HỘi liên hiệp phụ NỮ việt nam đOÀn chủ TỊCH



tải về 92.17 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích92.17 Kb.
#22830


HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

ĐOÀN CHỦ TỊCH

___________

Số: 539 /QĐ-ĐCT



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________________________

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế bầu cử trong hệ thống Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

______________
ĐOÀN CHỦ TỊCH TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
- Căn cứ Chỉ thị số 48/CT- TW ngày 9/9/2015 của Ban Bí thư về lãnh đạo Đại hội đại biểu Phụ nữ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XII;

- Căn cứ Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khóa XI;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khóa XI, nhiệm kỳ 2012 - 2017;

- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế bầu cử trong hệ thống Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Các cấp Hội và cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương Hội có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quy chế. Ban Tổ chức Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế.

Điều 3. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trái với Quy chế này đều không có giá trị thi hành.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư TW Đảng;

- Ban Tổ chức TW;

- Ban Dân vận TW;

- Các ủy viên ĐCT, BCH TW Hội;

- Các tỉnh/thành Hội;

- Hội Phụ nữ Bộ Công an;

- Ban Phụ nữ Quân đội;

- Các ban, đơn vị cơ quan TW Hội;

- Lưu: VT, TC.



TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH

CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hòa


QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG HỆ THỐNG HỘI LHPN VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 539/QĐ-ĐCT ngày 18 tháng 11 năm 2015)



CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này được áp dụng đối với việc bầu cử trong tổ chức Hội từ cấp cơ sở đến cấp Trung ương. Việc bầu cử trong tổ chức Phụ nữ Quân đội được thực hiện theo văn bản liên tịch giữa Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 2. Nguyên tắc bầu cử

Việc bầu cử trong tổ chức Hội thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán.



Điều 3. Hình thức bầu cử

1. Có hai hình thức bầu cử có giá trị như nhau: biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Lựa chọn hình thức nào do đại hội/hội nghị quyết định; trừ một số trường hợp được quy định tại Khoản 2, Điều này.

2. Những trường hợp được thực hiện bằng biểu quyết giơ tay:

a. Bầu Đoàn Chủ tịch;

b. Bầu Đoàn thư ký;

c. Bầu Chủ tọa hội nghị;

d. Bầu Tổ bầu cử/ Ban bầu cử;

e. Bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu;

f. Xin ý kiến về các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử;

g. Thông qua số lượng, cơ cấu và danh sách nhân sự cụ thể.



CHƯƠNG II

ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ, BẦU CỬ, DANH SÁCH BẦU CỬ VÀ PHIẾU BẦU

Điều 4. Ứng cử

1.Ứng cử Ban Chấp hành:

a. Đối tượng ứng cử: Tất cả phụ nữ Việt Nam đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

b.Thủ tục ứng cử tại đại hội:

- Đại biểu chính thức có mặt tại đại hội: ứng cử trực tiếp hoặc gửi đơn (theo mẫu) đến Đoàn Chủ tịch đại hội. Nếu không phải là đại biểu đại hội thì chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc đại hội phải hoàn chỉnh hồ sơ ứng cử nộp Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội.

- Hồ sơ ứng cử gồm có:

+ Đơn ứng cử;

+ Bản khai lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi công tác;

+ Văn bản giới thiệu của Ban Thường vụ Hội LHPN cấp dưới trực tiếp (nếu ứng cử Ban Chấp hành cấp trên)

2. Ứng cử Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ:

Đối tượng ứng cử: là ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp.

3. Ứng cử chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch:

Đối tượng ứng cử là ủy viên Đoàn Chủ tịch (đối với cấp Trung ương) và ủy viên Ban Thường vụ (đối với cấp tỉnh, huyện, cơ sở).

4. Ứng cử đại biểu đi dự đại hội phụ nữ cấp trên trực tiếp: Đối tượng ứng cử là đại biểu chính thức có mặt tại đại hội.

5. Trường hợp người ứng cử là đảng viên phải thực hiện theo Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm “không được tự ứng cử khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép”.

Điều 5. Đề cử

1. Đề cử được áp dụng trong các trường hợp sau:

a. Đoàn Chủ tịch đại hội đề cử danh sách Ban Chấp hành khóa tới do Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội chuẩn bị.

Đối với Hội nghị Ban Chấp hành, Chủ tọa Hội nghị báo cáo danh sách đề cử Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cấp triệu tập chuẩn bị (bằng văn bản) và thông báo ‎ý kiến giới thiệu của cấp ủy đảng, Hội cấp trên trực tiếp đối với các chức danh chủ chốt.

b. Đại biểu chính thức tại đại hội/hội nghị đề cử người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để được xem xét, bầu vào Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các chức danh chủ chốt.

2. Thủ tục đề cử tại đại hội:

Đại biểu chính thức thực hiện đề cử trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi Đoàn Chủ tịch đại hội. Nếu người không phải là đại biểu của đại hội đề cử thì phải báo cáo Đoàn Chủ tịch đại hội (bằng văn bản) về sơ yếu lý lịch, tư cách của người mà mình đề cử (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác) và phải được sự đồng ý của người được đề cử.

3. Người đề cử và người được đề cử ngoài danh sách Ban Chấp hành cấp triệu tập chuẩn bị là đảng viên phải thực hiện theo Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm “không được đề cử và nhận đề cử khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép”.



Điều 6. Quyền bầu cử

Chỉ có đại biểu chính thức của đại hội/hội nghị mới có quyền bầu cử.



Điều 7. Quy định về số dư và danh sách bầu cử

1. Danh sách bầu cử: gồm những người ứng cử, những người được đề cử đã được đại hội/hội nghị biểu quyết thông qua.

2. Số lượng ứng cử viên trong danh sách bầu cử bằng (trong trường hợp bầu bằng biểu quyết giơ tay) hoặc nhiều hơn số lượng cần bầu (nếu bầu bằng bỏ phiếu kín) và do đại hội/hội nghị quyết định. Danh sách bầu cử do Ban Chấp hành cấp triệu tập chuẩn bị là danh sách không có số dư. Nếu nhiều hơn thì số lượng không quá 15% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành được Đại hội biểu quyết thông qua và không quá 25% so với số lượng ủy viên Ban Thường vụ được bầu.

Trường hợp bầu một người thì danh sách bầu cử tối đa hai người; bầu lấy hai người thì danh sách bầu cử tối đa ba người.

3. Danh sách bầu cử được xếp thứ tự theo vần A, B, C..., nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ, nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm, nếu cả 3 dữ kiện trên đều trùng thì người có tuổi đời cao hơn được xếp lên trên.

4. Biểu quyết một lần cả danh sách hoặc biểu quyết từng người trong danh sách do đại hội/hội nghị quyết định.



Điều 8. Phiếu bầu hợp lệ và không hợp lệ

1. Đối với hình thức bầu bằng biểu quyết giơ tay:

a. Biểu quyết giơ tay chỉ hợp lệ khi người bầu giơ tay một lần (trong trường hợp bầu một lần cả danh sách) hoặc giơ tay một lần cho mỗi người trong danh sách (trong trường hợp biểu quyết bầu từng người).

b. Biểu quyết giơ tay không hợp lệ khi người bầu giơ cả hai tay; giơ tay nhiều lần (trong trường hợp bầu từng người trong danh sách); không bầu ai trong danh sách bầu cử (đối với trường hợp danh sách có từ hai người trở lên).

2. Đối với bầu bằng bỏ phiếu kín:

a. Phiếu được in họ tên những người trong danh sách bầu cử đã được đại hội/hội nghị thông qua, có đóng dấu của Ban Chấp hành cấp triệu tập ở góc trên bên trái phiếu bầu.

b. Phiếu hợp lệ là phiếu do Ban bầu cử phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu. Trường hợp danh sách bầu cử chỉ có một người, nếu người bầu không đồng ý thì phiếu bầu đó vẫn là phiếu hợp lệ.

c. Phiếu không hợp lệ: Là phiếu không do Tổ/Ban bầu cử phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu (đối với trường hợp danh sách bầu từ hai người trở lên); phiếu gạch giữa 2 tên ứng cử viên; phiếu ký tên người bầu hoặc có dấu hiệu đánh dấu khác (dùng nhiều loại mực, dùng mực đỏ...)



CHƯƠNG III

NHIỆM VỤ CƠ QUAN PHỤ TRÁCH VIỆC CHUẨN BỊ VÀ TIẾN HÀNH BẦU CỬ

Điều 9. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội

1. Chuẩn bị đề án nhân sự đại biểu đại hội, nhân sự Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch để giới thiệu với đại hội và Ban Chấp hành mới được bầu tại kỳ họp thứ nhất.

2. Quyết định số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu đi dự đại hội.



Điều 10. Đoàn Chủ tịch đại hội, đoàn thư ký và Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Tổ/Ban bầu cử

1. Đoàn Chủ tịch đại hội

a. Đoàn Chủ tịch là cơ quan điều hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.

b. Đoàn Chủ tịch gồm những người trong Đoàn Chủ tịch/ Ban Thường vụ, hội viên, phụ nữ tiêu biểu đại diện dân tộc, tôn giáo, lực lượng lao động, có trình độ, khả năng nói, điều hành hoạt động của đại hội và do Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội giới thiệu, đại hội biểu quyết về số lượng và nhân sự cụ thể.

c. Nhiệm vụ của Đoàn Chủ tịch

- Điều hành công việc của đại hội theo chương trình, nội quy đã được đại hội thông qua. Điều hành việc bầu cử theo quy định. Phân công thành viên điều hành các phiên họp của đại hội,

- Điều hành đại hội biểu quyết :

+ Chương trình, nội quy đại hội;

+ Thông qua Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu;

+ Báo cáo góp ý dự thảo văn kiện đại hội cấp trên;

+ Đề án nhân sự Ban Chấp hành; Đề án bầu đại biểu dự đại hội cấp trên, biên bản bầu cử;

+ Các chỉ tiêu, nghị quyết đại hội.

- Hướng dẫn để đại hội thảo luận và bầu Ban Chấp hành, bầu đại biểu dự đại hội cấp trên.

- Giới thiệu số lượng, danh sách ban bầu cử để đại hội bầu.

- Bàn giao cho Ban Chấp hành khoá mới các tài liệu về đại hội để lưu trữ theo quy định.

2. Đoàn thư ký đại hội: Gồm những đại biểu chính thức do Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội giới thiệu để đại hội bầu (từ 2 người trở lên).

Đoàn thư ký có nhiệm vụ:

a. Ghi biên bản đại hội, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội, trình bày dự thảo nghị quyết.

b. Quản lý và phát hành tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch, đọc điện, thư chúc mừng đại hội.

c. Tập hợp, phản ánh kịp thời với Đoàn Chủ tịch những vấn đề phát sinh tại đại hội.

3. Ban thẩm tra tư cách đại biểu

a. Ban thẩm tra tư cách đại biểu là những đại biểu chính thức của đại hội, do Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội bầu; là người am hiểu công tác tổ chức, nắm vững nguyên tắc và điều lệ Hội.

b. Nhiệm vụ Ban thẩm tra tư cách đại biểu:

- Thẩm tra tư cách đại biểu.

- Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.

- Xem xét thư tố cáo, khiếu nại về tư cách đại biểu báo cáo với Đoàn Chủ tịch đại hội để trình đại hội xem xét, quyết định.



  1. Tổ/Ban bầu cử

a. Tổ/Ban bầu cử là những đại biểu chính thức của đại hội, không có tên trong danh sách bầu cử và do Đoàn Chủ tịch đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội bầu.

  1. Tổ/Ban bầu cử có nhiệm vụ:

- Chuẩn bị phiếu bầu, hòm phiếu (nếu bầu bằng bỏ phiếu kín);

- Hướng dẫn cách thức bầu cử bằng hình thức bầu đã được đại hội biểu quyết thông qua; hỗ trợ, giám sát các đại biểu không biết chữ điền phiếu trong trường hợp bỏ phiếu kín;

- Kiểm phiếu (nếu bầu bằng bỏ phiếu kín) hoặc bầu bằng biểu quyết giơ tay thì đếm số người được bầu trên tổng số người theo danh sách bầu cử; Phát hiện người giơ tay không hợp lệ;

- Xem xét và kết luận các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử;

- Lập biên bản bầu cử, công bố kết quả bầu cử, niêm phong phiếu bầu (nếu bầu bằng bỏ phiếu) và chuyển cho Đoàn Chủ tịch đại hội;

- Trình bày dự thảo biên bản bầu cử để Đoàn Chủ tịch điều hành đại hội biểu quyết thông qua.



CHƯƠNG IV

BẦU CÁC CƠ QUAN, CHỨC DANH LÃNH ĐẠO CỦA HỘI

Điều 11. Bầu Ban Chấp hành

1. Đoàn Chủ tịch đại hội báo cáo Đề án nhân sự Ban Chấp hành khoá tới do Ban Chấp hành cấp triệu tập chuẩn bị.

2. Đoàn Chủ tịch đề cử danh sách nhân sự cụ thể do Ban Chấp hành khóa đương nhiệm chuẩn bị.

3. Đại hội thảo luận về tiêu chuẩn, cơ cấu và biểu quyết về số lượng Ban Chấp hành khóa mới.

4. Đại biểu ứng cử, đề cử Ban Chấp hành khoá mới ngoài danh sách do BCH khóa đương nhiệm chuẩn bị.

5. Đoàn Chủ tịch đại hội báo cáo kết quả ứng cử, đề cử, bao gồm:

a. Danh sách nhân sự được đại biểu thống nhất với giới thiệu của Ban Chấp hành đương nhiệm.

b. Danh sách nhân sự ứng cử, nhân sự được đề cử ngoài danh sách giới thiệu của Ban Chấp hành đương nhiệm.

c. Danh sách nhân sự ứng cử hoặc đề cử đã được Đoàn Chủ tịch cho rút.

d. Xin ‎kiến đại hội về những trường hợp đại biểu ứng cử và được đề cử khác.

6. Đại hội biểu quyết chốt danh sách bầu cử Ban Chấp hành.

7. Đại hội biểu quyết về hình thức bầu cử. (ý này theo Chủ tịch nên đưa vào hướng dẫn)

8. Đại hội bầu Tổ/Ban Bầu cử:

a. Đoàn Chủ tịch Đại hội giới thiệu số lượng, nhân sự dự kiến, xin ý kiến đại hội.

b. Đại hội biểu quyết về số lượng, sau đó mới biểu quyết chốt danh sách Tổ/Ban bầu cử.

c. Nhiệm vụ của Tổ/Ban Bầu cử được quy định tại Khoản 4, Điều 10 của quy chế này.

9. Tổ/Ban Bầu cử phổ biến Quy chế bầu cử và hướng dẫn về cách thức bầu Ban Chấp hành. Bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng, có bầu tiếp hay không bầu nữa do đại hội quyết định.

10. Tổ/Ban Bầu cử thông qua Biên bản bầu cử.

11. Đoàn Chủ tịch đại hội trình xin ý kiến đại hội về Biên bản bầu cử.

Điều 12. Bầu Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch tại kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành

Bí thư Đảng đoàn (đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội khóa đương nhiệm (đối với cấp huyện và cấp cơ sở) có trách nhiệm triệu tập các ủy viên Ban Chấp hành vừa được bầu tham dự kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành và chịu trách nhiệm chủ trì để Ban Chấp hành bầu chủ tọa hội nghị.

1. Bầu Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ:

a. Chủ toạ hội nghị báo cáo Ban Chấp hành về Đề án nhân sự Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cấp triệu tập chuẩn bị.

b. Ban Chấp hành thảo luận và biểu quyết thông qua về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ khoá mới.

c. Chủ tọa hội nghị báo cáo danh sách nhân sự dự kiến để bầu vào Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ khoá mới do Ban Chấp hành cấp triệu tập chuẩn bị.

e. Hội nghị thảo luận về danh sách nhân sự và thực hiện ứng cử, đề cử (nếu có).

f. Ban Chấp hành biểu quyết chốt danh sách bầu.



  1. Ban Chấp hành biểu quyết hình thức bầu cử.

  2. Bầu Tổ/Ban bầu cử (thực hiện tương tự như bầu Ban Chấp hành).

i. Tổ/Ban bầu cử thực hiện quy trình bầu cử và công bố kết quả bầu cử Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ.

j. Chủ tọa Hội nghị điều hành biểu quyết thông qua biên bản bầu cử.

Nếu bầu lần một chưa đủ số lượng uỷ viên Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ, có bầu tiếp hay không do Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

2. Bầu Chủ tịch :

a. Chủ tọa hội nghị báo cáo Đề án nhân sự Chủ tịch, thông báo ý kiến giới thiệu của cấp ủy và Hội cấp trên trực tiếp.

b. Ban Chấp hành thảo luận về nhân sự do cấp ủy và Hội cấp trên giới thiệu sau đó đại biểu ứng cử, đề cử.

c. Ban Chấp hành thảo luận về danh sách bầu (nếu có) và biểu quyết chốt danh sách.

d. Ban Chấp hành cho ý kiến về hình thức bầu cử và bầu Tổ/Ban bầu cử (có thể sử dụng Tổ/Ban bầu cử của hội nghị bầu Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ).

e. Tiến hành bầu cử và công bố kết quả bầu cử


  1. Chủ tọa Hội nghị điều hành biểu quyết thông qua biên bản bầu cử.

3. Bầu Phó Chủ tịch:

a. Chủ tọa hội nghị báo cáo Đề án nhân sự các Phó Chủ tịch, thông báo ý kiến giới thiệu của cấp ủy và Hội cấp trên trực tiếp.

b. Ban Chấp hành thảo luận về nhân sự do cấp ủy và Hội cấp trên giới thiệusau đó đại biểu ứng cử, đề cử .

c. Ban Chấp hành thảo luận về danh sách bầu cử (nếu có) và biểu quyết chốt danh sách.

d. Ban Chấp hành cho ý kiến về hình thức bầu cử và bầu Tổ/Ban bầu cử (có thể sử dụng Tổ/Ban bầu cử của hội nghị bầu Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ).

e.Tiến hành bầu cử và công bố kết quả bầu cử .



  1. Chủ tọa Hội nghị điều hành biểu quyết thông qua biên bản bầu cử.

Điều 13. Bầu bổ sung Uỷ viên Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ, bầu kiện toàn Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Đại diện Ban Chấp hành báo cáo về Đề án kiện toàn Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/ Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch.

2. Chủ trì hội nghị báo cáo danh sách nhân sự (đã được giới thiệu theo quy trình) để bầu bổ sung vào Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch.

3. Hội nghị tiến hành thảo luận và thực hiện bầu cử theo quy định.



CHƯƠNG V

BẦU ĐẠI BIỂU DỰ ĐẠI HỘI CẤP TRÊN

Điều 14. Bầu đại biểu dự đại hội cấp trên



1. Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội chuẩn bị Đề án đại biểu dự đại hội cấp trên theo quyết định phân bổ đại biểu của Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp.

2. Tiêu chuẩn đại biểu: Là đại biểu chính thức của đại hội; tiêu biểu cho phong trào phụ nữ và công tác Hội có uy tín, có khả năng đóng góp vào những quyết định của đại hội và tuyên truyền kết quả của đại hội.

3. Quy trình bầu đại biểu dự đại hội cấp trên:

a. Đoàn Chủ tịch đại hội đọc quyết định phân bổ đại biểu dự đại hội của Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp và báo cáo Đề án bầu đại biểu dự đại hội đại biểu phụ nữ cấp trên.

b. Đại hội thảo luận, biểu quyết về cơ cấu đại biểu.

c. Đoàn Chủ tịch đại hội giới thiệu dự kiến danh sách Đoàn đại biểu do Ban Chấp hành đương nhiệm chuẩn bị.

d. Đại hội thảo luận và tiến hành ứng cử, đề cử ngoài danh sách Ban Chấp hành cấp triệu tập chuẩn bị.

e. Đoàn Chủ tịch báo cáo tổng hợp danh sách đại biểu ứng cử, đề cử; cho rút đối với đại biểu tự nguyện xin rút và trình xin ý kiến Đại hội đối với đại biểu không tự nguyện xin rút.

f. Đại hội thảo luận về danh sách đại biểu ứng cử, đề cử, sau đó biểu quyết chốt danh sách bầu đại biểu dự đại hội phụ nữ cấp trên.

g. Đại hội biểu quyết chốt hình thức bầu cử.

h. Đại hội bầu Tổ/Ban bầu cử.

i. Tổ/Ban bầu cử điều hành bầu. Bầu đại biểu chính thức trước, sau đó bầu đại biểu dự khuyết theo số lượng quy định. Quy trình bầu được thực hiện như bầu đại biểu chính thức.



Điều 15. Thay thế đại biểu

1. Ban Thường vụ cấp có đại biểu dự khuyết làm tờ trình đề nghị chuyển thành đại biểu chính thức kèm theo danh sách trích ngang của đại biểu đề nghị thay thế tới Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ cấp triệu tập đại hội để xem xét và trả lời bằng văn bản.



2. Những trường hợp không được thay thế đại biểu:

a. Đại biểu là uỷ viên Ban Chấp hành đương nhiệm.

b. Đại biểu chính thức bị bác tư cách, gồm: đại biểu bị kỉ luật từ cảnh cáo trở lên đang trong thời gian thi hành; đại biểu đang bị cơ quan pháp luật khởi tố, truy tố; đại biểu được bầu không đúng quy định; đại biểu vi phạm nội quy đại hội gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín của Hội.

c. Đại biểu sau khi được bầu đã chuyển công tác nhưng vẫn sinh hoạt tại đơn vị trực thuộc tổ chức Hội cấp triệu tập đại hội. Đại biểu này sẽ sinh hoạt trong Đoàn đại biểu của tổ chức Hội nơi chuyển công tác đến.



CHƯƠNG VI

TÍNH KẾT QUẢ VÀ CHUẨN Y KẾT QUẢ BẦU CỬ

Điều 16. Tính kết quả bầu cử

1. Kết quả bầu cử chỉ được công nhận khi đại hội/hội nghị có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập tham dự.

2. Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu hợp lệ của trên 50% đại biểu so với tổng số đại biểu được triệu tập dự đại hội/hội nghị và được tính từ cao xuống thấp, lấy đến số lượng cần bầu.

a. Đối với bầu Ban Chấp hành tại Đại hội: Trường hợp đại biểu bị bác tư cách, đại biểu là ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập, đại biểu được chỉ định, đại biểu được bầu vắng mặt suốt thời gian đại hội mà không có đại biểu dự khuyết thay thế thì kết quả bầu cử được tính trên số đại biểu triệu tập trừ đi số đại biểu vắng mặt trong suốt thời gian đại hội và đại biểu bị bác tư cách.

b. Đối với Ban Thường vụ và các chức danh chủ chốt tại kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành: Trường hợp ủy viên Ban Chấp hành vắng mặt trong suốt thời gian diễn ra hội nghị kiện toàn Ban Chấp hành/Ban Thường vụ/Chủ tịch/Phó Chủ tịch thì kết quả bầu cử vẫn tính trên tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Kết quả bầu cử chỉ được công nhận khi đại hội/hội nghị có ít nhất hai phần ba số đại biểu được triệu tập tham dự đại hội/hội nghị.

Điều 17. Biên bản bầu cử

1. Biên bản bầu cử lập thành 03 bản có chữ ký của người thay mặt Đoàn Chủ tịch đại hội/chủ tọa hội nghị Ban Chấp hành và Tổ trưởng Tổ bầu cử/Trưởng Ban bầu cử.

2. Đoàn Chủ tịch đại hội/Chủ tọa Hội nghị giao cho Ban Chấp hành khoá mới biên bản bầu cử và phiếu bầu để báo cáo Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp xem xét, chuẩn y.

3. Tổ/Ban bầu cử niêm phong phiếu bầu (nếu bầu bằng bỏ phiếu kín) để Đoàn Chủ tịch đại hội/Chủ tọa Hội nghị giao cho Ban Chấp hành khóa mới lưu trữ trong thời gian 6 tháng. Quá 6 tháng, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử, Đoàn Chủ tịch/ Ban Thường vụ cấp triệu tập quyết định cho hủy số phiếu đó.



Điều 18. Chuẩn y kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Chậm nhất 10 ngày làm việc sau đại hội/hội nghị, Ban Thường vụ khóa mới phải gửi lên Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch kèm danh sách trích ngang và Tờ trình đề nghị chuẩn y kết quả bầu cử. Tờ trình đề nghị chuẩn y kết quả bầu cử do Chủ tọa hội nghị kỳ họp thứ nhất của Ban chấp hành ký và được sử dụng dấu của Hội LHPN tỉnh/huyện/xã.

2. Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Hội cấp dưới về kết quả bầu cử, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các chức vụ đã được bầu.

CHƯƠNG VII

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, VI PHẠM QUY CHẾ BẦU CỬ

Điều 19. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, vi phạm quy chế bầu cử

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc đại hội, nếu có đơn thư khiếu nại về bầu cử thì Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ cấp trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo Ban Chấp hành cùng cấp quyết định.

2. Nếu phát hiện có vi phạm về nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì Ban Thường vụ báo cáo Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp. Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ cấp trên trực tiếp xem xét, nếu có vi phạm thì tùy mức độ mà xử lý, bãi bỏ kết quả bầu cử nếu có đủ căn cứ khẳng định có vi phạm.

3. Đơn thư tố cáo tư cách đại biểu phải gửi đến Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội trước ngày khai mạc đại hội: đối với cấp cơ sở là 10 ngày làm việc, đối với cấp trên cơ sở là 15 ngày làm việc. Nếu thư tố cáo gửi đến sau thời gian quy định nêu trên. Nếu thông tin cung cấp không có chứng cứ vi phạm cụ thể, Ban Chấp hành cấp triệu tập có quyền chuyển cho Ban Chấp hành khóa mới xem xét, giải quyết.


CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 20. Điều khoản thi hành

Quy chế này được phổ biến đến toàn thể cán bộ, hội viên trong hệ thống Hội. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.






tải về 92.17 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương