Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C
9
y2x5__fg7h hợp lệ
ho_ten hợp lệ
_1990_tax hợp lệ
A hợp lệ
ngay-sinh không
hợp lệ vì có kí tự -(dấu trừ)
double không
hợp lệ vì trùng với từ khoá
9winter
không hợp lệ vì kí tự đầu tiên
là số
¾
Câu lệnh định nghĩa biến
Trong ngôn ngữ lập trình có cấu trúc nói chung và trong C nói riêng, mọi biến đều
phải được định nghĩa trước khi sử dụng. Câu lệnh định nghĩa biến báo cho chương trình
dịch biết các thông tin tên, kiểu dữ liệu và có thể cả giá trị khởi đầu của biến.
Cú pháp khai báo biến :
[ = ] [, [ = ,..];
trong đó:
•
là tên một kiểu dữ liệu đã tồn tại, đó có thể là tên kiểu dữ liệu
chuẩn hoặc kiểu dữ liệu định nghĩa bởi người lập trình.
• , là các tên biến cần khai báo, các tên này phải tuân theo quy
tắc về tên của ngôn ngữ.
• , là các giá trị khởi đầu cho các biến tương ứng ,
. Các thành phần này là tuỳ chọn, nếu có thì giá trị này phải phù hợp với kiểu
của biến.
Trên một dòng lệnh định nghĩa có thể khai báo nhiều biến cùng kiểu, với tên là
, ,.. các biến cách nhau bởi dấu phẩy (,) dòng khai báo kết thúc bằng
dấu chấm phẩy (;).
Ví dụ:
int a = 4, b = 6;
float x =4.5,y,z;
unsigned u ;
char c =’A’;
Khi gặp các lệnh định nghĩa biến, chương trình dịch sẽ cấp phát vùng nhớ có kích
thước phù hợp với kiểu dữ liệu của biến, nếu có thành phần khởi đầu thì sẽ gán giá trị
khởi đầu vào vùng nhớ đó.