì Tổ bầu 

cử cũng không  được tuyên  bố  kết thúc cuộc bỏ  phiếu và tiến hành  kiểm phiếu 

trước thời điểm 07 giờ tối cùng ngày. Do đó, về nguyên tắc, các Tổ bầu cử, thành 

viên các Tổ bầu cử có thể vận động, tuyên truyền để cử tri tích cực tham gia bỏ 

phiếu, thực hiện quyền bầu cử của mình nhưng không được thúc giục, ép buộc cử 



119 

 

tri phải đi bỏ phiếu sớm để kết thúc sớm việc bỏ phiếu. 



Câu 166. 

Các  địa điểm bỏ phiếu (phòng  bỏ  phiếu) bầu cử đại  biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được trang trí, tổ chức như 

thế nào? 

Địa điểm bỏ phiếu được bố trí ở những nơi công cộng (như nhà văn hóa, 

hội trường, trường học,...) thuận tiện cho cử tri cũng như thuận lợi cho việc bố trí 

các trang thiết bị phục vụ cho cuộc bầu cử. Tùy theo điều kiện cơ sở vật chất ở 

địa phương và căn cứ vào mật độ phân bố dân cư ở khu vực bỏ phiếu, Tổ bầu cử 

lựa chọn địa điểm bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu) cho phù hợp, bảo đảm thuận tiện để 

cử tri đến bầu cử. 

Địa điểm bỏ  phiếu phải được  trang trí trang  nghiêm, tiết kiệm; bố trí lối 

vào cho cử tri bỏ phiếu và lối ra cho cử tri sau khi đã bỏ phiếu xong; địa điểm bỏ 

phiếu phải bảo đảm an ninh, trật tự. Tổ trưởng Tổ bầu cử phải phân công thành 

viên Tổ bầu cử luân phiên trực bảo vệ địa điểm bỏ phiếu cả ngày và đêm trước, 

trong ngày bầu cử và cho đến khi kết thúc việc bỏ phiếu, tổng hợp, lập biên bản 

kiểm phiếu gửi đến Ủy ban bầu cử tương ứng. 

Địa điểm bỏ phiếu gồm: cổng ra - vào, khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu 

và khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải được trang trí theo mẫu hướng dẫn tại 

Thông tư số 01/2020/TT-BNV ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nội vụ và cơ 

quan có thẩm quyền ở địa phương. 

a) Cổng ra - vào và khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu: 

- Tổ bầu cử sử dụng vật liệu sẵn có ở địa phương để làm cổng ra vào khu 

vực bỏ phiếu. 

- Khu vực bên ngoài phòng bỏ phiếu là nơi niêm yết danh sách cử tri; nội 

quy phòng bỏ phiếu, thể lệ bầu cử; nơi tổ chức lễ khai mạc; nơi tiếp đón cử tri 

đến bỏ phiếu. Khu vực này có thể bố trí bàn, ghế để cử tri chờ thực hiện việc bỏ 

phiếu. 

b) Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu: 

- Khu vực bên trong phòng bỏ phiếu phải được bố trí trang trọng, đủ bàn, 

ghế, bút viết và những điều kiện cần thiết để cử tri đến bỏ phiếu; nơi nào có hội 

trường rộng thì có thể tổ chức lễ khai mạc ngay trong phòng bỏ phiếu. 

- Phòng bỏ phiếu phải có lối đi vào, lối đi ra một chiều và theo trật tự nhất 

định, có thể tham khảo bố trí theo sơ đồ sau: Bắt đầu lối vào là bàn hướng dẫn, 

bàn để cử tri xuất trình Thẻ cử tri và nhận phiếu bầu; tiếp đến là một số bàn để cử 

tri viết phiếu bầu, nơi để hòm phiếu; bàn đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào Thẻ cử tri 

để xác nhận cử tri đã bỏ phiếu; lối ra cho cử tri sau khi cử tri đã thực hiện xong 

việc bỏ phiếu. 

- Tùy điều kiện cụ thể của từng phòng bỏ phiếu, Tổ bầu cử niêm yết danh 

120 

 

sách, tiểu sử những người ứng cử; tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội và tiêu chuẩn đại 



biểu Hội đồng nhân dân để cử tri tham khảo trước khi viết phiếu bầu. 

-  Nơi cử tri  viết phiếu bầu cần có các  vách ngăn hoặc phòng  kín để bảo 

đảm cử tri ‘‘bỏ phiếu kín’’ theo quy định của pháp luật về bầu cử. 

Câu 167. 

Các nội dung của Nội quy phòng bỏ phiếu? 

Để cuộc bầu cử đạt kết quả, bảo đảm dân chủ, hợp pháp của cuộc bầu cử 

và bảo đảm trật tự, an toàn, nhất là trong ngày bỏ phiếu, các tổ chức phụ trách 

bầu cử và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật Bầu cử đại biểu Quốc 

hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và những văn bản quy phạm pháp luật khác có 

liên quan. Bên cạnh đó, khi đến bỏ phiếu, mọi người đều phải tuân theo nội quy 

của phòng bỏ phiếu do Hội đồng bầu cử quốc gia quy định. 

Nội quy phòng bỏ phiếu được Tổ bầu cử niêm yết tại phòng bỏ phiếu và 

gồm các nội dung sau đây: 

- Phải chấp hành đúng nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu. 

- Cử tri phải xếp hàng lần lượt để thực hiện việc bỏ phiếu, ưu tiên người 

cao tuổi, người khuyết tật và phụ nữ có thai. 

- Phải giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn tại khu vực bỏ phiếu. 

- Không được vận động bầu cử tại nơi bỏ phiếu dưới bất kỳ hình thức nào. 

- Không được mang vũ khí, chất nổ, vật dễ cháy… vào khu vực bỏ phiếu, 

phòng bỏ phiếu. 

- Những người không có nhiệm vụ thì không được vào phòng bỏ phiếu. 

- Thành viên của các tổ chức phụ trách bầu cử, những người có nhiệm vụ 

phục  vụ  bầu cử  phải đeo phù hiệu theo mẫu do  Ủy  ban bầu cử  ở cấp tỉnh quy 

định; thành viên Tổ bầu cử có trách nhiệm hướng dẫn cử tri bỏ phiếu và giải đáp 

thắc mắc của cử tri. 

-  Khi  cử  tri  bỏ  phiếu  xong,  Tổ  bầu  cử  có  trách  nhiệm  đóng  dấu  “Đã  bỏ 

phiếu”  vào  mặt  trước  của  Thẻ  cử  tri.  Thẻ  cử  tri  chỉ  có  giá  trị  cho  một  lần  bỏ 

phiếu. 


- Người nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại 

việc bầu cử của công dân, vi phạm các quy định về vận động bầu cử; người có 

trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc 

dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm các quy định 

khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý 

kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Câu 168. 

Hòm  phiếu  để  phục  vụ  công  tác  bầu  cử  phải  đáp  ứng 

những yêu cầu gì? 

Việc chuẩn bị hòm phiếu, số lượng, kích cỡ hòm phiếu tùy theo đặc điểm, 




121 

 

điều kiện của từng địa phương theo hướng dẫn cụ thể của Ủy ban bầu cử ở cấp 



tỉnh. Hòm phiếu có thể được đóng mới hoặc sử dụng hòm phiếu bầu cử hiện có. 

Hòm phiếu phải bảo đảm chắc chắn, trang trí sạch đẹp, phía mặt trước của hòm 

phiếu có dán hình Quốc huy, phía dưới có dòng chữ “HÒM PHIẾU”. Ngoài hòm 

phiếu chính, Tổ bầu cử phải chuẩn bị hòm phiếu phụ (hòm phiếu lưu động) và 

băng niêm phong hòm phiếu. 

Câu 169. 

Hòm phiếu phụ là gì? Trong trường hợp nào thì dùng hòm 

phiếu phụ? 

Hòm phiếu phụ là hòm phiếu dự phòng và có thể được di chuyển ra khỏi 

phòng bỏ phiếu. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể 

đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến 

chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. 

Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa 

vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở 

giáo  dục  bắt  buộc,  cơ  sở cai  nghiện  bắt  buộc  không  tổ chức  khu  vực bỏ  phiếu 

riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ; người đang bị cách ly 

xã  hội  tập  trung  tại các  cơ  sở  điều  trị  Covid-19  hoặc  các  địa  điểm  cách  ly  tập 

trung khác và người đang bị cách ly tại nhà (nếu có); những khu vực bị chia cắt 

do thiên tai, lũ lụt thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến các địa 

điểm nêu trên để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.  

Sau khi những cử tri này bỏ phiếu xong, thành viên Tổ bầu cử phải mang 

ngay hòm phiếu phụ về phòng bỏ phiếu. 

Câu 170. 

Phiếu bầu cử được quy định như thế nào? 

Phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, Phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

từng cấp phải được in riêng từng loại trên 01 mặt trang giấy A5 (21cm x 14,8cm) 

theo chiều dọc khổ giấy. Màu sắc từng loại phiếu bầu cử do Ủy ban nhân dân cấp 

tỉnh lựa chọn nhưng không được trùng  màu  với các loại Phiếu bầu cử đại biểu 

Quốc hội hay Phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp khác trên cùng địa 

bàn. 


Phiếu bầu cử hợp lệ phải có dấu của Tổ bầu cử ở góc phía trên bên trái. 

Trên phiếu phải ghi rõ: 

- Tên đơn vị bầu cử. 

- Tên phiếu bầu cử (Phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV hay Phiếu 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân khóa mấy, nhiệm kỳ 2021-2026 của đơn vị 

hành chính cụ thể nào). 

- Số lượng đại biểu Quốc hội được bầu do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn 

định cho đơn vị bầu cử đó đối với Phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc số lượng 

đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu do Ủy ban bầu cử tương ứng ấn định cho 

đơn vị bầu cử đó đối với Phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

122 

 

- Phần ghi họ và tên những người ứng cử tại đơn vị bầu cử xếp tên theo 



vần chữ cái A, B, C...  như trên Danh sách chính thức những người ứng cử đại 

biểu đã được công bố. Họ và tên mỗi người ứng cử ghi ở một dòng riêng. Đằng 

trước họ và tên có từ "Ông" hoặc "Bà" tương ứng với giới tính của từng người 

ứng  cử.  Trường  hợp  người  ứng  cử  có  tên  khai  sinh,  tên  thường  gọi  khác  nhau 

hoặc có tên gọi khác thì ghi tên khai sinh trước; tên thường gọi, tên gọi khác hoặc 

pháp danh kèm theo pháp hiệu được ghi và đặt trong dấu ngoặc đơn ở phía sau. 

Có thể viết trong cùng 01 dòng hoặc tách thành 02 dòng liền nhau nhưng có cùng 

kiểu chữ, cỡ chữ. 

Trường hợp họ và tên của những người ứng cử có phần tên giống nhau thì 

căn cứ vào phần họ để xác định thứ tự; trường hợp phần họ cũng giống nhau thì 

căn cứ vào phần tên đệm. Trường hợp trùng hoàn toàn cả họ, tên và tên đệm thì 

xếp theo ngày tháng năm sinh; người nào có ngày tháng năm sinh sớm hơn thì 

được xếp trước; trên Phiếu bầu cử  sẽ  ghi  thêm ngày  tháng  năm  sinh  trong dấu 

ngoặc đơn ngay cạnh phần họ và tên của những người ứng cử có họ và tên giống 

nhau. 

Việc tổ chức in ấn Phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban nhân dân cấp 



tỉnh thực hiện; việc tổ chức in ấn Phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

nào  do  Ủy  ban  nhân  dân  ở  cấp  đó  thực hiện.  Các địa  phương  căn cứ  vào  điều 

kiện, tình  hình  thực  tế,  danh  sách cử  tri của  địa phương  để  quyết định  tổng  số 

phiếu bầu cử cần in (bao gồm cả tỷ lệ phiếu dự phòng cần thiết). Việc in ấn, bàn 

giao, quản lý phiếu bầu cử phải được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Tại các 

khu vực bỏ phiếu, trước khi mở hòm phiếu để kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm 

đếm,  thống  kê,  lập  biên  bản  và  niêm  phong  toàn  bộ  số  phiếu  bầu  cử  chưa  sử 

dụng, số phiếu gạch hỏng bị đổi trả lại theo đúng quy định. 

Câu 171. 

Trước  ngày  bầu  cử,  Tổ  bầu  cử  được  nhận  bàn  giao  các 

loại tài liệu, vật tư nào để sử dụng trong công tác bầu cử? 

Để  sử  dụng  trong  việc  thực  hiện  công  tác  bầu  cử,  Tổ  bầu  cử  phân  công 

thành viên nhận các loại tài liệu, vật tư sau đây từ Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban 

bầu cử cùng cấp: 

1. Nhận Thẻ cử tri theo danh sách cử tri ở khu vực bỏ phiếu và phát cho cử 

tri trước ngày bầu cử theo quy định của pháp luật về bầu cử. 

2. Nhận đủ số lượng phiếu bầu theo danh sách cử tri và số lượng phiếu bầu 

dự  phòng.  Khi  nhận  phiếu  bầu  phải  có  biên  bản  bàn  giao  giữa  người  giao  và 

người nhận về số lượng cụ thể của từng loại phiếu bầu. Tổ bầu cử kiểm tra kỹ 

phiếu bầu về số lượng đại biểu được bầu ở đơn vị bầu cử, danh sách họ và tên 

những ứng cử viên đúng với khu vực bỏ phiếu của tổ mình và phải quản lý chặt 

chẽ số lượng các loại phiếu bầu. 

3. Con dấu của Tổ bầu cử và con dấu “Đã bỏ phiếu”. 

4. Các loại biên bản, biểu mẫu của Tổ bầu cử. 




123 

 

5. Danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu. 



6. Danh sách và tiểu sử tóm tắt của những người ứng cử đại biểu Quốc hội 

khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 tại khu vực 

bỏ phiếu. 

7.  Nội  quy  phòng  bỏ  phiếu,  thể  lệ  bầu  cử,  mẫu  diễn  văn  khai  mạc,  tiêu 

chuẩn đại biểu Quốc hội và tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân. 

8. Phù hiệu của các thành viên Tổ bầu cử. 

9.  Văn  phòng  phẩm  (bút,  giấy,  kéo,  thước  kẻ,  keo  dán,  hộp  mực  con 

dấu,…). 


10. Các tài liệu khác liên quan đến bầu cử theo hướng dẫn của địa phương. 

Câu 172. 

Các công việc mà Tổ bầu cử cần thực hiện trước ngày bầu 

cử là gì? 

1. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì cuộc họp phân công cụ thể cho từng thành 

viên thực hiện các công việc sau: 

- Tổ trưởng phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo hoạt động trong phòng bỏ 

phiếu và việc bỏ phiếu, việc kiểm phiếu. 

- Thư ký chịu trách nhiệm quản lý tài liệu, phiếu bầu, con dấu, làm biên 

bản kết quả kiểm phiếu bầu cử. 

- Phân công thành viên chịu trách nhiệm về trang trí phòng bỏ phiếu, trực 

tiếp chỉ đạo hoạt động ngoài phòng bỏ phiếu và bảo đảm các điều kiện vật chất - 

kỹ thuật cho ngày bầu cử của Tổ bầu cử. 

-  Phân  công  thành  viên  chịu  trách  nhiệm  kiểm  tra  Thẻ  cử  tri,  đối  chiếu 

danh  sách cử tri, đánh dấu  theo dõi  số cử  tri đi bầu vào  danh sách cử tri, phát 

phiếu bầu đã được đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri. 

-  Phân  công  thành  viên  chịu  trách  nhiệm  hướng  dẫn  cử  tri  cách  thức  bỏ 

phiếu và viết phiếu bầu. 

- Phân công thành viên chịu trách nhiệm trực tại bàn gần hòm phiếu, đóng 

dấu “Đã bỏ phiếu” vào mặt trước của Thẻ cử tri khi cử tri đã bỏ phiếu bầu vào 

hòm phiếu. 

-  Phân  công  thành  viên  hướng  dẫn  cử  tri  ra,  vào  phòng  bỏ  phiếu,  nhận 

phiếu, viết phiếu và bỏ phiếu. 

- Phân công thành viên phụ trách công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn 

xã hội tại địa điểm bỏ phiếu. 

- Phân công thành viên đôn đốc, thông báo để các cử tri đi bỏ phiếu. 

- Các công việc khác liên quan đến công tác bầu cử. 

2. Tổ bầu cử thực hiện việc rà soát, kiểm tra lại toàn bộ các loại phương 

124 

 

tiện vật chất - kỹ thuật phục vụ ngày bầu cử, bao gồm:  



- Phòng bỏ phiếu. 

- Nơi niêm yết danh sách cử tri, danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội 

và người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 

- Phiếu bầu bảo đảm đúng đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu. 

- Các con dấu. 

- Các hòm phiếu. 

- Các biên bản, biểu mẫu của Tổ bầu cử. 

- Thành phần dự lễ khai mạc, diễn văn khai mạc và các văn phòng phẩm 

phục vụ việc bầu cử. 

- Danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu, trong đó cần xác định rõ số cử tri 

là người ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể trực tiếp đi bỏ phiếu; người đang 

bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, 

cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc không tổ 

chức khu vực bỏ phiếu riêng; người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ; người đang 

bị cách ly xã hội tập trung tại các cơ sở điều trị Covid-19 hoặc các địa điểm cách 

ly tập  trung  khác và người đang  bị cách ly  tại nhà  (nếu có); những  khu vực bị 

chia cắt do thiên tai, lũ lụt để có kế hoạch đưa hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến 

cho những cử tri này nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. 

- Các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác phục vụ cho ngày bầu cử. 

3. Quản lý phiếu bầu: Tổ trưởng Tổ bầu cử phân công thành viên quản lý 

chặt chẽ số phiếu bầu. Trường hợp phát hiện phiếu bầu bị mất thì Tổ bầu cử phải 

báo cáo ngay Ban bầu cử để có biện pháp xử lý kịp thời.  

Câu 173. 

Các công việc mà Tổ bầu cử cần thực hiện trong ngày bầu 

cử là gì? 

1. Các thành viên Tổ bầu cử phải đến trước giờ khai mạc để kiểm tra công 

tác chuẩn bị, bảo đảm thời gian khai mạc đúng giờ quy định. Việc bỏ phiếu bắt 

đầu từ 07 giờ sáng và kết thúc vào 07 giờ tối cùng ngày. Căn cứ tình hình thực tế 

ở địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu bỏ phiếu sớm hơn nhưng 

không được trước 05 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá 09 

giờ tối cùng ngày. Sau khi đã kiểm tra đầy đủ các điều kiện cần thiết cho ngày 

bầu cử, Tổ bầu cử mới tổ chức lễ khai mạc và tiến hành việc bỏ phiếu. 

2. Tổ bầu cử tổ chức lễ khai mạc cuộc bầu cử tại phòng bỏ phiếu. Lễ khai 

mạc  phải  được  tổ  chức  trang  trọng,  thời  gian  khoảng  15  đến  20  phút,  do  Tổ 

trưởng Tổ bầu cử chủ trì. 

3. Tổ bầu cử tổ chức để cử tri thực hiện việc bỏ phiếu: 

- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử hộ, bầu 



125 

 

cử thay. Khi đến phòng bỏ phiếu, cử tri xuất trình Thẻ cử tri để được nhận phiếu 



bầu. 

- Khi bắt đầu việc bỏ phiếu, Tổ bầu cử mời những cử tri có tên trong danh 

sách cử tri là lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, người có công với 

cách mạng, chức sắc tôn giáo (nếu có) và cử tri là người cao tuổi nhất có mặt tại 

thời điểm khai mạc bỏ phiếu trước. 

-  Việc  bỏ  phiếu  được  tiến  hành  liên  tục.  Tổ  bầu  cử  phải  thường  xuyên 

thông báo, hướng dẫn cử tri thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bầu cử, 

thể lệ bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu; đôn đốc cử tri tích cực thực hiện quyền và 

nghĩa vụ bầu cử của công dân; hướng dẫn cử tri cách thức bỏ phiếu và gạch phiếu 

bầu.  


- Khi cử tri gạch phiếu bầu, không ai được xem, kể cả các thành viên Tổ 

bầu  cử.  Nếu  cử  tri  gạch  bị  nhầm  hoặc  bị  hỏng,  cử  tri  có  quyền  đổi  phiếu  bầu 

khác; nếu cử tri yêu cầu đổi phiếu bầu khác do gạch hỏng, Tổ bầu cử phải thu hồi 

phiếu gạch hỏng của cử tri, sau đó mới được phát phiếu bầu khác. Cử tri không 

thể tự gạch phiếu bầu thì nhờ người khác gạch phiếu hộ nhưng phải tự mình bỏ 

phiếu. Người gạch phiếu hộ phải đọc đầy đủ họ và tên những người ứng cử trên 

phiếu bầu để cử tri tự mình quyết định. Người gạch hộ phiếu bầu phải ghi trung 

thực ý  muốn của  cử  tri  nhờ  viết hộ  và  bảo  đảm  bí  mật  phiếu bầu.  Khi  viết  hộ 

phiếu bầu xong phải giao lại phiếu bầu cho cử tri để cử tri tự mình bỏ phiếu vào 

hòm  phiếu.  Người  khuyết  tật  không  thể  bỏ  phiếu  được  thì  nhờ  người  khác  bỏ 

phiếu vào hòm phiếu. Ngoài các trường hợp nói trên, Tổ bầu cử không được cho 

phép cử tri bầu cử thay hay bầu cử hộ cho cử tri khác. 

- Trong khi tiến hành bỏ phiếu, nếu có tình huống bất thường xảy ra làm 

gián đoạn cuộc bỏ phiếu thì  Tổ trưởng Tổ bầu cử và các thành viên Tổ bầu cử 

phải nhanh chóng hội ý để kịp thời xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc 

không thể tự xử lý được thì phải tạm dừng cuộc bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải tiến 

hành niêm phong và quản lý chặt chẽ hòm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên 

quan khác, kịp thời báo cáo Ban bầu cử có liên quan để có phương án giải quyết, 

đồng thời phải có biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục tiến hành. 

- Tổ bầu cử phải chú ý đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào mặt trước của Thẻ cử 

tri khi cử tri đã hoàn thành việc bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu; không được bỏ sót, 

bỏ lọt trường hợp cử tri đã bỏ phiếu bầu cử rồi mà chưa được đóng dấu “Đã bỏ 

phiếu” trên Thẻ cử tri; quản lý chặt chẽ số phiếu bầu cử và việc kiểm kê, kiểm 

tra, phân loại phiếu bầu.  

- Trong quá trình diễn ra việc bỏ phiếu, các thành viên Tổ bầu cử phải ân 

cần, lịch sự, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho cử tri đến tham gia bỏ phiếu. Các 

thành viên Tổ bầu cử được phân công đảm nhiệm từng công việc trong ngày bầu 

cử phải chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công và hỗ trợ thành viên khác 

hoàn  thành  nhiệm  vụ  chung  của  Tổ  bầu  cử.  Tổ  bầu  cử  không  được  để  những 

126 


 

người không có nhiệm vụ vào phòng bỏ phiếu. Không ai được mang vũ khí, chất 

nổ, vật dễ cháy,... vào địa điểm bỏ phiếu. 

- Trường hợp phải sử dụng hòm phiếu phụ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử chịu 

trách nhiệm kiểm tra số lượng phiếu bầu khi phát ra cho thành viên Tổ bầu cử để 

mang  theo  cùng  với  hòm  phiếu  phụ  đến  các  cử  tri  là  người  ốm  đau,  già  yếu, 

khuyết tật; người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ 

sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục 

bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng; người  đang bị tạm giữ tại nhà 

tạm giữ; người đang bị cách ly xã hội tập trung tại các cơ sở điều trị Covid-19 

hoặc các địa điểm cách ly tập trung khác và người đang bị cách ly tại nhà (nếu 

có); những khu vực bị chia cắt do thiên tai, lũ lụt, để thực hiện việc bỏ phiếu do 

không đến được phòng bỏ phiếu. Sau khi những cử tri này bỏ phiếu xong, thành 

viên Tổ bầu cử phải mang ngay hòm phiếu phụ về phòng bỏ phiếu. 

4. Kết thúc việc bỏ phiếu và tổ chức kiểm phiếu: Sau khi đã kết thúc giờ bỏ 

phiếu theo quy định thì Tổ bầu cử mới được mở hòm phiếu để kiểm phiếu.  

5. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên khi tiến hành kiểm phiếu và lập 

biên bản kiểm phiếu: 

- Tổ trưởng Tổ bầu cử phân công các thành viên Tổ bầu cử thành các nhóm 

để thực hiện việc kiểm phiếu. Đối với các Tổ bầu cử đủ số lượng thành viên để 

phân thành 04 nhóm thì phân công thực hiện như sau: Nhóm kiểm phiếu bầu cử 

đại biểu Quốc hội; nhóm kiểm phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; 

nhóm  kiểm  phiếu  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  huyện;  nhóm  kiểm 

phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. 

Đối  với  các  Tổ  bầu  cử  không  đủ  số  lượng  thành  viên  để  phân  thành  04 

nhóm  thì  Tổ  trưởng  Tổ  bầu  cử  phân  công  các  nhóm  kiểm  phiếu  bầu  đại  biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp cho phù hợp. 

- Thư ký Tổ bầu cử tiến hành lập các biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử. 

Câu 174. 

Lễ khai mạc cuộc bầu cử được tổ chức như thế nào? 

Khi đến giờ bắt đầu bỏ phiếu theo quy định, Tổ bầu cử phải tổ chức lễ khai 

mạc cuộc bầu cử tại phòng bỏ phiếu. 

 

Thành phần tham dự lễ khai mạc bao gồm:



 

- Các thành viên Tổ bầu cử, những người có nhiệm vụ liên quan đến công 

tác bầu cử. 

- Đại diện cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ 

chức đoàn thể ở địa phương. 

- Đại diện cử tri là người cao tuổi, người có công với cách mạng và chức 

sắc tôn giáo trong khu vực (nếu có). 

- Cử tri đến dự lễ khai mạc. 




127 

 

- Phóng viên báo, đài (nếu có). 



Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì lễ khai mạc theo trình tự sau đây: 

- Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. 

-  Đọc  diễn  văn  khai  mạc.  Diễn  văn  khai  mạc  cần  được  chuẩn  bị  trang 

trọng, ngắn gọn, súc tích, nêu được mục đích, ý nghĩa của việc bầu cử. 

- Đọc nội quy phòng bỏ phiếu. 

- Kiểm tra hòm phiếu chính, hòm phiếu phụ trước sự chứng kiến của cử tri; 

mời 02 cử tri không phải là người có tên trong danh sách người ứng cử đại biểu 

Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tại đơn vị bầu cử nơi có khu vực bỏ 

phiếu chứng kiến việc kiểm tra hòm phiếu, sau đó niêm phong hòm phiếu chính, 

hòm phiếu phụ theo quy định. 

- Sau khi thực hiện thủ tục niêm phong hòm phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử 

tuyên bố cuộc bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 bắt đầu. 

Câu 175. 

Trước khi bỏ phiếu, thủ tục kiểm tra hòm phiếu được thực 

hiện như thế nào? 

Trước  khi  bỏ  phiếu,  Tổ  bầu  cử  phải  kiểm  tra  hòm  phiếu  trước  sự chứng 

kiến của cử tri để bảo đảm tính công khai, khách quan và thực hiện nguyên tắc 

nhân dân kiểm tra. Đây cũng là hình thức để cử tri trực tiếp giám sát cuộc bầu cử. 

Đúng giờ bắt đầu bỏ phiếu theo quy định, Tổ trưởng Tổ bầu cử mời 02 cử 

tri  có  mặt  tại  phòng  bỏ  phiếu  mà  không  phải  là  người  có  tên  trong  danh  sách 

người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tại đơn vị 

bầu  cử nơi  có  khu  vực bỏ  phiếu chứng  kiến  việc  kiểm  tra  hòm  phiếu.  Sau  khi 

kiểm tra hòm phiếu và xác nhận không có gì ở trong, hòm phiếu được đóng và 

niêm phong bằng giấy có đóng dấu của Tổ bầu cử, thì cuộc bỏ phiếu mới được 

bắt đầu.  

Câu 176. 

Việc bỏ phiếu được thực hiện như thế nào? 

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định về 

nguyên tắc bỏ phiếu như sau:  

- Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu 

bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân. 

- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay. 

- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử. 

- Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác. 

-  Khi  cử  tri  bỏ  phiếu  xong,  Tổ  bầu  cử  có  trách  nhiệm  đóng  dấu  “Đã  bỏ 

phiếu” vào Thẻ cử tri. 

128 


 

- Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu. 

Câu 177. 

Việc cử tri ghi phiếu bầu cử được thực hiện như thế nào? 

Tổ bầu cử có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cử tri cách thức bỏ phiếu. Nếu 

cử tri không tín nhiệm người ứng cử nào thì gạch ngang cả họ và tên người ứng 

cử đó (gạch đè lên hàng chữ họ và tên người ứng cử); không khoanh tròn; không 

được đánh dấu trên phiếu bầu; không được viết thêm, không được ghi tên người 

ngoài danh sách ứng cử vào phiếu bầu; không bầu quá số đại biểu được ấn định 

trong phiếu bầu; không để nguyên phiếu bầu đối với phiếu bầu có số dư người 

ứng cử (không gạch tên người ứng cử nào) hoặc gạch tất cả người ứng cử trong 

phiếu bầu.  

Trường  hợp  có  phiếu  gạch  chéo,  gạch  xiên,  gạch  dọc  hoặc  gạch  ngang 

nhưng gạch hết họ và tên của người ứng cử thì vẫn được tính là phiếu hợp lệ. 

Trường hợp người ứng cử có hai tên (tên khai sinh, tên thường gọi) hoặc có 

chức vị, pháp danh, pháp hiệu theo tôn giáo, nếu cử tri không tín nhiệm người 

này, thì cần hướng dẫn cho cử tri gạch tất cả tên khai sinh, tên thường gọi hoặc 

chức  vị, pháp danh, pháp hiệu tôn  giáo của  ứng cử  viên đó. Tuy  nhiên,  trường 

hợp cử  tri  chỉ  gạch một  dòng  tên  khai  sinh hoặc  tên  thường  gọi;  chỉ  gạch  một 

dòng tên khai sinh hoặc một dòng có chức vị, pháp danh, pháp hiệu (đối với chức 

sắc tôn giáo) thì phiếu bầu đó vẫn được tính là hợp lệ. 

Trường hợp bên cạnh họ và tên của người ứng cử có cả ngày tháng năm 

sinh đặt trong ngoặc đơn do có sự giống nhau cả họ, tên và tên đệm, nếu cử tri 

không tín nhiệm người này thì cần hướng dẫn cho cử tri gạch hết cả họ và tên và 

ngày tháng năm sinh đặt trong ngoặc đơn. Tuy nhiên, nếu cử tri chỉ gạch họ và 

tên mà không gạch ngày tháng năm sinh đặt trong ngoặc đơn thì phiếu bầu đó vẫn 

được tính là hợp lệ. 

Nếu cử tri yêu cầu đổi phiếu bầu khác do gạch hỏng, Tổ bầu cử phải thu 

hồi phiếu gạch hỏng của cử tri, sau đó mới được phát phiếu bầu khác. 

Câu 178. 

Trường  hợp  nào  thì  cử  tri  được  nhờ  người  khác  viết  hộ 

phiếu, bỏ hộ phiếu bầu cử? 

Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu cử thì được nhờ người khác viết 

hộ, người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu cử của cử tri.  

Trường  hợp  cử  tri  vì  khuyết  tật  không  tự  bỏ  phiếu  bầu  cử  được  thì  nhờ 

người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.  

Câu 179. 

Thẻ cử tri sau khi công dân đã bỏ phiếu xong thì xử lý như 

thế nào? 

Sau khi cử tri bỏ phiếu bầu cử xong, thành viên Tổ bầu cử có trách nhiệm 

nhắc cử tri xuất trình lại Thẻ cử tri và đóng dấu “Đã bỏ phiếu” lên mặt trước của 

Thẻ cử tri. Cử tri được giữ lại Thẻ cử tri; cử tri không được xuất trình Thẻ cử tri 




129 

 

đã đóng dấu “Đã bỏ phiếu” để yêu cầu tham gia bỏ phiếu. 



Câu 180. 

Việc xử lý đối với một số tình huống đặc biệt có thể phát 

sinh trước, trong và sau ngày bầu cử được thực hiện như thế nào? 

- Trường hợp dịch bệnh Covid-19 bùng phát ở địa phương trong thời gian 

gần đến ngày bầu cử, thì Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 

báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chỉ đạo, hướng dẫn phương án tổ chức 

bầu cử đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, trên tinh thần 

là địa phương chủ động xây dựng các phương án tốt nhất để có kế hoạch đưa hòm 

phiếu phụ và phiếu bầu cử đến cho những cử tri bị ảnh hưởng do mắc bệnh hoặc 

do phải cách ly để họ nhận phiếu bầu cử và thực hiện việc bầu cử. Đồng thời, Ủy 

ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-

19 theo các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.  

- Trường hợp xảy ra mưa lũ, thiên tai đặc biệt nghiêm trọng, địa hình bị chia 

cắt dẫn đến cử tri không thể đi đến các phòng bỏ phiếu thì Ủy ban bầu cử các cấp 

chỉ đạo Tổ bầu cử tìm phương án tốt nhất để có kế hoạch đưa hòm phiếu phụ và 

phiếu bầu cử đến giúp những cử tri này nhận phiếu bầu cử và thực hiện việc bầu 

cử.  

- Trong trường hợp các tình huống phát sinh trên đã được các cơ quan có 



thẩm quyền ở địa phường giải quyết nhưng không thể xử lý được, do vượt quá 

thẩm quyền thì Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh báo cáo Hội động bầu cử quốc gia xem 

xét, quyết định phương án tổ chức bầu cử tại các khu vực này. 

Câu 181. 

Những sự kiện bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu được 

xử lý như thế nào? 

 

Theo quy định tại Điều 71 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu 



Hội đồng nhân dân, việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục trong ngày bầu cử. 

Trường hợp có những sự kiện bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu, thì Tổ bầu cử 

phải lập tức niêm phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, 

kịp thời báo cho Ban bầu cử biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để 

việc bỏ phiếu được tiếp tục. 

Trường hợp vì lý do đặc biệt phải hoãn ngày bỏ phiếu, thì Tổ bầu cử phải 

kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử biết để đề nghị Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội 

và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, 

quyết định.  

Câu 182. 

Việc  kiểm  phiếu  được  tiến  hành  như  thế  nào?  Những  ai 

được chứng kiến việc kiểm phiếu? 

Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc 

bỏ phiếu kết thúc. Trình tự tiến hành việc kiểm phiếu được thực hiện như sau: 

-  Trước  khi  mở  hòm  phiếu,  Tổ  bầu  cử  phải  kiểm  kê  (đếm),  niêm  phong 

phiếu bầu cử chưa sử dụng và phiếu bầu cử do cử tri gạch hỏng (nếu có), lập biên 

130 

 

bản kiểm kê việc sử dụng phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu 



Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 (theo Mẫu số 35/HĐBC); toàn 

bộ phiếu bầu cử chưa sử dụng và phiếu bầu cử bị gạch hỏng được niêm phong và 

gửi kèm theo biên bản kiểm kê việc sử dụng phiếu bầu đến các Ban bầu cử tương 

ứng. 


- Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử mời 02 cử tri là người biết chữ, có 

uy tín trong Nhân dân tại địa bàn và không phải là những người ứng cử đại biểu 

Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tại khu vực bỏ phiếu 

đó chứng kiến việc mở hòm phiếu. Người ứng cử hoặc người đại diện hợp pháp 

của  người  ứng  cử  và các phóng  viên  được chứng  kiến  việc  kiểm phiếu của  Tổ 

bầu cử, nhưng phải đảm bảo khoảng cách an toàn để Tổ bầu cử thực hiện nhiệm 

vụ kiểm phiếu. 

- Tổ trưởng Tổ bầu cử mở hòm phiếu chính và hòm phiếu phụ (nếu có) để 

tiến hành việc kiểm phiếu. 

- Tổ bầu cử thực hiện việc phân loại phiếu bầu theo màu phiếu bầu đại biểu 

Quốc hội, màu phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; màu phiếu bầu đại 

biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; màu phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân 

cấp xã; kiểm kê (đếm) tổng số phiếu trong hòm phiếu để xác định số phiếu thu 

vào và bàn giao các loại phiếu cho các nhóm đã được phân công của Tổ bầu cử 

để bắt đầu việc kiểm phiếu. 

- Tổ bầu cử tiến hành kiểm tra tổng số phiếu thu vào so với tổng số cử tri 

đã tham gia bỏ phiếu. Nếu tổng số phiếu thu vào bằng hoặc ít hơn số cử tri đã 

tham  gia  bỏ  phiếu  thì  Tổ  bầu  cử  mới  được  tiến  hành  kiểm  phiếu.  Trường  hợp 

tổng số phiếu thu vào nhiều hơn tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu thì Tổ bầu cử 

phải kiểm tra lại; nếu kiểm tra lại vẫn cho kết quả tổng số phiếu thu vào nhiều 

hơn tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu thì lập tức niêm phong hòm phiếu và báo 

cáo ngay Ban bầu cử tương ứng để giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền 

giải quyết của Ban bầu cử thì Ban bầu cử phải kịp thời báo cáo Ủy ban bầu cử 

tương ứng để xem xét, quyết định. 

Câu 183. 

Việc tham gia chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về 

việc kiểm phiếu được thực hiện như thế nào? 

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: 

người ứng cử, đại  diện cơ quan, tổ chức,  đơn vị giới thiệu  người ứng cử hoặc 

người được ủy nhiệm có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc 

kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu (Điều 73). 

Để bảo đảm thực hiện quy định này, Hội đồng bầu cử quốc gia đã có hướng dẫn 

như sau: 

Những người được tham gia chứng kiến việc kiểm phiếu bao gồm: 

- “Người ứng cử” là người có tên trong danh sách chính thức những người 

ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đã được niêm yết 




131 

 

ở khu vực bỏ phiếu. 



-   “Đại  diện cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  giới  thiệu người  ứng  cử” là  người 

được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử chỉ định, phân công bằng 

văn bản tham gia chứng kiến việc kiểm phiếu bầu cử tại khu vực bỏ phiếu nơi có 

người ứng cử là người do cơ quan, tổ chức, đơn vị mình giới thiệu. 

-  “Người  được  ủy  nhiệm”  là  người  được  người  có  tên  trong  danh  sách 

chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội hoặc ứng cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân ủy quyền bằng văn bản để chứng kiến việc kiểm phiếu bầu cử tại khu 

vực bỏ phiếu mà người đó ứng cử. Văn bản ủy quyền phải được công chứng theo 

quy định của pháp luật.  

- “Phóng viên báo chí” là người có thẻ nhà báo còn hiệu lực, được cơ quan 

báo chí phân công, giới thiệu đến để chứng kiến việc kiểm phiếu bầu cử đại biểu 

Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 

Việc  đăng  ký  tham  gia  chứng  kiến  việc  kiểm  phiếu  và  khiếu  nại  về  việc 

kiểm phiếu được thực hiện theo thủ tục sau đây: 

- Người ứng cử xuất trình giấy Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công 

dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác với Tổ trưởng Tổ bầu cử khi đề nghị 

tham gia chứng kiến việc kiểm phiếu hoặc khiếu nại về việc kiểm phiếu. 

- Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử xuất trình văn 

bản phân công, chỉ định hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đơn vị và giấy 

Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp 

khác; người được ủy nhiệm xuất trình giấy ủy quyền và giấy Chứng minh nhân 

dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác với Tổ trưởng 

Tổ bầu cử khi đề nghị tham gia chứng kiến việc kiểm phiếu hoặc khiếu nại về 

việc kiểm phiếu. 

- Phóng viên báo chí xuất trình thẻ nhà báo còn hiệu lực và văn bản phân 

công hoặc giấy giới thiệu của cơ quan báo chí với Tổ trưởng Tổ bầu cử khi đề 

nghị tham gia chứng kiến việc kiểm phiếu. 

- Trong quá trình chứng kiến việc kiểm phiếu, nếu phát hiện hành vi có dấu 

hiệu vi phạm pháp luật thì người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới 

thiệu người ứng cử hoặc người được ủy nhiệm có quyền khiếu nại, tố cáo tại chỗ 

với Tổ bầu cử.  

Để cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 

diễn ra thành công tốt  đẹp và đúng quy  định của pháp luật, đồng thời bảo đảm 

quyền  lợi  chính  đáng  của  người  ứng  cử  và  các  cá  nhân,  tổ  chức  có  liên  quan, 

người  ứng  cử, đại  diện cơ  quan,  tổ  chức,  đơn  vị  giới  thiệu  người  ứng  cử  hoặc 

người được ủy nhiệm có trách nhiệm liên hệ trước với Tổ bầu cử về việc tham dự 

chứng kiến kiểm phiếu; quan sát quá trình Tổ bầu cử thực hiện việc kiểm phiếu 

từ vị trí đã được Tổ bầu cử bố trí; tuân thủ các quy định của pháp luật, nội quy 

132 

 

phòng bỏ phiếu và sự hướng dẫn của Tổ bầu cử; bảo đảm an toàn, trật tự, không 



làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo với 

Tổ bầu cử nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình 

kiểm phiếu. 

Phóng viên báo chí có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về 

báo chí, nội quy phòng bỏ phiếu và sự hướng dẫn của Tổ bầu cử trong quá trình 

tác nghiệp; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Tổ bầu cử; đưa 

tin,  bài  kịp  thời,  trung  thực,  chính  xác  về  quá  trình  kiểm  phiếu  bầu  cử  để  góp 

phần vào công tác thông tin, tuyền truyền về cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và 

đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 

Phóng viên báo chí nước ngoài có nhu cầu tham dự, đưa tin về hoạt động 

trong  ngày  bầu  cử  tại  Việt  Nam  thì  thực  hiện  theo  quy  định  tại  Nghị  định  số 

88/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 về Hoạt động thông tin, báo chí của 

báo  chí  nước ngoài,  cơ  quan  đại  diện  nước  ngoài,  tổ  chức  nước  ngoài  tại  Việt 

Nam. 


Tổ bầu cử có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người ứng 

cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử hoặc người được ủy 

nhiệm,  phóng  viên  báo  chí  tham  gia  chứng  kiến  việc  kiểm  phiếu.  Bố  trí  vị  trí 

quan sát, chứng kiến thuận lợi nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động kiểm 

phiếu của Tổ bầu cử; giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc kiểm phiếu (nếu có) và 

ghi nội dung giải quyết vào biên bản. Trường hợp không giải quyết được thì phải 

ghi rõ ý kiến của Tổ bầu cử vào biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và chuyển 

đến Ban bầu cử tương ứng. Tổ trưởng Tổ bầu cử có quyền yêu cầu người chứng 

kiến  kiểm  phiếu,  phóng  viên  báo  chí  ra  khỏi  khu  vực  kiểm  phiếu  nếu  người 

chứng kiến kiểm phiếu, phóng viên báo chí có hành vi vi phạm nội quy phòng bỏ 

phiếu, gây mất an toàn, trật tự, làm ảnh hưởng đến hoạt động của Tổ bầu cử. 

Câu 184. 

Những phiếu bầu cử nào là phiếu bầu cử hợp lệ? 

Về nguyên tắc, phiếu bầu cử hợp lệ là phiếu đáp ứng đủ các điều kiện sau 

đây:  

- Phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra. 



- Phiếu có đóng dấu của Tổ bầu cử. 

- Phiếu bầu đủ hoặc ít hơn số lượng đại biểu đã ấn định cho đơn vị bầu cử. 

- Phiếu không ghi thêm tên người khác ngoài danh sách những người ứng 

cử hoặc ghi thêm nội dung khác. 

Tổ bầu cử có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cử tri cách thức bỏ phiếu để 

bảo đảm phiếu bầu cử hợp lệ. Theo các hướng dẫn tại Thông tư số 01/2021/TT-

BNV  của  Bộ  Nội  vụ  và  hướng  dẫn  của  Hội  đồng  bầu  cử  quốc  gia,  nếu  cử  tri 

không tín nhiệm người ứng cử nào thì gạch ngang giữa cả họ và tên người ứng cử 

đó  (gạch  đè  lên  hàng  họ  và  tên  người  ứng  cử);  không  khoanh  tròn,  gạch chéo, 



133 

 

gạch  dưới,  gạch  trên  hàng  họ  và  tên  người  ứng  cử;  không  được  đánh  dấu  trên 



phiếu bầu; không được viết thêm, không được ghi tên người ngoài danh sách ứng 

cử vào phiếu bầu; không được bầu quá số đại biểu được ấn định trong phiếu bầu; 

không  được  để  nguyên  phiếu  bầu  đối  với  phiếu  bầu  có  số  dư  người  ứng  cử 

(không gạch tên người ứng cử nào) hoặc gạch tất cả người ứng cử trong phiếu 

bầu. Tuy nhiên, trường hợp trên phiếu gạch chéo, gạch xiên, gạch dọc hoặc gạch 

ngang nhưng gạch hết họ và tên của người ứng cử thì vẫn được tính là phiếu hợp 

lệ. 

Trường hợp người ứng cử có hai tên (tên khai sinh, tên thường gọi) hoặc 



có chức vị, pháp danh, pháp hiệu theo tôn giáo, nếu cử tri không tín nhiệm người 

này, thì cần hướng dẫn cho cử tri gạch tất cả tên khai sinh, tên thường gọi hoặc 

chức vị, pháp danh, pháp hiệu tôn giáo của ứng cử viên đó. Tuy nhiên, nếu cử tri 

chỉ gạch một dòng tên khai sinh hoặc tên thường gọi; chỉ gạch một dòng tên khai 

sinh hoặc một dòng chức vị, pháp danh, pháp hiệu (đối với chức sắc tôn giáo) thì 

phiếu bầu đó vẫn được tính là hợp lệ. 

Tương tự như vậy, trường hợp bên cạnh họ và tên của người ứng cử có cả 

ngày tháng năm sinh đặt trong ngoặc đơn () do những người ứng cử trong danh 

sách  ghi  trên  phiếu  có  cả  họ,  tên  và  tên  đệm  giống  nhau,  nếu  cử  tri  không  tín 

nhiệm người này, thì cần gạch hết cả họ và tên và ngày tháng năm sinh đặt trong 

ngoặc đơn. Tuy nhiên, nếu cử tri chỉ gạch họ và tên mà không gạch ngày tháng 

năm sinh đặt trong ngoặc đơn thì phiếu bầu đó vẫn được tính là hợp lệ. 

Câu 185. 

Những phiếu bầu cử nào là phiếu không hợp lệ? 

Những phiếu bầu cử không hợp lệ là: 

- Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra. 

- Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử. 

- Phiếu để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn 

định cho đơn vị bầu cử. 

- Phiếu gạch xóa họ, tên của tất cả những người ứng cử; phiếu ghi thêm tên 

người  ngoài  danh  sách  những  người  ứng  cử  hoặc  phiếu  có  ghi  thêm  nội  dung 

khác. 


Trong  quá  trình  kiểm  phiếu,  nếu  phát  hiệu  có  phiếu  bầu  cử  được  cho  là 

không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử đưa ra để toàn Tổ xem xét, quyết định. Tổ 

bầu cử không được gạch xóa hoặc sửa các tên, nội dung ghi trên phiếu bầu. 

Câu 186. 

Việc kiểm đếm số phiếu bầu cho từng người ứng cử được 

Tổ bầu cử thực hiện như thế nào? 

Việc kiểm phiếu bầu cho từng người ứng cử chỉ thực hiện đối với những 

phiếu hợp lệ. Các phiếu bầu hợp lệ được xếp thành các loại, gồm: Loại phiếu bầu 

01 đại biểu; loại phiếu bầu 02 đại biểu; loại phiếu bầu 03 đại biểu,... 

134 


 

Tổ bầu cử kiểm phiếu theo từng loại phiếu bầu để làm căn cứ xác định số 

phiếu bầu cho từng người ứng cử. 

Để việc kiểm phiếu được chính xác, Tổ bầu cử phân công ít nhất 03 người 

kiểm phiếu, gồm: 01 người đọc, 01 người ghi, 01 người kiểm tra việc đọc và ghi. 

Cách ghi số phiếu cho từng người ứng cử tham khảo theo cách vẽ lần lượt các 

hình  vuông  và  01  đường  chéo,  cứ  05  phiếu  tạo  thành  một  hình  vuông  có  01 

đường chéo. 

Câu 187. 

Việc  tính  và  ghi  tỷ  lệ  phần  trăm  (%)  trong các biên  bản 

kết quả bầu cử được thể hiện như thế nào? 

Tỷ lệ phần trăm (%) trong các biên bản kết quả bầu cử được xác định đến 

số ở hàng thập phân thứ hai (chữ số thứ hai sau dấu thập phân) và được làm tròn 

số để bảo đảm tổng tỷ lệ phần trăm của các tiêu chí, thành phần là 100%. Nếu 

chữ số thứ ba sau dấu thập phân là từ 5 trở lên thì được làm tròn lên thêm 01 đơn 

vị vào chữ số ở hàng thập phân thứ hai. Ví dụ: 22,566% thì được làm tròn thành 

22,57%. 

Câu 188. 

Nguyên  tắc  xác  định  người  trúng  cử  được  quy  định  như 

thế nào? 

Nguyên tắc xác định người trúng cử được thực hiện như sau: 

- Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận 

khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham 

gia bầu cử, trừ trường hợp bầu cử lại mà số cử tri đi bầu cử vẫn chưa đạt quá một 

nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri thì kết quả bầu cử lại được công nhận mà 

không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai. 

- Người  trúng cử phải là người ứng cử có số phiếu bầu đạt quá một nửa 

tổng số phiếu bầu hợp lệ. 

- Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu 

bầu hợp lệ nhiều hơn  số lượng  đại biểu mà đơn  vị bầu cử được bầu thì những 

người trúng cử là những người có số phiếu bầu cao hơn. 

- Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu 

bằng nhau và nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử 

thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử. 

Câu 189. 

Các khiếu nại, tố cáo tại chỗ về việc kiểm phiếu được giải 

quyết như thế nào? 

Những  khiếu  nại,  tố  cáo  tại  chỗ  về  những  hành  vi  có  dấu  hiệu  vi  phạm 

pháp luật trong việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử nhận, giải quyết và ghi nội dung 

giải quyết vào biên bản. 

Trong trường hợp Tổ bầu cử không giải quyết được thì phải ghi rõ ý kiến 

của Tổ bầu cử vào biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Ban bầu 




135 

 

cử tương ứng. 



Câu 190. 

Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của Tổ bầu cử ở khu 

vực bỏ phiếu gồm những nội dung gì? 

Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập các loại biên bản sau đây:  

(1) Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội tại khu vực bỏ 

phiếu (theo Mẫu số 20/HĐBC-QH).  

(2) Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

tỉnh tại khu vực bỏ phiếu (theo Mẫu số 25/HĐBC-HĐND).  

(3) Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp 

huyện tại khu vực bỏ phiếu (theo Mẫu số 25/HĐBC-HĐND).  

(4) Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 

tại khu vực bỏ phiếu (theo Mẫu số 25/HĐBC-HĐND). 

Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử gồm các nội dung sau đây: 

- Tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu (theo danh sách cử tri tại khu vực bỏ 

phiếu được cập nhật đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu, thống kê riêng theo tổng số 

cử tri có quyền bầu cử đại biểu ở cấp tương ứng). 

- Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu (riêng cho mỗi loại biên bản). 

- Số phiếu phát ra (riêng cho mỗi loại biên bản). 

- Số phiếu thu vào (riêng cho mỗi loại biên bản). 

- Số phiếu hợp lệ (riêng cho mỗi loại biên bản). 

- Số phiếu không hợp lệ (riêng cho mỗi loại biên bản). 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử (riêng cho mỗi loại biên bản). 

- Những khiếu nại, tố cáo nhận được; những khiếu nại, tố cáo đã giải quyết 

và kết quả giải quyết (riêng cho mỗi loại biên bản). 

- Những khiếu nại, tố cáo chuyển đến từng loại Ban bầu cử (tương ứng với 

từng loại việc bầu cử cụ thể). 

Việc xác định tỷ lệ phần trăm cử tri đã tham gia bỏ phiếu so với tổng số cử 

tri trong từng loại biên bản phải căn cứ vào số cử tri đã tham gia bỏ phiếu so với 

tổng số cử tri có quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, tổng số cử tri có quyền bầu cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp. 

Mỗi loại biên bản được lập thành 03 bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký 

Tổ bầu cử và 02 cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu. Biên bản được gửi 

đến Ban bầu cử tương ứng và Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chậm nhất là ngày 26 tháng 5 năm 2021 (hoặc 03 

ngày sau ngày bầu cử).  

Câu 191. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử của Ban bầu cử đại biểu 

136 


 

Quốc hội ở đơn vị bầu cử gồm những nội dung gì?  

Sau khi nhận, kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các Tổ bầu 

cử và tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ban bầu cử đại 

biểu Quốc hội lập biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở 

đơn vị bầu cử mà mình phụ trách (theo mẫu 21/HĐBC-QH). 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV tại đơn vị 

bầu cử đại biểu Quốc hội gồm các nội dung sau đây: 

- Số lượng đại biểu Quốc hội được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử. 

- Số lượng người ứng cử đại biểu Quốc hội. 

- Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử. 

- Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị 

bầu cử. 

- Số phiếu phát ra. 

- Số phiếu thu vào. 

- Số phiếu hợp lệ. 

- Số phiếu không hợp lệ. 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử (có tỷ lệ % so với tổng số phiếu hợp 

lệ). 

- Danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV tại đơn vị 



bầu cử. 

 

- Tóm tắt những việc xảy ra, kiến nghị về việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu 



có). 

- Những khiếu nại, tố cáo do các Tổ bầu cử giải quyết; những khiếu nại, tố 

cáo do Ban bầu cử đại biểu Quốc hội giải quyết. 

-  Những  khiếu  nại,  tố  cáo  chuyển  đến  Ủy  ban  bầu  cử,  Hội  đồng  bầu  cử 

quốc gia. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở đơn 

vị bầu cử được lập thành 03 bản, có chữ ký của Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban 

bầu cử. Biên bản được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, 

thành phố trực thuộc trung ương, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt 

Nam cấp tỉnh chậm nhất là ngày 28 tháng 5 năm 2021 (hoặc 05 ngày sau ngày 

bầu cử).  

Câu 192. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp tỉnh  nhiệm  kỳ 2021-2026 của Ban  bầu cử  đại  biểu Hội  đồng nhân 

dân cấp tỉnh gồm những nội dung gì? 

Sau khi nhận, kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các Tổ bầu 




137 

 

cử và tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ban bầu cử đại 



biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh lập biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 2021-2016 ở đơn vị bầu cử mà mình phụ 

trách (theo mẫu 26/HĐBC-HĐND). 

Biên  bản  xác  định  kết  quả  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  tỉnh 

nhiệm kỳ 2021-2026 của Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

cấp tỉnh gồm những nội dung sau đây: 

- Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được bầu đã ấn định cho 

đơn vị bầu cử. 

- Số lượng người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 

- Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử. 

- Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị 

bầu cử. 


- Số phiếu phát ra. 

- Số phiếu thu vào. 

- Số phiếu hợp lệ. 

- Số phiếu không hợp lệ. 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử (có tỷ lệ % so với tổng số phiếu hợp 

lệ). 


-  Danh  sách những  người  trúng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân dân  cấp  tỉnh 

nhiệm kỳ 2021-2026 tại đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 

- Tóm tắt những việc xảy ra, kiến nghị về việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu 

có). 


- Những khiếu nại, tố cáo do các Tổ bầu cử giải quyết; những khiếu nại, tố 

cáo do Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải quyết; những khiếu 

nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh, Hội đồng bầu cử quốc gia. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở 

đơn vị bầu cử được lập thành 04 bản, có chữ ký của Trưởng ban, các Phó Trưởng 

Ban bầu cử. Biên bản được gửi đến Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh, Thường trực Hội 

đồng  nhân  dân,  Ủy  ban nhân  dân,  Ban Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp tỉnh chậm nhất là ngày 28 tháng 5 năm 2021 (hoặc 05 ngày sau 

ngày bầu cử). 

Câu 193. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026 của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp huyện gồm những nội dung gì? 

Sau khi nhận, kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các Tổ bầu 

cử và tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ban bầu cử đại 

138 


 

biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện lập biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026 ở đơn vị bầu cử mà mình phụ 

trách (theo mẫu 26/HĐBC-HĐND). 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện 

nhiệm kỳ 2021-2026 của Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

cấp huyện gồm những nội dung sau đây: 

- Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được ấn định cho đơn vị 

bầu cử. 

- Số lượng người ứng cử. 

- Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp huyện. 

- Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị 

bầu cử. 


- Số phiếu phát ra. 

- Số phiếu thu vào. 

- Số phiếu hợp lệ. 

- Số phiếu không hợp lệ. 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử (có tỷ lệ % so với tổng số phiếu hợp 

lệ). 


- Danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện 

nhiệm kỳ 2021-2026 tại đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. 

- Tóm tắt những việc xảy ra, kiến nghị về việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu 

có). 


- Những khiếu nại, tố cáo do các Tổ bầu cử giải quyết; những khiếu nại, tố 

cáo  do  Ban  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  huyện  giải  quyết;  những 

khiếu nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban bầu cử ở cấp huyện. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện ở 

đơn vị bầu cử được lập thành 04 bản, có chữ ký của Trưởng ban, các Phó Trưởng 

Ban bầu cử. Biên bản được gửi đến Ủy ban bầu cử ở cấp huyện, Thường trực Hội 

đồng  nhân  dân,  Ủy  ban nhân  dân,  Ban Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc 

Việt Nam cấp huyện chậm nhất là ngày 28 tháng 5 năm 2021 (hoặc 05 ngày sau 

ngày bầu cử). 

Câu 194. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

cấp xã gồm những nội dung gì? 

Sau khi nhận, kiểm tra biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của các Tổ bầu 

cử và tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ban bầu cử đại 



139 

 

biểu Hội đồng nhân dân cấp xã lập biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội 



đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 ở đơn vị bầu cử mà mình phụ trách 

(theo mẫu 26/HĐBC-HĐND). 

Biên  bản  xác  định  kết  quả  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  xã 

nhiệm kỳ 2021-2026 của Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã 

gồm những nội dung sau đây: 

-  Số lượng đại biểu Hội đồng  nhân  dân cấp xã được bầu đã ấn  định cho 

đơn vị bầu cử. 

- Số lượng người ứng cử. 

- Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp xã. 

- Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị 

bầu cử. 


- Số phiếu phát ra. 

- Số phiếu thu vào. 

- Số phiếu hợp lệ. 

- Số phiếu không hợp lệ. 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử (có tỷ lệ % so với tổng số phiếu hợp 

lệ). 


-  Danh  sách  những  người  trúng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  cấp  xã 

nhiệm kỳ 2021-2026 tại đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. 

- Tóm tắt những việc xảy ra, kiến nghị về việc bầu cử thêm, bầu cử lại (nếu 

có). 


- Những khiếu nại, tố cáo do các Tổ bầu cử giải quyết; những khiếu nại, tố 

cáo do Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã giải quyết; những khiếu 

nại, tố cáo chuyển đến Ủy ban bầu cử ở cấp xã. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở đơn 

vị bầu cử được lập thành 04 bản, có chữ ký của Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban 

bầu cử. Biên bản được gửi đến Ủy ban bầu cử ở cấp xã, Thường trực Hội đồng 

nhân  dân,  Ủy  ban  nhân  dân,  Ban  Thường  trực  Ủy  ban  Mặt  trận  Tổ  quốc  Việt 

Nam cấp xã chậm nhất là ngày 28 tháng 5 năm 2021 (hoặc 05 ngày sau ngày 

bầu cử).  

Câu 195. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội của 

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm những nội dung 

gì? 

Sau khi nhận, kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội 



của các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ủy 

140 


 

ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập biên bản xác định kết quả 

bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở địa phương (theo Mẫu số 22/HĐBC-QH). 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV của Ủy ban 

bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm các nội dung sau đây: 

- Số lượng đơn vị bầu cử. 

- Số lượng người ứng cử. 

- Tổng số cử tri của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

- Số lượng cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của địa 

phương. 


- Số phiếu hợp lệ. 

- Số phiếu không hợp lệ. 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử (có tỷ lệ % so với tổng số phiếu hợp 

lệ). 


- Danh sách những người trúng cử theo từng đơn vị bầu cử (có tỷ lệ % so 

với tổng số phiếu hợp lệ). 

- Những khiếu nại, tố cáo do Tổ bầu cử, Ban bầu cử đại biểu Quốc hội đã 

giải quyết. 

- Những việc quan trọng đã xảy ra và kết quả giải quyết. 

- Những khiếu nại, tố cáo do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc 

trung ương đã giải quyết. 

- Những khiếu nại, tố cáo và kiến nghị chuyển đến Hội đồng bầu cử quốc 

gia. 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở tỉnh, thành 



phố trực thuộc trung ương được lập thành 04 bản, có chữ ký của Chủ tịch, các 

Phó Chủ tịch Ủy ban bầu cử. Biên bản được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chậm nhất là ngày 30 tháng 5 năm 

2021 (hoặc 07 ngày sau ngày bầu cử). 

Câu 196. 

Bầu cử thêm là gì? Việc bầu cử thêm được thực hiện như 

thế nào? 

Trong cuộc bầu cử đầu tiên tại một đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, nếu số 

người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV chưa đủ số lượng đại biểu được bầu 

đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó thì Ban bầu cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ vào 

biên  bản  xác  định  kết  quả  bầu  cử  và  báo  cáo  ngay  cho  Ủy  ban  bầu  cử  ở  tỉnh, 

thành phố trực thuộc trung ương có liên quan để đề nghị Hội đồng bầu cử quốc 

gia xem xét, quyết định việc bầu cử thêm đại biểu Quốc hội khóa XV ở đơn vị 

bầu cử đó. 



141 

 

Trong cuộc bầu cử đầu tiên tại một đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 



dân,  nếu  số  người  trúng  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  của  cấp  đó  nhiệm  kỳ 

2021-2026 chưa đủ hai phần ba số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị 

bầu cử này thì Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp tương ứng phải 

ghi rõ vào biên bản xác định kết quả bầu cử và báo cáo ngay cho Ủy ban bầu cử 

chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó để quyết 

định ngày bầu cử thêm ở đơn vị bầu cử đó.  

Trong trường hợp bầu cử thêm thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất 

là 15 ngày sau ngày bầu cử đầu tiên. Trong cuộc bầu cử thêm, cử tri chỉ chọn bầu 

trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu cử đầu tiên nhưng không trúng 

cử. Người trúng cử là người được quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ và có số 

phiếu bầu cao hơn. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số lượng đại biểu được bầu 

đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai. Đơn vị 

bầu cử đó được xác định là đơn vị bầu cử thiếu đại biểu (tức là sau khi đã tổ chức 

bầu cử thêm mà vẫn không bầu được đủ số đại biểu đã được ấn định cho đơn vị 

bầu cử đó). 

Danh sách cử tri của cuộc bầu cử thêm được lập theo danh sách cử tri trong 

cuộc bầu cử đầu tiên. 

Câu 197. 

Bầu cử lại là gì?  Việc bầu cử lại  được thực hiện  như thế 

nào? 


Bầu cử lại là việc bầu cử được thực hiện ở các đơn vị bầu cử mà tại cuộc 

bầu cử đầu tiên, số cử tri đi bỏ phiếu tại đơn vị bầu cử chưa đạt quá một nửa tổng 

số cử tri ghi trong danh sách cử tri hoặc việc bầu cử được thực hiện ở khu vực bỏ 

phiếu, đơn vị bầu cử có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong cuộc bầu cử đầu 

tiên và kết quả bầu cử bị hủy bỏ theo quyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia. 

Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực 

thuộc trung ương, căn cứ vào biên bản do Ban bầu cử đại biểu Quốc hội chuyển 

đến, đề nghị Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết định việc bầu cử lại đại 

biểu Quốc hội ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng 

số cử tri ghi trong danh sách cử tri hoặc kết quả bầu cử lần đầu bị hủy bỏ do có vi 

phạm pháp luật nghiêm trọng. 

Đối  với  bầu  cử  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân,  Ủy  ban  bầu  cử  chịu  trách 

nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quyết định ngày bầu cử lại đại 

biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một 

nửa tổng số cử tri ghi trong danh sách cử tri sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý 

của Hội đồng bầu cử quốc gia hoặc kết quả bầu cử lần đầu bị Hội đồng bầu cử 

quốc gia hủy bỏ do có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. 

Trong trường hợp bầu cử lại thì ngày bầu cử được tiến hành chậm nhất là 

15  ngày  sau  ngày  bầu  cử  đầu  tiên.  Trong  cuộc  bầu  cử  lại,  cử  tri  chỉ  chọn  bầu 

trong danh sách những người ứng cử tại cuộc bầu cử đầu tiên. Nếu bầu cử lại mà 

142 

 

số cử tri đi bầu cử vẫn chưa đạt quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri 



thì kết quả bầu cử lại được công nhận mà không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai. 

Danh sách cử tri của cuộc bầu cử lại được lập theo danh sách cử tri trong 

cuộc bầu cử đầu tiên. 

Câu 198. 

Trong trường hợp phải tổ chức bầu cử thêm, bầu cử lại thì 

thời hạn gửi biên bản xác định kết quả bầu cử cũng như việc mốc tính thời 

hạn gửi biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở tỉnh, thành 

phố trực thuộc trung ương được thực hiện như thế nào? 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở tỉnh, thành phố trực 

thuộc  trung  ương  là  biên  bản  duy  nhất  xác  định  kết  quả  bầu  cử  và  danh  sách 

những người trúng cử đại biểu Quốc hội ở từng đơn vị bầu cử của một tỉnh, thành 

phố trực thuộc trung ương. Do vậy, trong trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố 

trực thuộc trung ương có những đơn vị bầu cử phải tiến hành bầu cử thêm hoặc 

đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu phải tiến hành bầu cử lại, thì Ủy ban bầu cử ở 

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa lập Biên bản xác định kết quả bầu cử 

đại biểu Quốc hội ở tỉnh, thành phố mình (theo Mẫu số 22/HĐBC-QH) mà khẩn 

trương có báo cáo bằng văn bản gửi Hội đồng bầu cử quốc gia đề nghị xem xét, 

quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại ở đơn vị bầu cử. Nội dung báo cáo cần 

nêu cụ thể số lượng đơn vị bầu cử, tổng số cử tri, số cử tri tham gia bỏ phiếu tại 

địa phương; các đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa đạt quá một nửa tổng 

số  cử  tri của đơn  vị bầu cử hoặc đơn  vị bầu cử,  khu vực bỏ phiếu có  vi phạm 

pháp luật nghiêm trọng, phải tổ chức bầu cử lại; các đơn vị bầu cử có số người 

trúng cử ít hơn số đại biểu Quốc hội được bầu do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn 

định, phải tổ chức bầu cử thêm,... 

Trường hợp Hội đồng bầu cử quốc gia quyết định bầu cử thêm, bầu cử lại 

ở đơn vị bầu cử, thì thời hạn để gửi Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu 

Quốc hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến các cơ quan, tổ chức hữu 

quan vẫn thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội 

và đại biểu Hội đồng nhân dân nhưng mốc tính thời hạn là kể từ ngày hoàn thành 

việc bỏ phiếu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh (tức ngày bầu cử lại, ngày 

bầu cử thêm).  

Câu 199. 

Biên  bản  tổng  kết  cuộc  bầu  cử  đại  biểu  Quốc  hội  gồm 

những nội dung gì? 

Sau khi nhận, kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu 

cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 

giải  quyết  khiếu  nại,  tố  cáo  (nếu  có),  Hội  đồng  bầu  cử quốc gia  lập  biên  bản 

tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV trong cả nước. 

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV có các nội dung 

sau đây: 

- Tổng số đại biểu Quốc hội được bầu. 



143 

 

- Tổng số người ứng cử. 



- Tổng số cử tri trong cả nước. 

- Tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri trong cả 

nước. 

- Số phiếu hợp lệ. 



- Số phiếu không hợp lệ. 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử. 

- Danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV theo từng 

đơn vị bầu cử. 

- Những việc quan trọng đã xảy ra và kết quả giải quyết. 

- Những khiếu nại, tố cáo do Hội đồng bầu cử quốc gia đã giải quyết. 

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội được lập thành 05 bản, có 

chữ ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. Biên bản được 

gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận 

Tổ quốc Việt Nam và trình Quốc hội khóa mới. 

Câu 200. 

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

nhiệm kỳ 2021-2026 gồm những nội dung gì? 

Sau khi nhận, kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu 

cử và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Ủy ban bầu cử ở từng cấp lập biên bản 

tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà mình chịu trách nhiệm tổ 

chức (theo Mẫu số 27/HĐBC-HĐND). 

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-

2026 có các nội dung sau đây: 

- Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của đơn vị hành chính. 

- Tổng số người ứng cử. 

- Tổng số cử tri của đơn vị hành chính có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân ở cấp tương ứng. 

-  Tổng số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri của đơn vị 

hành chính có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp tương ứng. 

- Số phiếu hợp lệ. 

- Số phiếu không hợp lệ. 

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử (có tỷ lệ % so với tổng số phiếu hợp 

lệ). 

- Danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng 



đơn vị bầu cử (có tỷ lệ % so với tổng số phiếu hợp lệ). 

144 


 

- Những việc quan trọng đã xảy ra và kết quả giải quyết. 

- Những khiếu nại, tố cáo do Ủy ban bầu cử đã giải quyết. 

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được lập thành 

06 bản, có chữ ký của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban bầu cử. Biên bản tổng 

kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội 

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp 

và cấp trên trực tiếp. Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam cùng cấp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung 

ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 

Câu 201. 

Việc  công  bố  kết  quả  bầu  cử,  danh  sách  những  người 

trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 

nhiệm kỳ 2021-2026 được tiến hành vào thời điểm nào? 

Hội đồng bầu cử quốc gia căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong 

cả nước công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là ngày 12 tháng 6 năm 2021 (hoặc 20 ngày 

sau ngày bầu cử). 

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào biên bản 

tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là ngày 02 tháng 6 năm 2021 

(hoặc 10 ngày sau ngày bầu cử). 

Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc 

thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công 

bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp huyện chậm nhất là ngày 02 tháng 6 năm 2021 (hoặc 10 ngày sau ngày 

bầu cử). 

Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc 

bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân cấp xã chậm nhất là ngày 02 tháng 6 năm 2021 (hoặc 10 ngày 

sau ngày bầu cử). 

Câu 202. 

Thời hạn giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử được quy 

định như thế nào? 

Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội phải được gửi đến Hội đồng 

bầu cử quốc gia chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công bố kết quả bầu cử đại biểu 

Quốc hội. Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được gửi 

đến Ủy ban bầu cử chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công bố kết quả bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân. 

Hội đồng bầu cử quốc gia có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại về 

kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được 




145 

 

khiếu nại. Ủy ban bầu cử có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại về kết quả 



bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được 

khiếu nại. 

Quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu 

cử là quyết định cuối cùng. 

Câu 203. 

Việc xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc 

hội  khóa  XV,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  nhiệm  kỳ  2021-2026  được  thực 

hiện như thế nào? 

Căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, kết quả 

giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử đại biểu Quốc hội, Hội 

đồng  bầu  cử  quốc  gia  tiến  hành  xác  nhận  tư  cách  của  người  trúng  cử  đại  biểu 

Quốc hội khóa XV, cấp Giấy chứng nhận đại biểu Quốc hội khóa XV cho người 

trúng  cử  và  báo  cáo  Quốc  hội  khóa  XV  về  kết  quả  xác  nhận  tư  cách  đại  biểu 

Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên của Quốc hội. 

Căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 

2021-2026 ở cấp mình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người 

trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử các cấp tiến hành xác nhận 

tư cách của người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 của 

cấp mà mình chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử, cấp Giấy chứng nhận đại biểu Hội 

đồng  nhân  dân  nhiệm  kỳ  2021-2026  cho  người  trúng  cử  và  báo  cáo  Hội  đồng 

nhân dân khóa mới về kết quả xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân tại 

kỳ họp đầu tiên của Hội đồng nhân dân. 

Trường hợp có đơn thư tố cáo đối với người trúng cử đại biểu Hội  đồng 

nhân  dân  nhưng chưa  có  kết  luận,  kết  quả  xác  minh,  trả  lời  chính thức  của  cơ 

quan, tổ chức có thẩm quyền, thì Ủy ban bầu cử các cấp vẫn tiến hành việc xác 

nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình căn cứ 

vào các tài liệu, kết luận hiện có. Các nội dung tố cáo chưa có kết luận hoặc chưa 

được giải quyết được chuyển cho Thường trực Hội đồng nhân dân khóa mới để 

tiếp tục xem xét, gỉải quyết theo thẩm quyền.  

Trường hợp cơ quan chức năng đã có kết luận kiểm tra khẳng định người 

trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân có vi phạm và bị xử lý kỷ luật với hình thức 

từ khiển trách trở lên thì Ủy ban bầu cử cần xem xét, đánh giá cụ thể về tính chất, 

mức độ của hành vi vi phạm. Nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật, không phù hợp 

với tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân là phải có phẩm chất đạo đức tốt, 

cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật đã được 

quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì Ủy ban 

bầu cử không công nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân đối với người này. 

Trường hợp sau khi người trúng cử đã được xác nhận tư cách đại biểu Hội 

đồng nhân dân mà cơ quan chức năng mới có kết luận khẳng định người này có vi 

phạm pháp luật,  không  đáp ứng  đủ  tiêu chuẩn của đại biểu Hội  đông  nhân dân, 

146 

 

không xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân 



dân khóa mới sẽ xem xét, quyết định việc tự mình báo cáo để Hội đồng nhân dân 

bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân 

đối  với  người  có  vi  phạm  theo  quy  định  tại  Điều  102  của  Luật  Tổ  chức  chính 

quyền địa phương. 

Câu 204. 

Thế  nào  là  bầu  cử  bổ  sung?  Việc  bầu  cử  bổ  sung  được 

thực hiện khi nào? 

Bầu cử bổ sung là việc tổ chức bầu cử trong thời gian giữa nhiệm kỳ của 

Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để bầu thêm số đại biểu thiếu hụt so với tổng 

số đại biểu Quốc hội được bầu trong nhiệm kỳ (500 đại biểu) hoặc so với tổng số 

đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở đầu nhiệm kỳ của đơn vị hành chính theo 

quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 

Việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành 

khi thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 02 năm và thiếu trên 10% tổng số 

đại biểu Quốc hội đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ. 

Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ chỉ được 

tiến hành khi thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng và đáp ứng một 

trong các điều kiện sau đây:  

-  Hội  đồng  nhân  dân  thiếu  trên  một  phần  ba  tổng  số  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ. 

- Đơn vị hành chính mới được thành lập trên cơ sở nhập, chia, điều chỉnh 

địa giới các đơn vị hành chính hiện có có số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân 

không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định của Luật Tổ chức 

chính quyền địa phương. 

Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu 

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định 

và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. 

Câu 205. 

Việc niêm phong, quản lý phiếu bầu cử sau khi kiểm phiếu 

được thực hiện như thế nào? 

Sau  khi  kiểm  phiếu  và  lập  biên  bản  kết  quả  kiểm  phiếu,  Tổ  bầu  cử  tiến 

hành niêm phong phiếu bầu cử theo từng loại phiếu bầu cử đại biểu Quốc  hội, 

phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trong đó chia riêng số phiếu 

bầu cử hợp lệ và số phiếu bầu cử không hợp lệ. 

Toàn bộ số phiếu đã được niêm phong phải được Tổ bầu cử cho vào hòm 

phiếu và làm thủ tục niêm phong hòm phiếu có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ 

bầu cử gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. 



147 

 

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý các loại phiếu bầu cử của 



các Tổ bầu cử ở địa phương mình. Trong thời gian quản lý phiếu bầu cử theo quy 

định của pháp luật về lưu trữ (ít nhất là 05 năm), nếu không có ý kiến bằng văn 

bản của cấp có thẩm quyền thì tuyệt đối không được mở và kiểm tra phiếu bầu cử 

đã được niêm phong. 

Câu 206. 

Việc lưu trữ, xử lý phiếu bầu và các tài liệu do Ủy ban bầu 

cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử chuyển đến được xử lý như thế nào?  

Sau khi kết thúc bầu cử, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử có trách 

nhiệm bàn giao các loại phiếu bầu cử, biên bản, tài liệu liên quan đến công tác 

bầu cử đến Ủy ban nhân dân cấp tương ứng để bảo quản và lưu trữ theo quy định 

của pháp luật về lưu trữ. 

Thời gian lưu trữ ít nhất là 05 năm đối với phiếu bầu cử và 10 năm đối với 

các tài liệu khác. 

Câu 207. 

Sau khi kết thúc cuộc bầu cử, việc quản lý con dấu được 

thực hiện như thế nào? 

Các mẫu dấu của các tổ chức phụ trách bầu cử đã được thiết kế để dùng lâu 

dài trong tất cả các cuộc bầu cử nhằm tiết kiệm chi phí. Do đó, sau khi kết thúc 

cuộc bầu cử, các tổ chức phụ trách bầu cử có trách nhiệm bàn giao con dấu của tổ 

chức mình cho các cơ quan hành chính nhà nước để lưu giữ, quản lý, tiếp tục sử 

dụng cho cuộc bầu cử tiếp theo. Cụ thể như sau: 

- Các Tổ bầu cử, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban 

bầu cử ở cấp xã bàn giao các con dấu của tổ chức mình cho Ủy ban nhân dân cấp 

huyện (qua Phòng Nội vụ) để lưu giữ và quản lý; có biên bản giao nhận các con 

dấu bầu cử. 

- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy ban bầu cử ở 

cấp  huyện  bàn  giao  con  dấu  của tổ  chức  mình cho  Ủy  ban nhân  dân  cùng  cấp 

(qua Phòng Nội vụ) để lưu giữ và quản lý; có biên bản giao nhận các con dấu bầu 

cử. 

- Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 



cấp tỉnh và Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh bàn giao con dấu của tổ chức mình cho Ủy 

ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nội vụ) để lưu giữ và quản lý; có biên bản giao 

nhận các con dấu bầu cử. 

148 


 

Phụ lục 1                                                                                                                             

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC  

BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV VÀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU  

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2021-2026 

 

STT 



Danh mục văn bản 

1.    Hiến pháp năm 2013 

2.   

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 



85/2015/QH13 

3.   


Luật  Tổ  chức  Quốc  hội  số  57/2014/QH13  đã  được  sửa  đổi,  bổ  sung  một  số 

điều theo Luật số 65/2020/QH14 

4.   

Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số 



điều theo Luật số 47/2019/QH14 

5.   


Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ 

sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14 

6.   

Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức 



mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội 

7.   


Nghị quyết 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức 

mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố 

Đà Nẵng 

8.   


Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày  16/11/2020 của Quốc hội về tổ  chức chính 

quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh 

9.   

Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20/6/2020 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu 



cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 

nhiệm kỳ 2021-2026 

10.  

Nghị quyết số 118/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc thành lập 



Hội đồng bầu cử quốc gia 

11.  


Nghị quyết số 133/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về ngày bầu cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 

2021-2026 

12.  


Nghị quyết số 1185/NQ-UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường vụ 

Quốc hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV 

13.  

Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 ngày 11/01/2021  của Ủy ban  Thường 



vụ Quốc hội quy định chi tiết, hướng dẫn việc tổ chức hội nghị cử tri; việc giới 

thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố; việc 

hiệp  thương,  giới  thiệu  người  ứng  cử,  lập  danh  sách  người  ứng  cử  đại  biểu 

Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung 

14.  

Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường vụ 



Quốc hội hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số 

lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm 




149 

 

kỳ 2021-2026 



15.  

Nghị quyết số 1193/NQ-UBTVQH14 ngày 23/01/2021 của Ủy ban Thường vụ 

Quốc hội về dự kiến số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - 

xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung 

ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

16.  


Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức 

cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các 

cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

17.  


Nghị  quyết  liên  tịch  số  09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTW 

MTTQVN ngày 15/01/2021 giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và 

Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn quy 

trình hiệp thương, giới thiệu người ứng cử ĐBQH khóa XV, đại biểu Hội đồng 

nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

18.  


Nghị  quyết  số  04/NQ-HĐBCQG  ngày  16/9/2020 của Hội  đồng bầu  cử  quốc 

gia về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng bầu cử quốc gia 

19.  

Nghị  quyết  số  05/NQ-HĐBCQG  ngày  16/9/2020 của Hội  đồng bầu  cử  quốc 



gia phân công thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia 

20.  


Nghị  quyết  số  07/NQ-HĐBCQG  ngày  21/9/2020 của Hội  đồng bầu  cử  quốc 

gia về việc thành lập Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia và bổ nhiệm Chánh 

Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia 

21.  


Nghị  quyết  số  08/NQ-HĐBCQG  ngày  23/9/2020 của Hội  đồng bầu  cử  quốc 

gia về việc thành lập Tiểu ban Nhân sự 

22.  

Nghị  quyết  số  09/NQ-HĐBCQG  ngày  23/9/2020 của Hội  đồng bầu  cử  quốc 



gia về việc thành lập Tiểu ban Giải quyết khiếu nại, tố cáo 

23.  


Nghị  quyết  số  10/NQ-HĐBCQG  ngày  23/9/2020 của Hội  đồng bầu  cử  quốc 

gia về việc thành lập Tiểu ban Văn bản pháp luật và Thông tin, tuyên truyền 

24.  

Nghị  quyết  số  11/NQ-HĐBCQG  ngày  23/9/2020 của Hội  đồng bầu  cử  quốc 



gia về việc thành lập Tiểu ban An ninh, trật tự và Y tế 

25.  


Nghị quyết số 41/NQ-HĐBCQG ngày 18/01/2021 của Hội đồng bầu cử quốc 

gia hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu 

và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV 

và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

26.  

Kế hoạch số 42/KH-HĐBCQG ngày 19/01/2021 của Hội đồng bầu cử quốc gia 



triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội 

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

27.  

Thông tri số 12/TTr-MTTW-BTT ngày 18/01/2021 của Ban Thường trực Ủy 



ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ 

quốc Việt Nam kiểm tra, giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV 

và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

28.  


Thông  tri  số  13/TT-MTTQ-BTT  ngày  19/01/2021  của  Ban  Thường  trực  Ủy 

ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt 

Nam tham  gia  công  tác  bầu  cử  đại  biểu Quốc hội  khóa  XV  và  đại  biểu  Hội 

150 


 

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

29.  

Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 30/01/2021 của Ban Tổ chức Trung ương 



về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân 

các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

30.  

Hướng dẫn số 13-HD/UBKTTW ngày 02/12/2020 của Ủy ban Kiểm tra Trung 



ương về thực hiện việc giải quyết  tố cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc 

hội  khóa  XV  và  đại  biểu  Hội  đồng  nhân dân các  cấp  nhiệm  kỳ  2021-2026 

của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp 

31.  


Hướng dẫn số 169-HD/BTGTW ngày 20/01/2021 của Ban Tuyên giáo Trung 

ương về tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội 

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

32.  


Kế hoạch số 4711/KH-BTTTT ngày 26/11/2020 của Bộ Thông tin và Truyền 

thông về công tác thông tin, tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 

XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026   

33.  


Thông  tư  số  01/2021/TT-BNV  ngày  11/01/2021  của  Bộ  Nội  vụ  hướng  dẫn 

nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội 

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

34.  


Thông tư số 102/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn 

việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc 

hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 

 



151 

 

Phụ lục 2  



                                                                                                                             

DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẦU CỬ                                            

ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP                    

NHIỆM KỲ 2021-2026 

Hệ thống các biểu mẫu để sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội 

khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được quy 

định cụ thể như sau: 

  Các  biểu  mẫu  ban  hành  kèm  theo  Nghị  quyết  liên  tịch  số 

09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTW MTTQVN ngày 15/01/2021 giữa Ủy 

ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt 

trận Tổ quốc Việt Nam Hướng dẫn quy trình hiệp thương, giới thiệu người ứng 

cử đại biểu  Quốc  hội khóa XV, đại  biểu Hội  đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 

2021 – 2026 (10 mẫu): 

-  Mẫu  số  01/BCĐBQH-MT  –  mẫu  biên  bản  các  Hội  nghị hiệp  thương  ở 

trung ương và địa phương (V/v giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa 

XV). 


- Mẫu số 02/BCĐBQH-MT – mẫu biên bản họp ban lãnh đạo dự kiến giới 

thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 03/BCĐBQH-MT – mẫu biên bản hội nghị giới thiệu người ứng 

cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 04/BCĐBQH-MT – mẫu danh sách những người được giới thiệu 

ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 05/BCĐBQH-MT – mẫu danh sách những người ứng cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 01/BCĐBHĐND-MT – mẫu biên bản các Hội nghị hiệp thương ở 

các cấp (V/v giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân) 

- Mẫu số 02/BCĐBHĐND-MT – mẫu biên bản họp ban lãnh đạo dự kiến 

giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số 03/BCĐBHĐND-MT – mẫu biên bản hội nghị giới thiệu người 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

-  Mẫu  số  04/BCĐBHĐND-MT  –  mẫu  danh  sách những  người  được  giới 

thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số 05/BCĐBHĐND-MT – mẫu danh sách những người ứng cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

  Các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 

ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định chi tiết, hướng dẫn 

việc tổ chức hội nghị cử tri; việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 

152 


 

dân cấp xã ở  thôn, tổ dân phố; việc  hiệp thương, giới thiệu người ứng cử, lập 

danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong 

bầu cử bổ sung (04 mẫu): 

- Mẫu số 01/HNCT – mẫu biên bản hội nghị cử tri lấy ý kiến nhận xét về 

người được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân 

dân. 

-  Mẫu  số  02/HNCT  –  mẫu biên bản  hội nghị  cử  tri lấy  ý  kiến  cử  tri  nơi 



công tác hoặc nơi cư trú để lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại 

biểu Hội đồng nhân dân. 

-  Mẫu  số  03/HNMT –  mẫu  biên bản hội  nghị  Ban  công  tác  Mặt  trận  dự 

kiến giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. 

- Mẫu số 04/HNCT – mẫu biên bản hội nghị cử tri giới thiệu người ứng cử 

đại biểu Hội đồng nhân dân xã/phường/thị trấn nhiệm kỳ 2021-2026. 

  Các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết số 41/NQ-HĐBCQG ngày 

18/01/2021 của Hội đồng bầu cử quốc gia Hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu 

phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công 

tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 

nhiệm kỳ 2021-2026 (41 mẫu): 

- Mẫu số 01/HĐBC-QH – mẫu đơn ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV.

 

- Mẫu số 02/HĐBC-QH – mẫu sơ  yếu lý lịch của người ứng cử đại biểu 



Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 03/HĐBC-QH – mẫu tiểu sử tóm tắt của người ứng cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 04/HĐBC-QH – mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng 

cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 05/HĐBC-QH – mẫu giấy biên nhận về việc nộp hồ sơ ứng cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 06/HĐBC-HĐND – mẫu đơn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số 07/HĐBC-HĐND – mẫu sơ yếu lý lịch của người ứng cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

-  Mẫu  số  08/HĐBC-HĐND  –  mẫu  tiểu  sử  tóm  tắt  của người  ứng  cử  đại 

biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số 09/HĐBC- HĐND – mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập của người 

ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số 10/HĐBC- HĐND – mẫu giấy biên nhận về việc nộp hồ sơ ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 



153 

 

- Mẫu số 11/HĐBC – mẫu Thẻ cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và 



bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026. 

- Mẫu số 12/HĐBC – mẫu giấy chứng nhận để cử tri tham gia bỏ phiếu ở 

nơi khác. 

- Mẫu số 13/HĐBC – mẫu giấy chứng nhận cử tri là quân nhân tham gia bỏ 

phiếu ở nơi cư trú. 

- Mẫu số 14/HĐBC-QH – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số  15/HĐBC-HĐND  – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số  16/HĐBC-HĐND  – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026.  

- Mẫu số  17/HĐBC-HĐND  – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân 

dân cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026.  

-  Mẫu  số  18/HĐBC-HĐND  –  mẫu  báo  cáo  về  dự  kiến  phân  bổ  những 

người ứng cử đại biểu Quốc hội khoá XV theo đơn vị bầu cử của Ủy ban bầu cử 

ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.  

- Mẫu số 19/HĐBC-QH – mẫu danh sách chính thức những người ứng cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV ở từng đơn vị bầu cử. 

-  Mẫu  số  20/HĐBC-QH  –  mẫu  biên  bản  kết  quả  kiểm  phiếu  bầu  cử  đại 

biểu Quốc hội khóa XV của Tổ bầu cử. 

- Mẫu số 21/HĐBC-QH – mẫu biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV ở đơn vị bầu cử của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội. 

- Mẫu số 22/HĐBC-QH – mẫu biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu 

Quốc hội khóa XV của Ủy ban bầu cử ở tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. 

- Mẫu số 23/HĐBC-QH – mẫu báo cáo về danh sách những người trúng cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 24/HĐBC-HĐND – mẫu danh sách chính thức những người ứng 

cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2021 – 2026. 

- Mẫu số 25/HĐBC-HĐND -  mẫu biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại 

biểu Hội đồng nhân dân từng cấp của Tổ bầu cử.

 

- Mẫu số 26/HĐBC- HĐND – mẫu biên bản xác định kết quả bầu cử đại 



biểu Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị bầu cử của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân từng cấp. 

- Mẫu số 27/HĐBC- HĐND – mẫu biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân của Ủy ban bầu cử ở từng cấp. 

154 

 

-  Mẫu  số  28/HĐBC-HĐND  –  mẫu  danh  sách  những  người  trúng  cử  đại 



biểu Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị hành chính của Ủy ban bầu cử ở từng cấp. 

- Mẫu số 29/HĐBC – mẫu báo cáo tình hình và kết quả sơ bộ cuộc bầu cử 

đại  biểu  Quốc  hội  khóa  XV  và  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  các  cấp  nhiệm  kỳ 

2021 – 2026 của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

-  Mẫu số  30/HĐBC –  mẫu biểu thống  kê  sơ bộ  kết quả cuộc bầu cử đại 

biểu  Quốc  hội  khóa XV,  đại  biểu  Hội  đồng  nhân  dân  các  cấp  nhiệm  kỳ  2021-

2026. 

- Mẫu số 31/HĐBC – mẫu báo cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội 



khóa XV và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 của Ủy 

ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

- Mẫu số 32/HĐBC – mẫu biểu thống kê chính thức kết quả cuộc bầu cử 

đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026. 

- Mẫu số 33/HĐBC – mẫu danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 



XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026. 

- Mẫu số 34/HĐBC – mẫu biên bản kiểm kê việc sử dụng phiếu bầu cử đại 

biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026.  


- Mẫu số 35/HĐBC-QH – mẫu Nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu Quốc 

hội khóa XV. 

- Mẫu số 36/HĐBC-QH – mẫu danh sách những người được xác nhận đủ 

tư cách đại biểu Quốc hội khóa XV. 

- Mẫu số 37/HĐBC-HĐND – mẫu Nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu 

Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số 38/HĐBC-HĐND – mẫu danh sách những người được xác nhận        

đủ tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2021-

2026. 

- Mẫu số  39/HĐBC-QH –  mẫu giấy  chứng nhận đại biểu  Quốc hội  khóa 



XV. 

-  Mẫu  số  40/HĐBC-HĐND  –  mẫu  giấy  chứng  nhận  đại  biểu  Hội  đồng 

nhân dân ở từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2021-2026. 

- Mẫu số 41/HĐBC – các mẫu dấu của các tổ chức phụ trách bầu cử. 

 

 

 




155 

 

 



MỤC LỤC 

PHẦN THỨ NHẤT- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 

Câu 1.


 

Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-

2026 có ý nghĩa chính trị như thế nào? 

5

 



Câu 2.

 

Quốc hội Việt Nam có vị trí, vai trò như thế nào trong bộ máy nhà nước ta? Tại sao nói Quốc hội 



là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân? 

5

 



Câu 3.

 

Quốc hội có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn gì? 



6

 

Câu 4.



 

Nhiệm kỳ của Quốc hội được quy định như thế nào? 

8

 

Câu 5.



 

Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội nước ta như thế nào? 

8

 

Câu 6.



 

Vị trí, vai trò của đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? 

8

 

Câu 7.



 

Đại biểu Quốc hội có những quyền cơ bản nào? 

8

 

Câu 8.



 

Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? 

9

 

Câu 9.



 

Quyền miễn trừ đối với đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào? 

10

 

Câu 10.



 

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội được quy định như thế nào? 

10

 

Câu 11.



 

Hội đồng nhân dân giữ vị trí, vai trò như thế nào ở địa phương? 

11

 

Câu 12.



 

Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như thế nào? 

12

 

Câu 13.



 

Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? 

12

 

Câu 14.



 

Đại biểu Hội đồng nhân dân có những quyền gì? 

12

 

Câu 15.



 

Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? 

13

 

Câu 16.



 

Quyền miễn trừ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? 

13

 

Câu 17.



 

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? 

14

 

Câu 18.



 

Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 2021 – 2026 có điểm gì mới? 

14

 

Câu 19.



 

Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026 có điểm gì mới? 

15

 

Câu 20.



 

Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2021 – 2026 có điểm gì mới? 

16

 

Câu 21.



 

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào? 

16

 

Câu 22.



 

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện được quy định như thế nào? 

17

 

Câu 23.



 

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? 

18

 

Câu 24.



 

Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? 

19

 

Câu 25.



 

Quyền bầu cử là gì? Quyền ứng cử là gì? 

20

 

Câu 26.



 

Tại sao nói bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân? 

20

 

Câu 27.



 

Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo những nguyên 

tắc nào?   

20

 



Câu 28.

 

Thế nào là nguyên tắc phổ thông trong bầu cử? 



20

 

Câu 29.



 

Thế nào là nguyên tắc bình đẳng trong bầu cử? 

21

 

Câu 30.



 

Thế nào là nguyên tắc bầu cử trực tiếp? 

21

 

Câu 31.



 

Thế nào là nguyên tắc bỏ phiếu kín? 

22

 

Câu 32.



 

Thế nào là bầu cử dân chủ, đúng pháp luật? 

22

 

Câu 33.



 

Tổng số đại biểu Quốc hội khóa XV được bầu là bao nhiêu người? Việc dự kiến cơ cấu, thành 

phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV được quy định như thế nào? 

22

 



156 

 

Câu 34.



 

Việc phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 

do cơ quan nào dự kiến và theo căn cứ nào? 

23

 



Câu 35.

 

Số người được giới thiệu ứng cử là phụ nữ, là người dân tộc thiểu số được quy định như thế 



nào? 

 

24



 

Câu 36.


 

Nguyên tắc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào? 

24

 

Câu 37.



 

Nguyên tắc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Tổ 

chức chính quyền địa phương được sửa đổi năm 2019 quy định như thế nào? 

25

 



Câu 38.

 

Nguyên tắc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? 



26

 

Câu 39.



 

Trường hợp số dân dùng để tính số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở mỗi đơn vị 

hành chính còn dư thì có được làm tròn số không? 

26

 



Câu 40.

 

Việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại 



biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được thực hiện như thế nào? 

27

 



Câu 41.

 

Việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách ở từng đơn vị hành 



chính nhiệm kỳ 2021-2026 được thực hiện như thế nào? 

28

 



Câu 42.

 

Trách nhiệm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử 



đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như thế nào? 

29

 



Câu 43.

 

Trách nhiệm của Chính phủ đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng 



nhân dân các cấp được quy định như thế nào? 

29

 



Câu 44.

 

Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp  đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội 



và đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? 

30

 



Câu 45.

 

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại 



biểu Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như thế nào? 

30

 



Câu 46.

 

Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử 



đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như thế nào? 

30

 



Câu 47.

 

Đơn vị bầu cử là gì? Có bao nhiêu loại đơn vị bầu cử trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu 



cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp? 

31

 



Câu 48.

 

Việc ấn định số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử được tiến hành như thế nào? 



31

 

Câu 49.



 

Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng 

nhân dân được quy định như thế nào? 

32

 



Câu 50.

 

Khu vực bỏ phiếu là gì? Việc xác định khu vực bỏ phiếu được tiến hành như thế nào? 



32

 

Câu 51.



 

Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến bầu cử được thực hiện như thế nào? 

33

 

Câu 52.



 

Người có hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử bị xử lý như thế nào? 

35

 

PHẦN THỨ HAI - CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ 



37 

Câu 53.


 

Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp 

gồm những tổ chức nào? 

37

 



Câu 54.

 

Hội đồng bầu cử quốc gia được thành lập như thế nào? Số lượng thành viên, cơ cấu tổ chức của 



Hội đồng bầu cử được quy định như thế nào? 

37

 



Câu 55.

 

Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng bầu cử quốc gia là gì? 



38

 

Câu 56.



 

Trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, Hội đồng bầu cử quốc gia có các nhiệm 

vụ, quyền hạn cụ thể nào? 

38

 



Câu 57.

 

Trong việc chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 



2021-2026, Hội đồng bầu cử quốc gia có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nào? 

39

 



Câu 58.

 

Cơ cấu tổ chức và bộ máy giúp việc của Hội đồng bầu cử quốc gia được tổ chức như thế nào? 



39

 

Câu 59.



 

Nhiệm vụ, quyền hạn của các Tiểu ban và Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia được quy định 

như thế nào? 

40

 




157 

 

Câu 60.



 

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập như thế nào? 

41

 

Câu 61.



 

Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực 

thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn được thành lập như thế nào? 

41

 



Câu 62.

 

Trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền 



hạn cụ thể nào? 

42

 



Câu 63.

 

Trong việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, các Ủy ban bầu cử 



có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nào? 

43

 



Câu 64.

 

Ban bầu cử đại biểu Quốc hội được thành lập như thế nào? 



44

 

Câu 65.



 

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được thành lập như thế 

nào? 

 

45



 

Câu 66.


 

Người tham gia làm thành viên Ban bầu cử này có được đồng thời tham gia kiêm nhiệm thành 

viên Ban bầu cử khác nữa không? 

45

 



Câu 67.

 

Ban bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn nào? 



46

 

Câu 68.



 

Tổ bầu cử được thành lập như thế nào? 

46

 

Câu 69.



 

Tổ bầu cử ở đơn vị vũ trang nhân dân được thành lập như thế nào? Trường hợp đơn vị vũ trang 

nhân dân và địa phương có chung khu vực bỏ phiếu thì việc thành lập Tổ bầu cử được thực hiện như thế 

nào? 


 

47

 



Câu 70.

 

Việc thành lập Tổ bầu cử tại các khu vực bỏ phiếu riêng khác được thực hiện như thế nào? 



47

 

Câu 71.



 

Ở những đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì việc thành lập Tổ 

bầu cử được thực hiện như thế nào? 

47

 



Câu 72.

 

Tổ bầu cử có các nhiệm vụ, quyền hạn nào? 



48

 

Câu 73.



 

Nguyên tắc hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử là như thế nào? 

48

 

Câu 74.



 

Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương tổ chức công việc như thế nào? 

49

 

Câu 75.



 

Trách nhiệm của thành viên tổ chức phụ trách bầu cử được quy định như thế nào? 

49

 

Câu 76.



 

Các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương được sử dụng con dấu như thế nào? 

50

 

Câu 77.



 

Đối với đơn vị hành chính cấp xã chỉ có duy nhất 01 khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử đại biểu 

Hội đồng nhân dân cấp xã có đồng thời thực hiện nhiệm vụ của Tổ bầu cử được hay khồng? 

50

 



Câu 78.

 

Trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 



2021-2026, việc tổ chức bầu cử tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng có điểm 

gì khác biệt? 

50

 

Câu 79.



 

Việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, 

thành phố Đà Nẵng được thực hiện thế nào? 

51

 



Câu 80.

 

Khi nào Hội đồng bầu cử quốc gia kết thúc nhiệm vụ? 



53

 

Câu 81.



 

Khi nào Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử kết thúc nhiệm vụ? 

53

 

Câu 82.



 

Những trường hợp không được tham gia vào các tổ chức phụ trách bầu cử và việc thay đổi, bổ 

sung hoặc giữ nguyên thành viên tổ chức phụ trách bầu cử được quy định như thế nào? 

53

 



Câu 83.

 

Trường hợp bị khuyết thành viên tổ chức phụ trách bầu cử thì xử lý như thế nào? 



54

 

Câu 84.



 

Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử có được cử thêm chức danh Thư ký Ủy ban bầu cử và Thư ký Ban 

bầu cử để thường xuyên giúp việc cho các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương hay không? 

54

 



Câu 85.

 

Địa phương có thể thành lập thêm các tổ chức trung gian ở xã, phường, thị trấn và ở các huyện, 



quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để giúp các Ban bầu cử tập hợp kết quả bầu cử được không? 

54

 



Câu 86.

 

Việc trưng tập người để hỗ trợ hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử được thực hiện như 



thế nào?   

55

 



PHẦN THỨ BA - CỬ TRI VÀ DANH SÁCH CỬ TRI 

56 


Câu 87.

 

Những người nào được gọi là cử tri? 



56

 

158 



 

Câu 88.


 

Việc xác định một người có quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào? 

56

 

Câu 89.



 

Cách tính tuổi công dân để ghi tên vào danh sách cử tri được quy định như thế nào? 

57

 

Câu 90.



 

Những người nào không được ghi tên vào danh sách cử tri? 

58

 

Câu 91.



 

Người bị Tòa án kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo thì có được ghi tên vào danh sách cử 

tri để thực hiện quyền bầu cử không? 

58

 



Câu 92.

 

Người bị kết án phạt tù nhưng được hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc tạm đình chỉ chấp hành 



hình phạt tù thì có được ghi tên vào danh sách cử tri để thực hiện quyền bầu cử không? 

58

 



Câu 93.

 

Thế nào là người mất năng lực hành vi dân sự? Người có dấu hiệu bị bệnh tâm thần nhưng 



không có điều kiện tổ chức khám và xác nhận của cơ quan y tế thì có được ghi tên vào danh sách cử tri hay 

không? 


 

58

 



Câu 94.

 

Người vừa câm, vừa điếc có được ghi tên vào danh sách cử tri hay không? 



59

 

Câu 95.



 

Việc lập danh sách cử tri được tiến hành như thế nào? 

59

 

Câu 96.



 

Việc lập danh sách cử tri và cấp Thẻ cử tri đối với các đơn vị vũ trang nhân dân được thực hiện 

như thế nào? 

60

 



Câu 97.

 

Việc niêm yết danh sách cử tri được tiến hành như thế nào? 



61

 

Câu 98.



 

Quyền bầu cử của các cử tri có giống nhau hay không? 

61

 

Câu 99.



 

Những trường hợp nào cử tri chỉ được tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 

nhân dân cấp tỉnh? 

61

 



Câu 100.

 

Những trường hợp nào cử tri chỉ được tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng 



nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện? 

62

 



Câu 101.

 

Những trường hợp nào cử tri được tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội 



đồng nhân dân ở cả ba cấp? 

62

 



Câu 102.

 

Quyền bầu cử của người tự nguyện xin vào cai nghiện, chữa trị tại cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ 



sở cai nghiện được thực hiện như thế nào? 

63

 



Câu 103.

 

Cử tri là người di cư tự do, chưa đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại địa phương thì có quyền 



tham gia bầu cử đại biểu ở cấp nào? 

63

 



Câu 104.

 

Cử tri đăng ký thường trú ở địa phương nhưng đi lao động, học tập ở địa phương khác nên 



thường xuyên không có mặt ở nơi thường trú dài ngày thì việc bảo đảm quyền bầu cử cho họ được thực 

hiện như thế nào? 

64

 

Câu 105.



 

Cử tri là sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học hoặc là công nhân khu công nghiệp có thể được 

ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu tại khu vực bỏ phiếu nơi có cơ sở giáo dục hoặc nơi có khu 

nhà ở tập trung của khu công nghiệp để tiện cho việc tham gia bỏ phiếu có được không? 

64

 

Câu 106.



 

Những người tạm vắng khỏi nơi cư trú kể từ ngày danh sách cử tri được niêm yết cho đến ngày 

bỏ phiếu vì các lý do khác nhau thì thực hiện quyền bầu cử ở đâu? 

65

 



Câu 107.

 

Việc điều chỉnh, bổ sung danh sách cử tri sau khi danh sách cử tri đã được lập và niêm yết được 



thực hiện như thế nào? 

65

 



Câu 108.

 

Còn có những lưu ý gì nữa trong quá trình lập, điều chỉnh, bổ sung danh sách cử tri? 



67

 

Câu 109.



 

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri được thực hiện như thế nào? 

68

 

Câu 110.



 

Cách thức ghi số Thẻ cử tri theo danh sách cử tri? 

68

 

Câu 111.



 

Việc ghi họ và tên cử tri trên Thẻ cử tri và Danh sách cử tri bằng chữ in hoa hay chữ thường? 

69

 

PHẦN THỨ TƯ  - VIỆC ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN 



DÂN 

71 


Câu 112.

 

Thế nào là người được giới thiệu ứng cử và thế nào là người tự ứng cử? 



71

 

Câu 113.



 

Người ứng cử phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? 

71

 

Câu 114.



 

Người nào không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân? 

72

 



159 

 

Câu 115.



 

Thế nào là “có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam”? 

73

 

Câu 116.



 

Một người có thể đồng thời ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân ở nhiều 

cấp khác nhau được không? 

74

 



Câu 117.

 

Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể là thành viên của các tổ 



chức phụ trách bầu cử được không? 

74

 



Câu 118.

 

Hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân gồm những gì? 



74

 

Câu 119.



 

Người ứng cử có phải nộp giấy khám sức khỏe để chứng minh mình đáp ứng tiêu chuẩn ứng cử 

đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hay không? 

75

 



Câu 120.

 

Thời hạn và việc nộp hồ sơ ứng cử được thực hiện như thế nào? 



75

 

Câu 121.



 

Việc tiếp nhận hồ sơ ứng cử được thực hiện như thế nào? 

76

 

Câu 122.



 

Việc lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện 

như thế nào? 

77

 



Câu 123.

 

Việc lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được 



thực hiện như thế nào? 

78

 



Câu 124.

 

Yêu cầu đối với việc lập Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu 



Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? 

79

 



Câu 125.

 

Số người ứng cử trong Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu 



Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử phải đáp ứng yêu cầu nào? 

80

 



Câu 126.

 

Việc xử lý trường hợp khuyết người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân vì lý do bất khả kháng 



được thực hiện như thế nào? 

80

 



Câu 127.

 

Các khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và các khiếu nại, kiến nghị về những sai sót trong việc lập 



danh sách những người ứng cử được thực hiện như thế nào? 

82

 



Câu 128.

 

Việc thay đổi, đính chính hồ sơ ứng cử đại biểu có thể được thực hiện như thế nào? 



82

 

Câu 129.



 

Thời hạn tạm ngừng việc xem xét khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đối với người ứng cử được quy 

định như thế nào? 

83

 



Câu 130.

 

Các trường hợp nào bị xóa tên trong Danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc 



hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân? 

83

 



PHẦN THỨ NĂM -TỔ CHỨC HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ 

85 


Câu 131.

 

Việc tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử gồm những bước, công đoạn nào? 



85

 

Câu 132.



 

Hội nghị hiệp thương là gì? Do cơ quan, tổ chức nào triệu tập và chủ trì? 

85

 

Câu 133.



 

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương đối với việc giới thiệu người ứng cử đại biểu 

Quốc hội được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và thủ tục tiến hành hội nghị? 

85

 



Câu 134.

 

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với việc giới 



thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và thủ tục tiến hành hội 

nghị? 


 

86

 



Câu 135.

 

Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, 



cấp huyện, cấp xã được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và thủ tục tiến hành hội nghị? 

87

 



Câu 136.

 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất về cơ cấu, thành phần, số lượng người của 



cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội như thế 

nào? 


 

89

 



Câu 137.

 

Việc điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu của cơ 



quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được quy định như thế nào? 

89

 



Câu 138.

 

Việc giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội 



đồng nhân dân được thực hiện như thế nào? 

89

 



Câu 139.

 

Cuộc họp ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị để dự kiến người giới thiệu ứng cử đại biểu 



Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như thế nào? 

90

 



160 

 

Câu 140.



 

Hội nghị lấy ý kiến của cử tri tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với người được dự kiến giới thiệu 

ứng cử được tổ chức như thế nào? 

91

 



Câu 141.

 

Hội nghị ban lãnh đạo mở rộng để thảo luận, giới thiệu người ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn 



vị được tổ chức như thế nào? 

94

 



Câu 142.

 

Việc dự kiến, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố 



được thực hiện như thế nào? 

95

 



Câu 143.

 

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương đối với việc giới thiệu người ứng cử đại biểu 



Quốc hội được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội nghị? 

97

 



Câu 144.

 

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với việc giới thiệu 



người ứng cử đại biểu Quốc hội được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội 

nghị? 


 

98

 



Câu 145.

 

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai đối với việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân 



dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội 

nghị? 


 

99

 



Câu 146.

 

Hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng 



nhân dân được tiến hành như thế nào? 

101


 

Câu 147.


 

Việc xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại 

biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như thế nào? 

103


 

Câu 148.


 

Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai về cơ cấu, thành phần, số lượng người của 

cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội được thực 

hiện như thế nào? 

104

 

Câu 149.



 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương đối với việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc 

hội được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội nghị? 

105


 

Câu 150.


 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với việc giới thiệu 

người ứng cử đại biểu Quốc hội được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành? 

106


 

Câu 151.


 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba đối với việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân 

cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tổ chức khi nào? Thành phần, nội dung và cách thức tiến hành Hội nghị? 

107


 

Câu 152.


 

Sau khi đã hết thời hạn tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ hai thì có thể bổ sung hoặc thay 

đổi danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân để đưa ra 

Hội nghị hiệp thương lần thứ ba được không? 

109

 

PHẦN THỨ SÁU - TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG BẦU CỬ 



110 

Câu 153.


 

Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận 

động bầu cử được quy định như thế nào? 

110


 

Câu 154.


 

Việc tổ chức tuyên truyền về cuộc bầu cử nhằm mục đích gì? 

110

 

Câu 155.



 

Việc tuyên truyền về cuộc bầu cử cần tập trung vào các nội dung nào? 

111

 

Câu 156.



 

Các khẩu hiệu nào cần được tập trung sử dụng trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, 

bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026? 

112


 

Câu 157.


 

Các mốc thời gian cần tập trung cho công tác thông tin, tuyên truyền là như thế nào? 

113

 

Câu 158.



 

Vận động bầu cử là gì và phải bảo đảm những yêu cầu gì? 

114

 

Câu 159.



 

Người ứng cử được sử dụng các hình thức vận động bầu cử nào? 

114

 

Câu 160.



 

Hội nghị tiếp xúc cử tri trong vận động bầu cử do ai tổ chức và có những nội dung gì? 

114

 

Câu 161.



 

Việc vận động bầu cử thông qua các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như thế 

nào? 

 

115



 

Câu 162.


 

Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đối với việc vận động bầu cử được quy định như thế nào?  116

 

Câu 163.


 

Trong vận động bầu cử, pháp luật cấm những hành vi nào? 

116

 



161 

 

PHẦN THỨ BẢY  -  NGÀY BẦU CỬ, NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ BỎ PHIẾU,  KIỂM PHIẾU VÀ 



XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BẦU CỬ 

118 


Câu 164.

 

Ngày bầu cử được quy định như thế nào? 



118

 

Câu 165.



 

Vào ngày bầu cử, việc bỏ phiếu được bắt đầu và kết thúc khi nào? Việc bỏ phiếu có thể bắt đầu 

sớm và kết thúc sớm hoặc muộn hơn không? 

118


 

Câu 166.


 

Các địa điểm bỏ phiếu (phòng bỏ phiếu) bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân 

dân các cấp được trang trí, tổ chức như thế nào? 

119


 

Câu 167.


 

Các nội dung của Nội quy phòng bỏ phiếu? 

120

 

Câu 168.



 

Hòm phiếu để phục vụ công tác bầu cử phải đáp ứng những yêu cầu gì? 

120

 

Câu 169.



 

Hòm phiếu phụ là gì? Trong trường hợp nào thì dùng hòm phiếu phụ? 

121

 

Câu 170.



 

Phiếu bầu cử được quy định như thế nào? 

121

 

Câu 171.



 

Trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử được nhận bàn giao các loại tài liệu, vật tư nào để sử dụng trong 

công tác bầu cử? 

122


 

Câu 172.


 

Các công việc mà Tổ bầu cử cần thực hiện trước ngày bầu cử là gì? 

123

 

Câu 173.



 

Các công việc mà Tổ bầu cử cần thực hiện trong ngày bầu cử là gì? 

124

 

Câu 174.



 

Lễ khai mạc cuộc bầu cử được tổ chức như thế nào? 

126

 

Câu 175.



 

Trước khi bỏ phiếu, thủ tục kiểm tra hòm phiếu được thực hiện như thế nào? 

127

 

Câu 176.



 

Việc bỏ phiếu được thực hiện như thế nào? 

127

 

Câu 177.



 

Việc cử tri ghi phiếu bầu cử được thực hiện như thế nào? 

128

 

Câu 178.



 

Trường hợp nào thì cử tri được nhờ người khác viết hộ phiếu, bỏ hộ phiếu bầu cử? 

128

 

Câu 179.



 

Thẻ cử tri sau khi công dân đã bỏ phiếu xong thì xử lý như thế nào? 

128

 

Câu 180.



 

Việc xử lý đối với một số tình huống đặc biệt có thể phát sinh trước, trong và sau ngày bầu cử 

được thực hiện như thế nào? 

129


 

Câu 181.


 

Những sự kiện bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu được xử lý như thế nào? 

129

 

Câu 182.



 

Việc kiểm phiếu được tiến hành như thế nào? Những ai được chứng kiến việc kiểm phiếu? 

129

 

Câu 183.



 

Việc tham gia chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu được thực hiện như 

thế nào?   

130


 

Câu 184.


 

Những phiếu bầu cử nào là phiếu bầu cử hợp lệ? 

132

 

Câu 185.



 

Những phiếu bầu cử nào là phiếu không hợp lệ? 

133

 

Câu 186.



 

Việc kiểm đếm số phiếu bầu cho từng người ứng cử được Tổ bầu cử thực hiện như thế nào? 

133

 

Câu 187.



 

Việc tính và ghi tỷ lệ phần trăm (%) trong các biên bản kết quả bầu cử được thể hiện như thế 

nào? 

 

134



 

Câu 188.


 

Nguyên tắc xác định người trúng cử được quy định như thế nào? 

134

 

Câu 189.



 

Các khiếu nại, tố cáo tại chỗ về việc kiểm phiếu được giải quyết như thế nào? 

134

 

Câu 190.



 

Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử của Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu gồm những nội dung gì?  135

 

Câu 191.


 

Biên bản xác định kết quả bầu cử của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội ở đơn vị bầu cử gồm những 

nội dung gì? 

135


 

Câu 192.


 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026 của 

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm những nội dung gì? 

136


 

Câu 193.


 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2026 

của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm những nội dung gì? 

137


 

Câu 194.


 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 của 

Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã gồm những nội dung gì? 

138


 

162 


 

Câu 195.


 

Biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực 

thuộc trung ương gồm những nội dung gì? 

139


 

Câu 196.


 

Bầu cử thêm là gì? Việc bầu cử thêm được thực hiện như thế nào? 

140

 

Câu 197.



 

Bầu cử lại là gì? Việc bầu cử lại được thực hiện như thế nào? 

141

 

Câu 198.



 

Trong trường hợp phải tổ chức bầu cử thêm, bầu cử lại thì thời hạn gửi biên bản xác định kết 

quả bầu cử cũng như việc mốc tính thời hạn gửi biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở tỉnh, 

thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện như thế nào? 

142

 

Câu 199.



 

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội gồm những nội dung gì? 

142

 

Câu 200.



 

Biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 gồm những nội 

dung gì?   

143


 

Câu 201.


 

Việc công bố kết quả bầu cử, danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại 

biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được tiến hành vào thời điểm nào? 

144


 

Câu 202.


 

Thời hạn giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử được quy định như thế nào? 

144

 

Câu 203.



 

Việc xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân 

dân nhiệm kỳ 2021-2026 được thực hiện như thế nào? 

145


 

Câu 204.


 

Thế nào là bầu cử bổ sung? Việc bầu cử bổ sung được thực hiện khi nào? 

146

 

Câu 205.



 

Việc niêm phong, quản lý phiếu bầu cử sau khi kiểm phiếu được thực hiện như thế nào? 

146

 

Câu 206.



 

Việc lưu trữ, xử lý phiếu bầu và các tài liệu do Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử chuyển đến 

được xử lý như thế nào? 

147


 

Câu 207.


 

Sau khi kết thúc cuộc bầu cử, việc quản lý con dấu được thực hiện như thế nào? 

147

 

 



Phụ lục 1- DANH MỤC CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC  BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA 

XV VÀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU  HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2021-2026 

148

 

 



Phụ lục 2- 

DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV, ĐẠI BIỂU 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN NHIỆM KỲ 2021-2026 

151


 

 

 



 

tải về 1.92 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương