HÀ NỘI, 2015 BỘ giáo dục và ĐÀo tạo ngân hàng nhà NƯỚc việt nam



tải về 1.63 Mb.
trang1/17
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.63 Mb.
#15427
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------------oOo--------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO KHUÔN KHỔ

LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------------oOo--------------


NGUYỄN THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO KHUÔN KHỔ

LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Kim Ngọc

2. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh

HÀ NỘI – 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm lời cam đoan trên.







Người cam đoan


NCS. Nguyễn Thị Hiền



Mục lục

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 18

CƠ SỞ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ 18

ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU 18

1.1. Chính sách tiền tệ và khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu 18

1.1.1. Những nội dung cơ bản về chính sách tiền tệ 18

1.1.2. Khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu 32

1.2. Điều kiện để áp dụng Chính sách lạm phát mục tiêu và chỉ tiêu đo lường 51

1.2.1. Mức độ độc lập về thể chế của Ngân hàng Trung ương 51

1.2.2. Năng lực của Ngân hàng Trung ương 55

1.2.3. Hệ thống thị trường tài chính lành mạnh 62

1.2.4. Cấu trúc kinh tế phù hợp 69

1.3. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc hoàn thiện các điều kiện áp dụng khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu và bài học cho Việt Nam 74

1.3.1. Đối với mức độ độc lập thể chế của Ngân hàng Trung ương 75

1.3.2. Đối với vấn đề năng lực Ngân hàng Trung ương 77

1.3.3. Đối với vấn đề sự lành mạnh của hệ thống tài chính 77

1.3.4. Đối với vấn đề về cơ cấu kinh tế 78

1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 83

CHƯƠNG 2 85

THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA 85

VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU 85

2.1. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt nam giai đoạn 2005 - 2014 và khả năng áp dụng khuôn khổ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ theo lạm phát mục tiêu 85

2.1.1. Khái quát bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 85

2.1.2. Đặc điểm điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay 87

2.1.3. Sự cần thiết đổi mới phương thức điều hành chính sách tiền tệ sang khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu 121

2.2. Đánh giá điều kiện và mức độ đáp ứng điều kiện trong việc áp dụng khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam 124

2.2.1. Về mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương 124

2.2.2. Về độ lành mạnh của hệ thống tài chính 128

2.2.3. Về năng lực của Ngân hàng Trung ương 140

2.2.4. Về cấu trúc kinh tế 151

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 164

CHƯƠNG 3 166

GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN CHO 166

KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU 166

Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 166

3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng hoạt động ngân hàng Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 166

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực 166

3.1.2. Bối cảnh trong nước 173

3.2. Quan điểm, định hướng thực hiện cơ chế điều hành chính sách tiền tệ theo khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam 181

3.2.1. Quan điểm 181

3.2.2. Định hướng 182

3.3. Hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện các điều kiện cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ tho khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam 185

3.3.1. Giải pháp nâng cao tính độc lập, cam kết và trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Nhà nước 185

3.3.2. Giải pháp để nâng cao năng lực của Ngân hàng Trung ương 196

3.3.3. Giải pháp xây dựng và tạo lập hệ thống tài chính ổn định và thị trường tài chính phát triển 204

3.3.4. Giải pháp hoàn thiện cấu trúc nền kinh tế phù hợp 219

3.3.5. Đề xuất lộ trình hoàn thiện các điều kiện 227

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 229

KẾT LUẬN 230



MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 18

CƠ SỞ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ 18

ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU 18

1.1. Chính sách tiền tệ và khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu 18

1.1.1. Những nội dung cơ bản về chính sách tiền tệ 18

1.1.2. Khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu 32

1.2. Điều kiện để áp dụng Chính sách lạm phát mục tiêu và chỉ tiêu đo lường 51

1.2.1. Mức độ độc lập về thể chế của Ngân hàng Trung ương 51

1.2.2. Năng lực của Ngân hàng Trung ương 55

1.2.3. Hệ thống thị trường tài chính lành mạnh 62

1.2.4. Cấu trúc kinh tế phù hợp 69

1.3. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc hoàn thiện các điều kiện áp dụng khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu và bài học cho Việt Nam 74

1.3.1. Đối với mức độ độc lập thể chế của Ngân hàng Trung ương 75

1.3.2. Đối với vấn đề năng lực Ngân hàng Trung ương 77

1.3.3. Đối với vấn đề sự lành mạnh của hệ thống tài chính 77

1.3.4. Đối với vấn đề về cơ cấu kinh tế 78

1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 83

CHƯƠNG 2 85

THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA 85

VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU 85

2.1. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt nam giai đoạn 2005 - 2014 và khả năng áp dụng khuôn khổ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ theo lạm phát mục tiêu 85

2.1.1. Khái quát bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 85

2.1.2. Đặc điểm điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay 87

2.1.3. Sự cần thiết đổi mới phương thức điều hành chính sách tiền tệ sang khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu 121

2.2. Đánh giá điều kiện và mức độ đáp ứng điều kiện trong việc áp dụng khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam 124

2.2.1. Về mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương 124

2.2.2. Về độ lành mạnh của hệ thống tài chính 128

2.2.3. Về năng lực của Ngân hàng Trung ương 140

2.2.4. Về cấu trúc kinh tế 151

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 164

CHƯƠNG 3 166

GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN CHO 166

KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU 166

Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 166

3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng hoạt động ngân hàng Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 166

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực 166

3.1.2. Bối cảnh trong nước 173

3.2. Quan điểm, định hướng thực hiện cơ chế điều hành chính sách tiền tệ theo khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam 181

3.2.1. Quan điểm 181

3.2.2. Định hướng 182

3.3. Hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện các điều kiện cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ tho khuôn khổ Chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam 185

3.3.1. Giải pháp nâng cao tính độc lập, cam kết và trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Nhà nước 185

3.3.2. Giải pháp để nâng cao năng lực của Ngân hàng Trung ương 196

3.3.3. Giải pháp xây dựng và tạo lập hệ thống tài chính ổn định và thị trường tài chính phát triển 204

3.3.4. Giải pháp hoàn thiện cấu trúc nền kinh tế phù hợp 219

3.3.5. Đề xuất lộ trình hoàn thiện các điều kiện 227

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 229

KẾT LUẬN 230




DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


Chữ cái viết tắt

Tên tiếng Việt đầy đủ

Tên tiếng anh đầy đủ

LPMT

Lạm phát mục tiêu

Inflation targeting (IT)

NHTW

Ngân hàng Trung Ương




ECB

Ngân hàng trung ương châu Âu




IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế




CSLPMT

Chính sách lạm phát mục tiêu

Inflation targeting policy(ITP)

CSTT

Chính sách tiền tệ




CSTK

Chính sách tài khóa




NHNN

Ngân hàng nhà nước




NHTM

Ngân hàng thương mại




TTLNH

Thị trường liên ngân hàng




PTL

Chính sách mục tiêu giá cả linh hoạt

Flexible Price-level Targeting

HĐTT

Hội đồng Tiền tệ




MTLP

Mục tiêu lạm phát




BSP

Ngân hàng trung ương Philippin




CBC

Ngân hàng trung ương Chile




RBA

Ngân hàng trung ương Úc




TTLNH

Thị trường liên ngân hàng






DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động, 20

mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT 20

20

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động, 20



mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT 20

Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất 23

Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất 23

Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác 26

Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác 27



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Mô hình 4x2 phân tích về đặc điểm hệ thống tài chính 65

Bảng 1.2: Các chỉ số để phân tích độ lành mạnh tài khóa 68

Bảng 1. 13: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đáp ứng của CSLPMT 72

Bảng 2.1: Mục tiêu điều hành CSTT của Việt Nam qua các năm (2011 – 2015) 87

Bảng 2.2: Mục tiêu và thực hiện CSTT 2005 - 2014 98

Bảng 2.3: Các bước điều chỉnh tỷ giá USD/VND qua hai giai đoạn 104

Bảng 2.4: Diễn biến cung tiền và tăng trưởng tín dụng 2004-2013 116

Bảng 2.5: Chỉ số về mức độ độc lập của NHTW 128

Bảng 2.6: Số lượng NHTM tại các nước 129

Bảng 2.7: Các chỉ số phản ánh độ sâu thị trường tài chính 2005-2013 134

Bảng 2.8: Thứ hạng phát triển thị trường tài chính Việt Nam và các chỉ tiêu 136

cấu thành, 2009-2011 136

Bảng 2.9: Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam 136

Bảng 2.10: Xếp hạng các chỉ số về phát triển thị trường tài chính trong tổng xếp hạng về năng lực cạnh tranh quốc gia 2014 – 2015 (xếp hạng/144 (điểm số/7)) 138

Bảng 2.11: Ngưỡng an toàn các chỉ tiêu nợ công của Việt Nam năm 2010 139

Bảng 2.12: Kết quả huy động nợ công giai đoạn 2010-2015 140

Bảng 2.13: Tình hình xuất, nhập khẩu của Việt Nam 2005-2014 155

Bảng 2.14: Đánh giá mức độ sẵn sàng cho khuôn khổ CSTT theo LPMT 156

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dự báo tại NHNN 199


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2014 102

102


Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2009 – 2014 (%) 103

Biểu đồ 2.3: Diễn biến giá vàng và biến động tỷ giá trên thị trường tự do 103

giai đoạn 2007 – 2014 103

Biểu đồ 2.4: Tốc độ huy động vốn ngoại tệ giai đoạn 2008-2014 104

Nguồn: Vụ Dự báo thống kê tiền tệ - NHNN 105

Biểu đồ 2.5: Cán cân thanh toán tổng thể 105

Biểu đồ 2.6: Chênh lệch lãi suất huy động
VND và USD 106

Biểu đồ 2.7: Tổng phương tiện thanh toán và lạm phát giai đoạn 2006-2014 110

Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng đóng góp các yếu tố vào tăng trưởng Việt Nam BQ giai đoạn 2006-2014 111

Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng đóng góp các yếu tố vào tăng trưởng Việt Nam BQ giai đoạn 2006-2014 111

Biểu đồ 2.9: Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2006-2014 112

Biểu đồ 2.9: Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2006-2014 112

112

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo lĩnh vực giai đoạn 2011 - 2014 113



Biểu đồ 2.11: Lượng tiền cơ sở và mức tăng trưởng cung tiền từ 2006-2014 114

Biểu đồ 2.12: Diễn biến tỉ giá VND/USD 2005 -2014 154

155


Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động, 20

mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT 20

20

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động, 20



mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT 20

Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất 23

Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất 23

Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác 26

Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác 27


MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu

Thực trạng biến động kinh tế của Việt Nam trong vòng 20 năm qua cho thấy những bằng chứng tiêu biểu về tình trạng lạm phát cao cũng như những thành tựu đạt được trong quá trình nỗ lực chống lạm phát thông qua các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Nhìn lại giai đoạn lạm phát phi mã với ba chữ số những năm 1976 -1986; lạm phát hơn 50% giai đoạn 1989 - 1991 với sự tàn phá nặng nề đẩy nền kinh tế rơi vào vòng xoáy trì trệ, sản xuất đình đốn, đời sống nhân dân khó khăn. Đứng trước hiện trạng trên, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các giải pháp kinh tế vĩ mô, đặc biệt chỉ đạo NHNN điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả để kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Với sự cố gắng đó, lạm phát đã được đẩy lùi, năm 1995 ở mức 12,9%, sau đó giảm xuống mức thấp nhất năm 2000 (-0,5%). Tuy nhiên năm 2004 đánh dấu sự trở lại lần thứ nhất của lạm phát cao sau khi đã ổn định trong một thời gian dài trước đó, tỷ lệ lạm phát trong năm này là 9,5%, vượt xa so với chỉ tiêu kế hoạch là 4- 5%. Lạm phát tiếp tục biến động và tăng lên 12,7% năm 2007; tăng cao giai đoạn sau khủng hoảng tài chính với mức tăng lên tới 19,9% trong năm 2008 và 18,13% năm 2011. Số liệu đánh giá kinh tế 6 tháng đầu năm 2011 của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho thấy Việt Nam có mức tăng CPI tháng 6/2011 lên tới 20,8% so với cùng kỳ năm 2010, cao nhất trong 14 nước Đông Á và gấp đôi so với nước đứng thứ 2 là Lào. Mặc dù từ năm 2012 đến nay cơ bản lạm phát đã được kiềm chế ở dưới mức một con số, tuy nhiên cho dù lạm phát ở mức thấp được duy trì lâu dài nhưng không có sự cam kết nào của NHNN về ổn định giá cả thì những kỳ vọng về tăng giá cả luôn là tiềm ẩn và có thể quay trở lại gây ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế của Việt Nam. Hơn thế nữa, quá trình điều hành chính sách của NHNN thời gian qua cũng gặp nhiểu sức ép do cùng lúc phải đạt được nhiều mục tiêu như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, vừa ổn định lãi suất thị trường vừa ổn định tỷ giá, đảm bảo thanh toán, xử lý nợ xấu, hỗ trợ ngân sách nhà nước …Chính việc thực hiện quá nhiều mục tiêu (mặc dù thời gian qua NHNN cũng đã có thứ tự ưu tiên giữa các mục tiêu nhưng vẫn chịu nhiều sức ép và gặp khó khăn trong công tác xác định mục tiêu ưu tiên) và giữa các mục tiêu điều hành của chính sách tiền tệ (CSTT) cũng không được xác định một cách rõ ràng, chưa đảm bảo tính nhất quán giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, các mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng đã gây khó khăn và giảm tính hiệu quả trong điều hành CSTT thời gian qua, một số quyết định của NHNN còn mang nặng tính hành chính...

Vấn đề này đặt ra cho Việt Nam tìm kiếm một cơ chế điều hành chính sách tiền tệ cho phép kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn, đảm bảo vừa kiềm chế được lạm phát vừa tiếp tục giữ vững tăng trưởng ở mức hợp lý.

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy cơ chế điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở LPMT (CSLPMT) đã từng thành công ở một số nền kinh tế mới nổi với các điều kiện kinh tế vĩ mô có nhiều khó khăn. Một điều tất nhiên là sẽ không có một khuôn khổ CSTT chung nào cho tất cả các quốc gia, có thể ở quốc gia này là thành công nhưng khi áp dụng ở quốc gia khác lại là thất bại, nguyên lý về chính sách tiền tệ chỉ là duy nhất, sự thành công còn phụ thuộc ở “nghệ thuật điều hành” của NHTW. Tuy nhiên, với nhiều ưu điểm của CSLPMT thì đây có thể là một lựa chọn hợp lý cho chính sách tiền tệ Việt Nam trong thời gian tới, theo đó duy trì mức lạm phát hợp lý và ổn định trở thành mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong phiên trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII nhấn mạnh trong thời gian tới sẽ “chủ động điều hành thực hiện CSLPMT”. Dự thảo Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng giai đoạn 2011 – 2020 cũng đã xác định việc từng bước thiết lập các điều kiện tiến tới điều hành chính sách tiền tệ theo CSLPMT là một trong các giải pháp hàng đầu nhằm đổi mới căn bản khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNN.

Để có thể đưa những định hướng như vậy trở thành hiện thực, trước tiên cần có sự lý giải đầy đủ về mặt lý thuyết khoa học để làm cơ sở cho từng bước thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Do vậy, Nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề nghiên cứu “Hoàn thiện các điều kiện để áp dụng việc điều hành chính sách tiền tệ theo khuôn khổ LPMT tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án.

2. Tổng quan nghiên cứu

Về các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về CSLPMT, trong đó nhiều công trình tập trung vào các nội dung cơ bản của khuôn khổ này bao gồm: (i) khái niệm, định nghĩa, và phân loại khuôn khổ CSLPMT; (ii) những điều kiện tiên quyết để áp dụng hiệu quả khuôn khổ CSLPMT; (iii) so sánh những lợi thế/bất lợi của việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT so với các mục tiêu truyền thống (tỷ giá hối đoái, cung tiền, v.v.); (iv) tác động của việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT đến các biến số vĩ mô chính; (v) hiệu lực và hiệu quả của khuôn khổ này trong việc ứng phó với các cú sốc bất thường (ví dụ: cú sốc giá hàng hóa, cú sốc khủng hoảng); (vi) kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia trong việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT và bài học rút ra; và (vii) các nội dung liên quan khác.



Lợi ích/bất lợi của khuôn khổ CSLPMT

Trong giai đoạn hơn hai thập kỷ vừa qua, nhiều nước công nghiệp và các nền kinh tế thị trường mới nổi áp dụng khuôn khổ CSLPMT, dù có những biến đổi cho phù hợp với thực tiễn của mình. Các nghiên cứu đều chỉ ra lý do chung để các nước đưa ra áp dụng khuôn khổ CSLPMT là khó khăn trong việc sử dụng các neo danh nghĩa khác (mục tiêu tỷ giá và mục tiêu tiền tệ, trong khi các mục tiêu thực như tăng trưởng và thất nghiệp còn phụ thuộc nhiều chính sách khác). Quan trọng hơn, khuôn khổ này giúp neo kỳ vọng lạm phát của người dân và thị trường thông qua một mục tiêu đơn giản có thể quan sát được, qua đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh tế và các chính sách điều hành khác.

Mishkin (2000, 2001) đã chỉ ra các lợi ích chính của khuôn khổ CS LPMT, như: (i) cho phép Ngân hàng Trung ương tập trung vào các vấn đề trong nước và phản ứng với các cú sốc tác động lên nền kinh tế; (ii) hiệu quả tương đối dù không cần có mối quan hệ ổn định giữa cung tiền và lạm phát; và (iii) niềm tin của công chúng và thị trường vào mục tiêu mà Ngân hàng Trung ương theo đuổi, do đó tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của CSTT.

Tuy vậy, nghiên cứu cũng chỉ ra những bất lợi chính của khuôn khổ CS LPMT, bao gồm: (i) việc đánh đổi mục tiêu tăng trưởng và việc làm để đạt được lạm phát ổn định; (ii) giảm trách nhiệm giải trình do lạm phát rất khó kiểm soát và độ trễ chính sách dài; (iii) khuôn khổ CS LPMT không giúp loại bỏ được tính lấn át của chính sách tài khóa; và (iv) khuôn khổ này đòi hỏi tính linh hoạt trong tỷ giá hối đoái, thế nhưng tỷ giá hối đoái linh hoạt có thể làm tăng bất ổn tài chính (ổn định lạm phát không nhất thiết đi kèm với môi trường vĩ mô/tài chính ổn định).

Theo Debelle (1999), những chỉ trích cho rằng mục tiêu chỉ hướng về lạm phát của Ngân hàng Trung ương mà bỏ qua mục tiêu sản lượng và lao động là sai lầm. Trên thực tế, như ở Úc, khuôn khổ CS LPMT được thực hiện đủ linh hoạt để có thể đánh đổi ngắn hạn giữa sản lượng và lạm phát. Ổn định lạm phát trong trung hạn có thể vẫn được duy trì ngay cả khi cho phép những thay đổi lạm phát ngắn hạn. Chính ở đây, biến động về sản lượng sẽ thấp hơn nhiều.

Freedman và Otker-Robe (2010) thì nhận định rằng khuôn khổ CS LPMT cùng với một cơ chế tỷ giá thả nổi sẽ góp phần củng cố nhận thức của các tác nhân kinh tế về rủi ro hai chiều trên thị trường ngoại hối. Theo đó, việc sử dụng và phát triển các công cụ tự phòng ngừa sẽ trở nên phổ biến hơn, giúp giảm sai lệch cơ cấu đồng tiền trên bảng tổng kết tài sản. Thị trường ngoại hối phát triển hơn cũng sẽ giúp các nền kinh tế mới nổi điều hành CS LPMT giải quyết các vấn đề tỷ giá.



Kinh nghiệm vận dụng khuôn khổ CS LPMT trên thế giới

Cho đến nay, các Ngân hàng Trung ương trên thế giới đã thực hiện nhiều nghiên cứu về kinh nghiệm của các nước trong việc đưa ra áp dụng và thực hiện CSTT theo LPMT. Đặc biệt, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào tình hình ứng dụng ở các nước đang phát triển và mới nổi. Những nghiên cứu này đã được tổng thuật trong báo cáo của Tô Ánh Dương và cộng sự (2012), bao gồm Freedman (về trường hợp Canada), Vavra (về Cộng hòa Séc), Schmidt –Hebbel (về Chile), Csermely và Orban (về Hungary), Sokoler (về Israel), Borowski và Rozkrut (về Ba Lan), Bucsa và Codirlasu (về Romania), về Kara (về Thổ Nhĩ Kỳ), v.v.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng hết sức quan tâm đến các vấn đề của khuôn khổ CSTT theo LPMT. Một loạt các nghiên cứu của IMF, bao gồm Masson và cộng sự (1997), Schaechter và cộng sự (2000), Carare và cộng sự (2002), và Stone (2003), đã tập trung vào những khó khăn mà các nền kinh tế mới nổi phải đối mặt nếu/khi vận dụng khuôn khổ CSTT nói trên. Để hạn chế được các khó khăn này, các nghiên cứu đã chỉ ra các điều kiện tiên quyết đối với các nước áp dụng. Tuy nhiên, nhóm điều kiện này là không đồng nhất giữa các nghiên cứu khác nhau, cho thấy sự thiếu đồng thuận giữa các tác giả về khả năng ứng dụng hiệu quả ở các nền kinh tế mới nổi.

Schaechter và cộng sự (2000) đã nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng khuôn khổ CS LPMT của các nước công nghiệp và các nước thị trường mới nổi. Từ đó, các tác giả này đưa ra nhận định là những nền tảng để thực hiện khuôn khổ đầy đủ về LPMT là: vị thế tài chính vững mạnh và ổn định kinh tế vĩ mô vững chắc; hệ thống tài chính phát triển tốt; mức độ độc lập của ngân hàng trung ương và biện pháp truyền thông nhằm đạt ổn định lạm phát; hiểu biết thấu đáo về cơ chế truyền tải của CSTT; phương pháp luận dự báo lạm phát hợp lý nhằm hỗ trợ xác định mục tiêu lạm phát; và tính minh bạch của CSTT nhằm thiết lập trách nhiệm giải trình và niềm tin của thị trường. Quan trọng hơn, những yếu tố này không cần phải được thiết lập tất cả trước khi các nước bắt đầu chuyển đổi sang khuôn khổ LPMT hoàn toàn.

Mishkin (2004) đã phân tích những khía cạnh khuôn khổ CSLPMT mà các nước có nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi (điển hình là Chile và Bra-xin) có thể thực hiện, những khó khăn đã/có thể gặp phải. Những khó khăn và khác biệt chính là: (i) thể chế tài khóa yếu kém; (ii) các định chế tài chính yếu kém; (iii) thể chế tiền tệ không đạt được độ tin cậy cần thiết; (iv) tình trạng Đô la hóa; và (v) mức độ tổn thương của các nước trước sự suy giảm đột ngột của dòng vốn vào. Các nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi nên tập trung vào củng cố/phát triển những thể chế này để đảm bảo chiến lược CSLPMT được thực hiện hiệu quả, góp phần tạo các kết quả vĩ mô tốt hơn.

Schaechter và cộng sự (2000) cũng phân tích sự khác biệt giữa các nước công nghiệp và các nước thị trường mới nổi (Bra-xin, Chile, Ba Lan, Séc, Israel, và Nam Phi) trong việc chuẩn bị các nền tảng, các điều kiện để áp dụng khuôn khổ CS LPMT (và khuôn khổ toàn phần) trên các khía cạnh như: (i) khung thể chế; (ii) các vấn đề liên quan đến hoạt động điều hành CSTT; (iii) tổ chức của Ngân hàng Trung ương; và (iv) các vấn đề liên quan đến quá trình chuyển đổi sang khuôn khổ toàn phần.

Khung thể chế: Các nước thị trường mới nổi thường hướng tới một khuôn khổ thể chế chính thức nhằm hỗ trợ cho việc điều hành theo LPMT. Khuôn khổ pháp lý của tất cả các nước áp dụng khuôn khổ này đều xác định ổn định giá cả hay ổn định tiền tệ là mục tiêu chủ yếu của Ngân hàng Trung ương, và đảm bảo sự độc lập về công cụ của Ngân hàng Trung ương. Các nước thị trường mới nổi thường thay đổi khuôn khổ pháp lý của Ngân hàng Trung ương trước khi áp dụng LPMT, dù tất cả đều có tuyên bố rõ ràng về hạn chế tài trợ của Ngân hàng Trung ương cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ.

Các vấn đề liên quan đến hoạt động điều hành: Ngân hàng Trung ương tại các nền kinh tế thị trường mới nổi thường ít lệ thuộc vào các mô hình thống kê trong việc điều hành CSTT, chủ yếu do cơ sở dữ liệu thống kê còn kém phát triển. Do vậy, các nền kinh tế thị trường mới nổi cũng can thiệp thường xuyên hơn trên các thị trường ngoại hối (so với các nước công nghiệp). Các nước mới nổi dễ bị tổn thương hơn với các cú sốc, đặc biệt là sự biến động của các luồng vốn, do còn thiếu kinh nghiệm và năng lực ứng phó với các cú sốc này. Việc thiết kế các mục tiêu lạm phát ở các nền kinh tế thị trường mới nổi thường đặc trưng bởi các phạm vi/tầm nhìn ngắn hơn và thường đưa ra dải mục tiêu định hướng hơn là một điểm mục tiêu duy nhất.

Tổ chức của Ngân hàng Trung ương: Đa số Ngân hàng Trung ương tại các thị trường mới nổi chú trọng đến các biện pháp về tổ chức, qua đó tăng cường năng lực của mình thực hiện đánh giá nhiều hơn, đẩy mạnh tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.

Vấn đề chuyển đổi sang khuôn khổ toàn phần: Trong quá trình chuyển đổi này, một số nền kinh tế mới nổi đối mặt với thách thức giảm phát trong mục tiêu lạm phát dài hạn. Kinh nghiệm của Chile, Israel, và Ba Lan cho thấy việc chuyển dần từ một cơ chế tỷ giá hối đoái điều chỉnh dần sang một khuôn khổ LPMT là khả thi. Tuy nhiên, quá trình này cần sự hỗ trợ của các chính sách kinh tế và tài chính trong một khung khổ toàn diện hơn nhằm tránh gây áp lực cho Ngân hàng Trung ương thông qua các mục tiêu mâu thuẫn nhau.

Batini, Kuttner và Laxton (2005), từ kinh nghiệm thực chứng, nhấn mạnh rằng việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT ban đầu đều ít có kết quả tích cực. Trên cơ sở đánh giá tình hình của 21 nền kinh tế áp dụng khuôn khổ này và khảo sát của Ngân hàng Trung ương tại 10 nước, nghiên cứu tổng hợp thành 4 nhóm điều kiện: (i) hạ tầng kỹ thuật; (ii) mức độ lành mạnh tài chính; (iii) Mức độ độc lập về thể chế; và (iv) cơ cấu kinh tế. Cụ thể:

Hạ tầng kỹ thuật: bao gồm sự sẵn có của số liệu/dữ liệu, khả năng dự báo mang tính hệ thống, và khả năng mô hình hóa các điều kiện dự báo.

Mức độ lành mạnh tài chính: bao gồm 6 chỉ số chuẩn theo hệ tài chính của Anh: tỷ lệ % của vốn pháp định so với tài sản rủi ro; mức vốn hóa thị trường chứng khoán; độ sâu của thị trường trái phiếu tư nhân; doanh thu của thị trường chứng khoán; sai lệch cơ cấu đồng tiền tại các ngân hàng nội địa; và thời hạn các trái phiếu chuyển đổi.

Mức độ độc lập về thể chế: bao gồm các chỉ số về trách nhiệm tài chính trong việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của chính phủ; độc lập về công cụ hay độc lập hoàn toàn về hoạt động; tập trung vào lạm phát (dù có chỉ thị/tuyên bố về mặt pháp lý hay không); chức năng giám sát của Thống đốc; cán cân ngân sách thuận lợi; nợ công thấp; và một thước đo chung về mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương.

Cơ cấu kinh tế: bao gồm những điều kiện kinh tế thường tác động đến thành công của khuôn khổ CSTT theo LPMT, đó là: và sự truyền tải CSTT qua kênh tỷ giá thấp; độ nhạy cảm với giá hàng hóa thấp; mức độ Đôla hóa; và mức độ mở cửa thương mại.

Theo Freedman và Otker-Robe (2010), ba điều kiện cốt lõi cho khuôn khổ này là: mục tiêu lạm phát là mục tiêu ưu tiên trong các mục tiêu của CSTT; không có áp chế tài khóa; độc lập về việc sử dụng các công cụ CSTT. Trong khi đó, các điều kiện và các yếu tố căn bản khác có thể được thiết lập sau khi áp dụng khuôn khổ CSLPMT. Chẳng hạn, sau khi áp dụng chính thực, Ngân hàng trung ương cần xây dựng các mô hình chính thức để dự báo lạm phát, nghiên cứu thực chứng về cơ chế phát hành các báo cáo về CSTT hoặc các báo cáo về lạm phát, và củng cố hệ thống tài chính thông qua việc cải thiện quy chế và giám sát các định chế tài chính và khuyến khích sự phát triển các thị trường trái phiếu dài hạn bằng đồng bản tệ. Hơn nữa, do môi trường kinh tế và thể chế tại các nền kinh tế mới nổi không phải là lý tưởng ngay từ đầu, các nền kinh tế này đã hưởng lợi từ việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT trước và sau đó là cải thiện đáng kể môi trường hoạt động.

Gómez, Uribe, và Vargas (2002) nghiên cứu về việc thực hiện LPMT tại Colombia. Colombia bắt đầu thực hiện LPMT vào năm 1991 và Hiến pháp cũng như Luật định thiết lập một khuôn khổ luật pháp phù hợp với mục tiêu ổn định giá cả. Nhờ đó, Ngân hàng Trung ương có mức độ độc lập đáng kể, với mục tiêu là ổn định giá cả. Ngân hàng Trung ương phải công bố mục tiêu lạm phát mỗi năm một lần và phải báo cáo Quốc hội hai lần/năm.

Jonas và Mishkin (2003) tổng kết những kinh nghiệm LPMT tại Cộng hòa Séc, Ba Lan và Hungary. Từ nửa cuối thập kỳ 1990, một số quốc gia chuyển đổi đã từ bỏ cơ chế tỷ giá hối đoái cố định và chuyển sang khuôn khổ CSLPMT. Các quốc gia này thường chệch khỏi mục tiêu lạm phát do phải chịu nhiều cú sốc hơn. Tuy nhiên, kết quả giảm dần lạm phát là rất khả quan, cho thấy CSLPMT đem lại nhiều lợi ích hơn là những bất cập.

Theo Sherwin (2000), kinh nghiệm 10 năm trước đó với khuôn khổ CS LPMT ở các nước cho thấy khuôn khổ này đặc biệt thích hợp với những nền kinh tế nhỏ và mở, với cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt. Điều này chủ yếu là do những đặc tính cơ bản, như công bố minh bạch về mục tiêu lạm phát, thừa nhận lạm phát thấp và ổn định là mục tiêu dài hạn quan trọng của CSTT, tính hợp lý cho những quyết định CSTT, và trách nhiệm giải trình cho việc đạt được mục tiêu của chính sách.

Mollick và cộng sự (2008) xem xét tác động của việc vận dụng khuôn khổ CSLPMT vào tăng trưởng của các nền kinh tế công nghiệp và mới nổi trong giai đoạn 1986-2004 với một mẫu khoảng 22 nước công nghiệp và 33 nước thị trường mới nổi. Với việc sử dụng công cụ kinh tế lượng để xem xét tác động này (tách ra những tác động của độ mở cửa nền kinh tế và dòng vốn vào ra), nghiên cứu này cho thấy chỉ CSLPMT toàn phần mới đóng góp vào tăng trưởng trong dài hạn.

Habermeier và cộng sự (2009) chỉ ra rằng, một trong những thách thức gần đây đối với việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT là việc tăng mạnh giá lương thực và nhiên liệu trong giai đoạn giữa 2007- giữa 2008. Kết quả cho thấy các nước áp dụng khuôn khổ này cùng với cơ chế tỷ giá thả nổi có tỷ lệ lạm phát tăng ít hơn so với các nước không áp dụng. Không có nước nào áp dụng khuôn khổ này (trừ Thổ Nhĩ Kỳ) phải điều chỉnh mục tiêu lạm phát đã công bố trước đó. Như vậy, các cú sốc này không gây ra đổ vỡ niềm tin vào các cam kết về ổn định giá cả và giảm những rủi ro về lạm phát kỳ vọng.

Freedman và Otker – Robe (2010) mô tả kinh nghiệm của một số nước trong việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT. Nghiên cứu này cũng tập trung vào các nguyên nhân chính khiến các nước áp dụng khuôn khổ này; những kết quả chính khi xử lý các tình huống khác nhau; các nước chuyển đổi sang khuôn khổ toàn phần như thế nào và sự phối hợp chuẩn bị các chính sách kinh tế và cải cách; những lợi ích thu được và thách thức phải đối mặt trong quá trình thực hiện; bài học kinh nghiệm của các quốc gia.

Tóm lại, các nghiên cứu nước ngoài đã phân tích khá đầy đủ cả về lý thuyết và thực tiễn về những vấn đề cơ bản nhất của khuôn khổ CSLPMT. Đây là những kiến thức và gợi ý quan trọng để Việt Nam có thể cân nhắc việc chuyển đổi sang khuôn khổ này, dù mới ở dạng sơ khai nhất.

Các nghiên cứu trong nước

Ngoại trừ nghiên cứu mới nhất của Tô Ánh Dương và cộng sự (2012), chưa có nghiên cứu đầy đủ và toàn diện nào được thực hiện ở Việt Nam về khuôn khổ CSLPMT do đây là một chủ đề tương đối mới ở Việt Nam. Trong bối cảnh diễn biến lạm phát có nhiều diễn biến phức tạp trong mô hình phát triển ưu tiên nhiều vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu của Tô Ánh Dương và cộng sự (2012) đã đưa ra những cân nhắc định tính ban đầu về khả năng áp dụng khuôn khổ này ở Việt Nam. Nghiên cứu này bắt đầu bằng việc tổng quan các mục tiêu chính của khung khổ CSTT được áp dụng trên thực tế ở nhiều nước. Sau đó, nghiên cứu đã tóm lược kinh nghiệm của các nước trong việc điều hành CSLPMT, trong những bối cảnh và với các dạng thức khác nhau. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra khả năng áp dụng ở Việt Nam, và những điều kiện cùng lộ trình cần thiết để áp dụng khuôn khổ này. Mặc dù các điều kiện cần thiết còn chưa được đáp ứng đủ, song các tác giả cho rằng Việt Nam có thể áp dụng khuôn khổ CSLPMT một cách ngầm định ngay từ năm 2012. Mục tiêu lạm phát trong giai đoạn 5 năm đầu áp dụng là 6%, với biên độ cho phép là 2%.

Tuy nhiên, dù được thực hiện khá công phu, nghiên cứu của Tô Ánh Dương và các cộng sự (2012) mới chỉ là khởi đầu. Nghiên cứu này còn vận dụng chủ yếu các phân tích và lập luận định tính, trong khi chưa đưa ra được cơ sở định lượng về những lợi ích có thể đạt được với khuôn khổ CSLPMT. Hơn nữa, bản thân đề xuất về lộ trình áp dụng vẫn thiếu những giải trình khoa học và định lượng về việc tại sao đề xuất này sẽ phù hợp (mang lại nhiều lợi ích) nhất.

Bên cạnh nghiên cứu nói trên, trước đó còn có Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành năm 2007 của NHNN - “Nghiên cứu việc điều hành chính sách tiền tệ bằng phương pháp lấy lạm phát làm mục tiêu và cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam” – KNH 2005.07 (TS. Nguyễn Văn Hà). Nghiên cứu được triển khai sau khi Thống đốc NHNN Việt Nam đã có đoàn khảo sát tại 3 nước Anh, Ba Lan, Hungary, thông qua báo cáo khảo sát đã cho phép khẳng định cơ chế điều hành CSLPMT có thể vận dụng vào Việt Nam. Đề tài cũng đã đưa ra các đánh giá về khả năng áp dụng, sự cần thiết áp dụng CSLPMT và đưa ra giải pháp chủ yếu, lộ trình áp dụng LPMT của Việt Nam.

Ngoài ra còn có một số bài viết đã đề cập đến khuôn khổ CSLPMT, và phân tích sơ bộ các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng cơ chế điều hành CSTT này tại Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo “Khuôn khổ chính sách lạm phát mục tiêu - Lý thuyết và thực tiễn” - Viện Chiến lược ngân hàng -Ngân hàng nhà nước Việt Nam -Tháng 12/2011. Đây là tập tài liệu với 15 bài viết của các tác giả, các nhà khoa học đến từ các Bộ, Ngành, các trường đại học, Viện nghiên cứu. Với việc khái quát hóa cơ sở lý luận của CSLPMT, phân tích các đặc điểm chính của CSLPMT, các điều kiện áp dụng CSLPMT, kinh nghiệm quốc tế và một số giải pháp, cách thức thì đây là tài liệu bổ ích cho tác giả để có thể có được những nét khái quát nhất trong việc nghiên cứu đề tài của mình.

Ngoài ra, trước đó cũng có một số bài viết đề cập đến khuôn khổ chính sách tiền tệ CSLPMT, phân tích các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ này tại Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Nghĩa [25], Đỗ Thị Đức Minh [26] đã đề cập đến tổng quan về khuôn khổ CSLPMT, phân tích các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng cơ chế điều hành CSTT này tại Việt Nam. Đa số các tác giả này cho rằng hiện tại Việt Nam chưa áp dụng được cơ chế điều hành CSLPMT hoàn toàn, tuy nhiên, cần có các bước, có lộ trình để chuẩn bị các điều kiện cho việc áp dụng CSLPMT. Tô Kim Ngọc (2012) đã đưa ra các phiên bản của CSLPMT sau giải đoạn khủng hoảng; Phí Trọng Hiển (2005), Nguyễn Văn Tiến và Vũ Hoàn Phương (2005) nghiên cứu so sánh kinh nghiệm áp dụng CSLPMT của một số nước và đưa ra gợi ý cho Việt Nam.

Bên cạnh đó, khá nhiều nghiên cứu đã tập trung vào chủ đề CSTT ở Việt Nam. Các nghiên cứu này chủ yếu đi sâu phân tích vào các khía cạnh liên quan đến CSTT như: mối liên hệ giữa CSTT và các chính sách kinh tế vĩ mô và đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSTT (Dương Thu Hương 2005); mối liên hệ giữa các tài khoản vĩ mô và việc xây dựng và điều hành CSTT (Nguyễn Thị Kim Thanh 2004); điều hành CSTT trong điều kiện tự do hóa các giao dịch vốn (Nguyễn Ngọc Bảo 2008).

Trong khi đó, một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng và hoàn thiện các công cụ CSTT, cơ chế truyền tải tác động của CSTT (Nguyễn Thị Kim Thanh 2005; Trần Thị Lộc 2002). Trần Thọ Đạt và các cộng sự (2010) và các tác giả khác đã nghiên cứu về cầu tiền trong hoạch định CSTT ở Việt Nam. Trong khi đó, một số tác giả nghiên cứu về cung tiền, mối liên hệ giữa cán cân thanh toán và điều hành cung tiền tại Ngân hàng Nhà nước (Nguyễn Đồng Tiến 2001). Một số công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề cải cách Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Trung ương để thực thi CSTT hiệu quả hơn (như Vũ Thế Vậc 2006, v.v.).

Nhìn chung, các nghiên cứu về khả năng áp dụng khuôn khổ CSTT theo LPMT ở Việt Nam mới chỉ đưa ra được những nét tổng quan và khái quát nhất, các nghiên cứu này chưa giải trình cụ thể về lợi ích từ việc áp dụng các mục tiêu CSTT khác nhau, giúp Chính phủ có các lựa chọn để xem xét. Bản thân các nghiên cứu này còn cố gắn định vào việc áp dụng ở Việt Nam, trong khi chưa giải thích được thật thuyết phục là tại sao nên áp dụng khuôn khổ này. Nói chung, các nghiên cứu hầu như mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu khuôn khổ lý thuyết và phân tích kinh nghiệm quốc tế; có gợi ý các giải pháp và lộ trình cho Việt Nam nhưng mới chỉ đến giai đoạn 2015. Một số nghiên cứu cũng đưa ra các điều kiện/nhóm điều kiện để thực hiện LPMT tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và phân tích sơ khai trên phương diện lý thuyết. Việc nghiên cứu chi tiết, đánh giá, định vị được Việt Nam hiện nay đang ở đâu và đáp ứng được các điều kiện ở mức độ nào là chưa có. Nghiên cứu để luận giải sâu sắc khả năng áp dụng cũng như đưa ra được tổng thể các giải pháp hoàn thiện các điều kiện mà Việt nam còn thiếu để có thể áp dụng CSTT theo LPMT cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 là thực sự cần thiết, đặc biệt đối với NHNN – cơ quan chủ thể hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận án được cụ thể hóa qua các câu hỏi nghiên cứu sau:

Một là: Các điều kiện cơ bản nào cần được thực hiện để có thể thực thi CSLPMT?

Hai là: Điều hành CSTT ở Việt Nam đã được tiến hành như thế nào? Kết quả ra sao, với những thành tựu và hạn chế như thế nào?

Ba là: Việc áp dụng CSLPMT là có phù hợp đối với trường hợp của Việt Nam hay không?

Bốn là: cần có những điều kiện gì để có thế áp dụng khuôn khổ CSTT này cho Việt Nam hiện nay? Trong những điều kiện cần thiết để áp dụng khuôn khổ CSLPMT ở Việt Nam, có những điều kiện nào đã được thiết lập, những điều kiện nào chưa được thiết lập?

Năm là: Giải pháp nào để có thể thiết lập đầy đủ các điều kiện để thực hiện CSLPMT ở Việt Nam?

Thông qua 5 câu hỏi nghiên cứu, tác giả đã xác định được mục tiêu nghiên cứu của Luận án như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở luận về chính sách tiền tệ (khái niệm, hệ thống mục tiêu, các kênh truyền tải CSTT, các khuôn khổ CSTT trong lịch sử…) và CSLPMT (khái niệm, đặc điểm, ưu điểm, hạn chế, các trụ cột cơ bản, các phiên bản của CSLPMT)

- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để đưa ra được các điều kiện/nhóm điều kiện và các chỉ tiêu đo lường áp dụng CSLPMT;

- Xem xét, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước để khái quát hóa được mức độ đáp ứng các điều kiện của các nước trên thế giới trong quá trình áp dụng CSLPMT để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc điều hành CSTT của Việt Nam giai đoạn 2005 đến 2014 để rút ra được những ưu điểm, nhược điểm và các vấn đề đặt ra đối với CSTT Việt Nam từ nay đến 2020;

- Đánh giá điều kiện và mức độ đáp ứng điều kiện của Việt Nam trong việc áp dụng CSLPMT;

- Đề xuất hệ thống các giải pháp để hoàn thiện các điều kiện áp dụng CSLPMT.



4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

+ Khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam;

+ Các điều kiện/nhóm điều kiện áp dụng CSLPMT và hệ thống chỉ tiêu đo lường;

+ Khuôn khổ điều hành CSLPMT ở các nước trên thế giới và kinh nghiệm hoàn thiện các điều kiện để rút ra bài học Việt Nam;

+ Khả năng áp dụng khuôn khổ điều hành CSLPMT ở Việt Nam;

+ Hệ thống các cải cách cần thiết để hoàn thiện các điều kiện áp dụng hiệu quả khuôn khổ điều hành CSLPMT ở Việt Nam.



4.2. Phạm vi nghiên cứu

Xoay quanh CSLPMT có rất nhiều vấn đề đã được nghiên cứu và bàn luận, song luận án chỉ tập trung đi sâu vào vấn đề về các điều kiện áp dụng khuôn khổ này, đặc biệt là đối với một nền kinh tế đang phát triển.

Tương tự như vậy, phần phân tích về thực thi CSTT ở Việt Nam, luận án cũng tiến hành phân tích sâu và tập trung vào các nội dung có liên quan đến thiết lập các điều kiện để thực thi CSLPMT.

Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2014 và khả năng áp dụng đến năm 2020.



5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được các câu hỏi nghiên cứu như đã đặt ra ở trên, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

+ Sử dụng các phương pháp truyền thống như thống kê mô tả, tổng hợp và so sánh để tóm tắt một cách có hệ thống các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho đến nay về tình hình và các vấn đề liên quan đến áp dụng khuôn khổ CSTT theo LPMT ở Việt Nam. Bối cảnh áp dụng ở các nước, nhất là các nền kinh tế mới nổi, sẽ được so sánh với Việt Nam để thấy mức độ phù hợp của khuôn khổ này (và các dạng thức áp dụng phù hợp) trong điều kiện hiện nay của Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng sẽ tổng hợp kinh nghiệm của các nước trong việc hoàn thiện các điều kiện để thực hiện CSLPMT. Đây sẽ là cơ sở cho những đề xuất phù hợp với quá trình chuyển đổi của Việt Nam sang ứng dụng khuôn khổ CSLPMT, nếu việc áp dụng khuôn khổ này được xác định là có lợi

+ Luận án cũng kết hợp tổng thuật các tài liệu nghiên cứu đã có từ trước đến nay và phân tích định tính dựa trên số liệu tài chính - tiền tệ về hiệu quả của CSTT trong thời gian qua, các vấn đề cụ thể khi điều hành với mục tiêu không nhất quán (và đôi khi hơi cứng nhắc). Sử dụng phương pháp thống kê và diễn dịch để thu thập số liệu, phân tích chi tiết diễn biến điều hành CSTT ở Việt Nam qua các giai đoạn; phương pháp quy nạp: trên cơ sở phân tích tình hình thực thi CSTT ở Việt Nam, luận án đúc kết ra các kết quả và hạn chế chính trong điều hành CSTT ở Việt Nam hiện nay, sự cần thiết phải chuyển sang thực hiện CSLPMT và các điều kiện cần thiết thực thi CSLPMT.

+ Luận án sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề liên quan đến mức độ, khả năng đáp ứng, triển vọng ứng dụng khuôn khổ CSTT theo LPMT ở Việt Nam. Khuôn khổ này chưa được áp dụng ở Việt Nam, và các tác động có thể có chỉ là phỏng đoán. Tác giả đã sử dụng những đánh giá của các chuyên gia am hiểu sâu về tài chính - tiền tệ làm cơ sở quan trọng để định vị mức độ đáp ứng các điều kiện thực hiện CSLPMT của Việt nam hiện nay.

6. Những đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu tổng thể trên phương diện lý thuyết về CSTT và CSLPMT, luận án đã luận giải đầy đủ và khoa học để khẳng định được 4 nhóm điều kiện và hệ thống các chỉ tiêu đo lường, đánh giá mà các nền kinh tế phải đáp ứng để có thể áp dụng CSLPMT bao gồm: (i) Mức độ độc lập về thể chế của NHTW; (ii) Năng lực của NHTW; (iii) Hệ thống thị trường tài chính lành mạnh; (iv) Cấu trúc kinh tế phù hợp. Đây là khung quan trọng tạo cơ sở khoa học, làm căn cứ để đánh giá NHTW các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam đã chuẩn bị và hoàn thiện các điều kiện để áp dụng CSLPMT.

Thứ hai, thay vì việc lựa chọn cụ thể một vài nước trên thế giới để nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, luận án đã tiếp cận nghiên cứu, phân tích theo 4 điều kiện như khung lý thuyết đã lựa chọn đối với các nước đã và đang áp dụng CSLPMT để xem xét các quốc gia đã hoàn thiện các điều kiện như thế nào trong quá trình vận hành khuôn khổ này. Thông qua đó để rút ra được 6 bài học kinh nghiệm có giá trị vận dụng tại Việt Nam.

Thứ ba, thông qua các chỉ tiêu đo lường, luận án đã định vị được mức độ đáp ứng các điều kiện để áp dụng CSLPMT tại Việt Nam hiện nay, cho thấy Việt Nam phải nỗ lực thì mới đáp ứng được các điều kiện áp dụng hiệu quả khuôn khổ CSLPMT, thể hiện trên cả 4 nhóm điều kiện. Luận án không chỉ so sánh Việt Nam trong các giai đoạn mà còn chỉ ra được Việt Nam đang ở đâu so với các quốc gia trong khu vực. Đây là cơ sở quan trọng cho những đề xuất giải pháp hữu hiệu trong việc “bù đắp” các điều kiện còn thiếu để Việt Nam có thể hướng tới áp dụng CSLPMT trong giai đoạn tiếp theo.

Thứ tư, luận án đã nghiên cứu, đề xuất được các dự báo nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng Việt Nam, hệ thống hóa được các quan điểm, định hướng thực hiện cơ chế điều hành LPMT trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt phân tích được các vấn đề mang tính thời sự như gia nhập TPP, AEC và những ảnh hưởng của nó tới hoạt động của hệ thống ngân hàng và điều hành CSTT theo LPMT ở Việt Nam.

Thứ năm, luận án đã đề xuất được 3 nhóm giải pháp và lộ trình hoàn thiện các điều kiện. Đây là các đề xuất đảm bảo đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn, có giá trị vận dụng đồng bộ tại cơ quan hoạch định chính sách là NHNN Việt Nam và các cơ quan quản lý khác để hoàn thiện các điều kiện cho khuôn khổ LPMT trong giai đoạn tới cho Việt Nam.



7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận án được kết cấu bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tiền tệ và điều kiện cần thiết để áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu

Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay và điều kiện áp dụng khuôn khổ CSTT theo lạm phát mục tiêu

Chương 3: Giải pháp và lộ trình hoàn thiện các điều kiện cho khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu ở Việt Nam trong giai đoạn tới

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ

ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU


Каталог: upload -> 4989
upload -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
upload -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
upload -> BỘ khoa học và CÔng nghệ TÀi liệu hưỚng dẫN
upload -> TÀi liệu hưỚng dẫn sử DỤng dịch vụ HỘi nghị truyền hình trực tuyếN
upload -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> CHỦ TỊch nưỚC
upload -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
upload -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
4989 -> Số: 1648/QĐ-hvnh-sđH

tải về 1.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương