GIỚi thiệu quy đỊnh kỹ thuậT – VĂn bản pháp quy liên quan về nhập khẩu hàng hoá VÀo chlb. Braxin, 07-2008



tải về 310.31 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích310.31 Kb.
#38936
  1   2   3   4
GIỚI THIỆU QUY ĐỊNH KỸ THUẬT – VĂN BẢN PHÁP QUY LIÊN QUAN

VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀO CHLB. BRAXIN, 07-2008
Phạm Bá Uông, Tham tán,

Trần Sự, Tuỳ viên,

Thương vụ Việt Nam tại CHLB. Braxin- tháng 9/2008.

Chúng tôi xin giới thiệu một số quy định kỹ thuật và văn bản pháp quy liên quan về hàng hoá nhập khẩu vào Braxin để bạn đọc tham khảo khi nhập khẩu vào Braxin :


- Doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hoá là động vật và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật cần xin Giấy phép nhập khẩu tại Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Trong khi nhập cảng, hàng hóa phải tuân thủ việc kiểm tra vệ sinh trước khi đưa vào kho hải quan. Hướng dẫn quy định số 067 ngày 19/12/02 MAPA và Quy định số 183, ngày 9/10/98, của Cục Bảo vệ về nông nghiệp, hướng dẫn quy định số 1/04 MAPA.(MAPA- Bộ Nông nghiệp, Cung ứng Braxin). Chứng chỉ về Vệ sinh, an toàn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất sứ hàng hoá và cơ quan thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm trước khi hàng hóa được đưa xuất khẩu. Thanh tra đối với doanh nghiệp sản xuất nước ngòai đối với sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, cơ quan có chức năng tương đương như DIPOA (Cục Kiếm tra Sản phẩm có nguồn gốc từ Động vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Cung ứng Braxin), để cấp giấy Chứng nhận là cơ sở kinh doanh đủ tiêu chuẩn sản xuất và xuất khẩu sang Braxin. Các cơ sở kinh doanh có nhu cầu xuất khẩu vào Braxin phải tuân thủ các yêu cầu quy định kỹ thuật được soạn thảo sẵn trong tờ khai và theo những quy định cụ thể của Braxin, có liên quan đến những điều kiện để lắp đặt cơ sở vật chất kỹ thuật như máy móc, điều kiện tổ chức sản xuất, phù hợp với yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, theo yêu cầu của Condex Alientamentarius. Quyết định số 24.548/34, Quyết định số 30.691, ngày 29/III/52, Quy định 183/98, thuộc Bộ Nông nghiệp, Cung ứng.

- Thực vật và những sản phẩm từ thực vật : Việc nhập khẩu sản phẩm thực vật tuân thủ những yêu cầu an toàn vệ sinh được đưa ra bởi Phân tích về rủi ro và dịch bệnh – ARP, ban hành bởi Công báo chính thức của Liên bang. Sản phẩm phải phù hợp với Chứng chỉ về an toàn vệ sinh được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền tại nước sản xuất. Chỉ được nhập khẩu đối với các quốc gia không có dịch bệnh gây hại kèm với sự xác nhận của Braxin đối với rủi ro về an toàn vệ sinh đối với nông nghiệp của quốc gia. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm định vệ sinh trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Sắc lệnhsố 24.114, thuộc 12/III/34, Quy định về Bảo đảm vệ sinh thực vật, Quy định số 08, ngày 12/01/93, MAARA; Hướng dẫn quy định số 6/05.



-Dược phẩm, thuốc tây và sản phẩm sinh hóa, cũng như những sản phẩm vệ sinh, mỹ phẩm, nước hoa, chất tẩy rửa vệ sinh gia dụng, sản phẩm và thiết bị dùng trong y tế và vệ sinh, cũng như các loại hàng hóa liên quan đến thẩm mỹ học : Việc cấp phép trước phải do Bộ Y tế giải quyết và phải đăng kí hàng hóa tại cơ quan này. Các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu các loại hàng hóa như trên cần xin cấp phép đặc biệt để hoạt động, thủ tục giấy tờ cần trình trước Bộ Y tế, cơ quan này cũng có trách nhiệm cấp phép “Chứng chỉ cấp phép đặc biệt”. Không cần thiết trình Giấy phép kinh doanh của Doanh nghiệp, nhà sản xuất và doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thô, dữ liệu, linh kiện dùng cho sản xuất hàng hóa Tẩy rửa vệ sinh gia dụng, mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh cá nhân, nước hoa và sản phẩm sinh hóa. Các doanh nghiệp nhập khẩu các loại hàng hóa trên có trách nhiệm làm rõ nguồn gốc của các doanh nghiệp cung cấp các nguyên liệu thô, dữ liệu cũng như linh kiện sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hoá, theo những thông số kĩ thuật cho phép bởi Cơ quan có thẩm quyền về Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp sản xuất.
Đối với những sản phẩm y tế phải được đăng kí tại Cục quốc gia về Bảo đảm an toàn vệ sinh-ANVISA- và được kiểm tra vệ sinh trước khi đưa ra thị trường. Nghị quyết RDC số 1, ra ngày 06 tháng 1 năm 2003 của ANVISA, đưa ra trong Danh mục hàng hóa và nguyên liệu thô tuân theo kiểm soát vệ sinh trong nhập khẩu. Điều luật số 6.360, ra ngày 23 tháng 9 năm 1976 và Sắc lệnh quy định số 79.094 ra ngày 5 tháng 1 năm 1977, Quy định số 2.043, ra ngày 13 tháng 12 năm 1994, Bộ Y Tế, Quy định số 772/98 SVS, Nghị quyết số 79, ra ngày 28 tháng 8 năm 2000, Nghị quyết số 185/01 RDC; RDC/ANVS; Nghị quyết số 128/02 RDC/ANVISA, Nghị quyết số 260/02 RDC/ANVISA.
- Hàng hóa là rau quả là loại hàng hoá có rủi ro về vệ sinh. Cần có Giấy phép kiểm dịch hàng rau quả nhập khẩu (AFIDI). Huớng dẫn quy định số 23 ngày 02/08/04 Mapa thông qua các phân loại có rủi ro về bảo vệ thực vật và những yêu cầu được đưa ra theo xếp loại. Việc nhập khẩu rau quả, những thành phần, và những sản phẩm chế biến từ rau quả mà không có yêu cầu bảo vệ thực vật, chỉ được cho phép nhập khẩu sau khi đã có giấy chứng nhận Phân tích rủi ro về dịch bệnh và phải xin phép trước giấy phép của Cục bảo vệ Nông nghiệp, theo Quy định số 5, ngày 16/03/99, MAA.

1.Hàng hóa phải xin trước Giấy phép nhập nhẩu -LI:


  • Các chất retinóides, chất antirretrovirais, chất anabolizantes, chất imunosupressoras (talidomida) và những dược phẩm có chứa chất này, những chất tuân theo sự kiểm soát đặc biệt. Những Doanh nghiệp mong muốn nhập khẩu các sản phẩm này cần có Cấp phép đặc biệt, được cấp bởi Cục bảo đảm An toàn Vệ sinh. Quy định số 344, ra ngày 12 tháng 05 năm 1998, SVS.

  • Những sản phẩm huyết học, máu người và các sản phẩm từ máu.Giấy phép phải được cấp bởi Cục quốc gia về Bảo đảm An toàn Vệ sinh thuộc Bộ Y Tế. Kiểm định vật lý bởi cơ quan chức năng về an toàn vệ sinh, tuân theo các Quy định kĩ thuật nhất định trước khi đăng kí hải quan. Quy định số 2, ra ngày 26 tháng 5 năm 1969, Hội đồng quốc gia về huyết học CNH. Nghị quyết số 46, ra ngày 18 tháng 5 năm 2000, RDC/ANSV.

  • Dược phẩm dựa trên gangliosídeos. Giấy phép Nhập khẩu (LI) cấp bởi Cục quốc gia về bảo đảm an toàn vệ sinh (ANVISA) thuộc Bộ Y Tế. Việc nhập khẩu nguyên liệu thô, phải được kiểm soát bởi ANVISA. Nghị quyết số 238 ra ngày 5 tháng 09 năm 2003. RDC/ANVISA.

  • Nguyên liệu thô và các sản phẩm có nguồn gốc từ mô/chất lỏng của động vật nhai lại (trong bảng phân loại I,II và III trong phụ lục số 4, áp dụng trong việc sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm và những sản phẩm có liên quan tới sức khỏe. Giấy phép nhập khẩu được cấp bởi Cục quốc gia về bảo đảm an toàn vệ sinh-ANVISA- khi hàng hóa có nguồn gốc từ các nước có nguy cơ rủi ro 1, 2, 3 hoặc 4, chiểu theo “Hội đồng Châu Âu về xếp loại rủi ro theo địa lý BSE” để ngăn chặn Bệnh bò điên – EEB. Không áp dụng đối với các sản phẩm đã qua chuẩn đoán trong lồng kính. Thông tư số 305 ra ngày 14 tháng 06 năm 2002. RDC/ANVISA.

  • Các chất ảnh hưởng tới thần kinh, các chất giúp kích thích thần kinh và các sản phẩm, hóa phẩm được sử dụng dưới hình thức tiền thân và là tổng hợp của những chất trên, cũng như những dược phẩm có chứa các chất này. Giấy phép được cấp bởi Cục bảo đảm an toàn vệ sinh thuộc Bộ Y Tế. Trong quá trình nhập cảnh vào đất nước sản phẩm phải tuân theo những kiểm định về vệ sinh của các nhà chức trách. Sắc lệnh -Luật số 753, ra ngày 11 tháng 8 năm 1969, Luật số 6.368, ra ngày 21 tháng 10 năm 1976, Quy định số 344, ngày 12 tháng 05 năm 1998, Nghị quyết RDC số 1, ngày 6 tháng 1 năm 2003 của ANVISA.

  • Những sản phẩm và hóa chất có thể được sử dụng như hợp chất thần kinh, các chất kích thích thần kinh hoặc được xác định phụ thuộc về thể chất cũng như thần kinh, mà không được kiểm soát bởi Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Y Tế. Giấy phép nhập khẩu, cần được cấp bởi Cục Cảnh sát liên bang thuộc Bộ Tư Pháp. Doanh nghiệp nhập khẩu phải đăng kí trước sự chứng kiến của Cục và yêu cầu trình báo Giấy phép kinh doanh, giấy phép này cần được đổi mới lại hàng năm. Luật số 10.537, ra ngày 27 tháng 12 năm 2001; Sắc lệnh số 4262/02; Quy định số 169 ngày 21 tháng 02 năm 2003 của Bộ Tư Pháp.




  • Thịt heo và tinh dịch heo đực. Cấp phép nhập khẩu được cấp bởi Bộ Nông nghiệp. Hướng dẫn qui định số 31 ra ngày 10/05/02 SDA, hướng dẫn qui định số 54 ngày 17/09/02 SDA.

  • Các sản phẩm thủy sản, ở bất kì giai đoạn chế biến nào, cũng như việc nhập khẩu các loài thuỷ sản mới, Giấy phép nhập khẩu được cấp bởi Viện Môi trường và Sản phẩm Tự nhiên Tái tạo (IMAMA). Thông tư-Luật số 221, ngày 28/II/67

  • Các loại gia cầm, động vật có cánh từ một ngày tuổi, trứng gia cầm. Cục Bảo tồn Động vật của Tiều Bang nơi doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh xem xét để cấp phép trước.Doanh nghiệp nhập khẩu phải làm thủ tục Đăng kí nhập khẩu tại Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Chỉ cho phép nhập khẩu hàng hoá từ những nước không có dịch bệnh liên quan tới gia cầm và vật nuôi velogência, lây nhiễm từ gia cầm hoặc những bệnh kì lạ thuộc những cơ sở kinh doanh tự do hoặc được quản lý bởi Mycoplasma sp e Salmonella sp. Việc xác nhận hàng hóa nhập khẩu vào phải được thực hiện ít nhất 20 ngày trước khi nhập cảng, xác nhận ngày tháng và thời gian cụ thế, cho chương trình của Phòng thí nghiệm chính thức. Kiểm tra về vệ sinh trước khi đem ra thị trường. Hướng dẫn luật số 14, ngày 29/06/99, SDA.

  • Đà Điểu từ 01 ngày tuổi. Giấy phép được cấp bởi Bộ Nông nghiệp, Cung ứng Braxin (Mapa). Giấy phép chỉ được duyệt bởi quốc gia nuôi trồng theo yêu cầu của Mapa và từ các cơ sở kinh doanh ấp trứng được cấp phép bởi Cơ sở Thú y chính thức của nước xuất khẩu, và được chứng thực lại bởi Mapa. Các hàng hoá nhập khẩu phải kèm theo Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, theo tiêu chuẩn vệ sinh của Mapa. Hướng dẫn quy định số 44, ngày 24/VII/02 SDA.

  • Tre dùng trong đan lát; mây dùng trong đan lát hoặc dệt sợi, hoặc những vật liệu từ thực vật dùng trong đan lát hoặc sản xuất đồ gia dụng, dùng trong nhồi bông, cây ngô dùng trong làm chổi, những nguyên liệu thực vật dùng để sản xuất chổi hoặc bàn chải, nguyên liệu thô từ thực vật sử dụng trong việc nhuộm hoặc thuộc da, mỡ hoặt dầu thực vật và các thành phần, bơ thực vật, ngoại trừ bơ thực vật dạng lỏng; và các hợp chất khác từ chất béo hoặc dầu động hoặc thực vật; chất béo và dầu thực vật, động vật, đã nấu chín, ngoại trừ các chất tại điểm 1516. Giấy phép, được cấp bởi Bộ Nông nghiệp và Cung ứng trước khi đưa hàng lên phương tiện vận tải ở nước ngoài. Hướng dẫn quy số 067 ngày 19/12/02, MAPA.

  • Tất cả các loại cây họ dừa (Cocus nucifera), bộ phận của cây dừa, thành phần (bao gồm bột, cơm dừa) và dầu dừa. Giấy phép được cấp bởi Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Chỉ được cấp duyệt việc nhập khẩu của các nước chính thức thừa nhận không có dịch bệnh gây hại. Quy định số 70, ngày 5/03/98, MAA.

  • Các loại bột lên men hoặc sấy khô từ cacao. Giấy phép được cấp bởi Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Trong chứng chỉ bảo vệ thực vật phải có Tờ khai phụ kèm theo, chứng minh rằng bột được sản xuất tại khu vực không bị dịch bệnh sau khi đã cách ly trong vòng 40 ngày như đã được qui định. Kiểm tra bảo vệ thực vật trong việc nhập cảng theo Quy định số 184, ngày 7/IV/95, MAARA.




  • Tỏi tươi và đông lạnh, dùng trong gieo hạt, và số lượng lớn tỏi tươi hoặc đông lạnh . Giấy phép nhập khẩu phải xin Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Hướng dẫn luật số 13, ngày 25/06/99, SDA.




  • Hạt giống, cây non,vỏ, thân, nhân, sợi, phấn hoa, và các loại sản phẩm từ thực vật khác, có thể nhiễm Bệnh vàng lá – MLO. Giấy phép nhạp khẩu trước được cấp bởi Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Việc nhập khẩu chỉ được phê duyệt sau khi đã hoàn tất việc Phân tích về các rủi ro, dịch bệnh. Những sản phẩm với mục đích nghiên cứu phải tuân theo Giấy phép nhập khẩu trước của Cục Bảo vệ và Kiểm định thực vật -DDIV. Hướng dẫn quy định số 9, ngày 2/06/99, SDA.

  • Khoai và hạt giống khoai. Giấy phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp, Cung ứng cấp theo quy định hiện hành. Hàng hóa nhập cảnh cần có Chứng chỉ bảo vệ thực vật và Tờ khai kèm theo chứng minh lô hàng hay hàng hóa đáp ứng chứng chỉ về sản xuất hạt giống khoai tây. Hướng dẫn quy định số 18, 5/IX/01, MA.

  • Các sản phẩm tuân theo qui trình đăng kí, xuất trình Chứng chỉ vệ sinh hoặc các yêu cầu khác về bảo đảm sức khỏe con người, vệ sinh động vật hoặc bảo tồn thực vật.




  • Thực phẩm. Đăng kí sản phẩm tại cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Y Tế. Bộ này sẽ thực hiện một cuộc điều tra về vệ sinh trước khi hàng hóa được đưa ra thị trường. Sắc lệnh - Luật số 986/69, Nghị quyết RDC số 1 ngày 06/01/03 của ANVISA, Nghị quyết số 2789/05 RDC/ANVISA.

  • Sản phẩm thực phẩm. Hướng dẫn luật số 15, ngày 2/V/01, SDA, thông qua Phần mở đầu, Hướng dẫn, Tiêu chuẩn và Thông số để chứng thực sự tương đương trong hệ thống kiểm soát lương thực giữa các quốc gia thành viên của Mercosul.

  • Sản phẩm thực phẩm- dinh dưỡng. Nghị định thư giữa Cộng hòa Liên bang Braxin và Cộng hòa Ác-hen-ti-na về Sự lưu thông các sản phẩm thực phẩm. Nghị định số 68 ngày 18/04/06.

  • Thịt bò được bảo quản đóng gói, đồ hộp. Quy định kĩ thuật về nhận dạng và xác định chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn quy định số 83/03, SDA.

  • Thực phẩm và đồ uống theo qui định. Nghị định số 40, ngày 21/III/01, RDC/ANVS, thông qua Quy định kĩ thuật khung dinh dưỡng bắt buộc của các sản phẩm này.

  • Sản phẩm từ cây họ dừa được bảo quản, đóng gói khi nhập khẩu phải đăng kí sản phẩm tại Bộ Y Tế. Phải tuân theo quy định áp dụng cho các sản phẩm nội địa, chỉ được đem ra lưu thông sau khi được thanh tra chuyên ngành của Braxin kiểm định. Nghi định số 18, ngày 19/11/99, RDC/ANVS.

  • Sản phẩm cây họ dừa được bảo quản, đóng gói. Quy định kĩ thuật ấn định tiêu chuẩn nhận dạng và xác định chất lượng sản phẩm theo Nghị định số 17, ngày 19/11/99 RDC/ANVS.




  • Nước hoa quả nhiệt đới như dứa, mận, quả hồng, quả điều, ổi, mãng cầu, đu đủ, xoài, mangaba, chanh leo và pitanga; nước dứa, mận, cajá, quả điều, ổi, mãng cầu, đu đủ, xoài, mangaba, chanh leo, đào và pitanga. Quy định kĩ thuật được ấn định trong Bảng Tiêu chuẩn trong xác định xuất sứ hàng hoá và xác định chất lượng chung. Hướng dẫn tại Quy định số 12 ngày 4/IX/03, Mapa.

  • Các sản phẩm nguồn gốc thực vật, rau quả, sản phẩm từ hoa quả và nấm ăn. Quy định kĩ thuật. Nghị định số 272/05 RDC/ANVISA.

  • Lạc, hạt dẻ của Braxin, quả hạnh nhân, quả hồ trăn, quả vả khô, ngô, ngô xay và bỏng ngô. Việc nhập khẩu bắt buộc phải qua phân tích trước bởi phòng thí nghiệm của Bộ Nông nghiệp và Cung ứng hoặc phòng thí nghiệm có thẩm quyền cấp giấy Giám định về việc Phân tích Aflatoxinas. Sản phẩm nếu không được giám định sẽ không được đưa vào kinh doanh. Hướng dẫn quy định số 29, ngày 19/VI/01, SDA.

  • Các chất phụ gia thực phẩm, các phương pháp bổ trợ về công nghệ và phương pháp bổ sung vitamin và/hoặc chất khoáng. Phải tuân thủ theo những yêu cầu được nêu trong Quy định kĩ thuật tại Nghị định số 2, ngày 2/I/01 RDC/ANVS. Việc thực hiện Quy định này sẽ không thay thế những yêu cầu trong Quy định kĩ thuật về xác định nguồn gốc và xác định chất lượng của vật phẩm phụ và vitamin va fchất khoáng. Hướng dẫn quy định SDA số 36/00.




  • Đồ uống từ sữa: xác định nguồn gốc, chất lượng theo Quy định kỹ thuật về Nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng các sản phẩm từ sữa. Quy định SDA số 36/00.

  • Thực phẩm đông lạnh. Quy định kĩ thuật theo văn bản NĐ số 266/5 RDC/ANVISA.

  • Mật ong được dùng trực tiếp trong tiêu thụ. Hướng dẫn quy định số 11, ngày 20/X/00, thuộc Bộ Nông nghiệp và Cung ứng thông qua Quyết định số GMC 89/99, nêu ra “Quy định kĩ thuật của Nhận dạng và Xác định chất lượng của mật ong”.

  • Pho mát thương hiệu “Petit Suisse”. Hướng dẫn quy định số 53, ngày 29/XII/00, của Cục phát triển Chăn nuôi trồng trọt của Bộ Nông nghiệp và Cung ứng thông qua Quy định kĩ thuật về nguồn gốc và xác định chất lượng loại Pho mát Petit Suisse được đưa vào kinh doanh trong và ngòai nước.

  • Thịt động vật, gia súc, sản phẩm từ thịt muối, và Empanados, thịt jam-bông theo dạng thương hiệu Serrano, dùng kết hợp với các món ăn chín hoặc tái, có chứa các sản phẩm có nguồn gốc động vật. Chứng nhận Quy định kĩ thuật về nguồn gốc và xác định chất lượng sản phẩm nói trên. Hướng dẫn quy định số 6, 15/II/01, SDA.

  • Thịt gia cầm và gia cầm non chưa qua chế biến, đông lạnh. Theo Quy định kĩ thuật để hướng dẫn sử dụng, chuẩn bị và bảo quản trong chai lọ các sản phẩm này. Nghị định số 13, ngày 02/01/01, RCD/ANVS.

  • Gia cầm đã tẩm ướp (sản phẩm sống đã được tẩm ướp kinh doanh dưới dạng đông lạnh). Quy định kĩ thuật về Nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn quy định số 64 ngày 1/09/03 SDA.

  • Muối ăn cho người tiêu dùng hàng ngày. Quy định kĩ thuật xác định trong tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sản phẩm. Tuân thủ đầy đủ quy định về Quá trình sản xuất của cơ sở kinh doanh, về hàm lượng Iốt theo từng kilô sản phẩm. Sắc lệnh75.697/75; Quy định số 28/00 RDC/ANVS, Nghị định số 130/03 RDC.

  • Hàng cà chua cô đặc. Quy định kĩ thuật được nêu trong Quy định Nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng sản phẩm. Quyết định số 264/05 RDC/ANVISA

  • Sô-cô-la và các sản phẩm từ cacao. Quy định kĩ thuật để ấn định việc nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng sản phẩm. Quyết định số 264/05 RDC/ANVISA.

  • Súp. Quy định kĩ thuật để ấn định việc nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng sản phẩm. Quyết định số 229 ngày 28/08/03 RDC/ANVISA.




  • Đồ uống, chất cồn dạng lỏng và dấm. Phải đăng kí sản phẩm nhập khẩu tại Bộ Nông nghiệp Cung ứng. Đồ uống có xuất sứ từ nước ngoài chỉ có thể lưu hành trong đất nước nếu tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho các sản phẩm trong nước. Cũng tương tự như vậy, phải tuân thủ các kiểm tra và kiểm dịch về công nghệ và vệ sinh của Bộ nông nghiệp vào thời điểm nhập hàng vào đất nước. Luật số 8.918/94, Sắc lệnh số 2.314/97 và Hướng dẫn quy định số 067 ngày 19/12/02, MAPA; Nghị quyết số 286/05 RDC/ANVISA.

  • Thực phẩm như lòng, ruột làm từ các chất tổng hợp xelulo dùng để chế biến và bao gói thực phẩm phải tuân theo Quy định kỹ thuật về lòng ruột tổng hợp từ chất xelulo làm thực phẩm. Quyết định số 218 ngày 1/08/02 RDC/ANVISA.

  • Thảo mộc Mate. Quy định kĩ thuật ấn định trong tiêu chuẩn nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng thảo mộc. Quyết định số 302 ngày 7/11/02 RDC/ANVISA.

  • Dầu ôliu hoặc dầu bagaço hay caroço của ôliu. Phải phân tích sản phẩm khi xuất hiện các chất hiđrocácbon policíclicos aromáticos, đặc biệt là chất alfa-benzopireno, cùng với xác nhận lô hàng và/hoặc ngày tháng sản xuất hoặc sự sản xuất. Nghị quyết số 281, 6/X/03. RDC/ANVISA.

  • Đường và các sản phẩm làm ngọt. Quy định kĩ thuật theo Quyết định số 271/05 RDC/ANVISA.




  • Dược phẩm sản xuất tại các nước ngoài khu vực Mercosul. Quy định kĩ thuật thông qua Quy chế của việc Thanh tra đối với cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm y tế, áp dụng với những nước nằm ngòai khu vực Mercosul. Nghị quyết số 25/99 RDC/ANVS.

  • Dược phẩm thông dụng. Quy định kĩ thuật để bảo đảm chất lượng, an tòan và hiệu quả của sản phẩm. Quyết định số 84, ngày 19/III/02, RDC/ANVS.

  • Thảo dược. Quy định kĩ thuật về đăng kí thảo dược theo Hệ thống bảo đảm an toàn vệ sinh. Quyết định số 48, ngày 16/03/04. RDC/ANVS.

  • Sản phẩm sinh học. Quy định kĩ thuật về Đăng kí, Thay đổi và Bổ sung sau khi Đăng kí và Khôi phục giá trị của sản phẩm. Chỉ các sản phẩm đã đăng kí ở ANVISA/MS, được sản xuất hoặc nhập khẩu bởi các cơ sở đã được chính phủ Liên bang và Tiểu bang cho phép thì được phép lưu thông và sử dụng trong toàn quốc. Đăng kí dược phẩm sinh học có giá trị trong vòng 5 năm. Quyết định số 80, ngày 18/III/02. RDC/ANVISA.

  • Duợc phẩm probiótico. Quy định kĩ thuật về đăng kí, thay đổi và khôi phục giá trị đăng kí theo Quyết định RDC/ANVISA số 323 ngày 10/11/03.

  • Sản phẩm chống ánh nắng mặt trời. Quy định kĩ thuật về việc Bảo vệ tác động của mặt trời đối với mỹ phẩm. Quyết định số 237 ngày 22/VIII/02. RDC/ANVISA.

  • Những sản phẩm y đuợc nói chung được sản xuất trong khu vực Mercosul. Doanh nghiệp phải đăng ký và xin cấp Giấy phép doanh nghệp nhâp khẩu dược liệu, thì mới được nhập khẩu các mặt hàng này. Quyết định số 158, ngày 31/V/02 RDC/ANVISA.

  • Sản phẩm y tế. Quyết định số 56, ngày 6/IV/01, RDC/ANV, cũng bao hàm những quy định kỹ thuật nêu trong Quyết định số 72/98, thuộc Nhóm thị trường chung, thông qua Quy định kĩ thuật bao gồm những yêu cầu cần thiết về an ninh và tác dụng của những sản phẩm này.

  • Sản phẩm để chẩn đóan trong ống kính. Đăng kí sản phẩm tại Cục Bảo đảm an toàn vệ sinh thuộc Bộ Y Tế. Quy định số 08, ngày 23/01/96 SVS.




  • Sản phẩm để chẩn đoán trong ống nghiệm (kính), đăng ký sản phẩm tại Cục bảo đảm an toàn Vẹ sinh Bộ Y tế. Quy định số 206 ngày 17/11/06 RDC-ANVISA.

  • Bao cao su dùng cho nam giới làm từ nhựa cao su tự nhiên. Đưa vào Quy định kĩ thuật để nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng sản phẩm. Sản phẩm được chứng nhận bởi Hệ thống cấp chứng chỉ Braxin nơi trực tiếp công nhận rằng sản phẩm tuân thủ những hướng dẫn nằm trong Quy định này và được đăng kí tại Cục quốc gia về bảo đảm an toàn vệ sinh. Trong trường hợp hàng nhập khẩu, hồ sơ chứng minh hàng hóa tuân thủ theo quy định kĩ thuật có thể thay thế chứng nhận kinh doanh tự do tại nước xuất sứ, được yêu cầu bởi quy định về đăng kí. Quyết định số 3, ngày 8/I/02. RDC/ANVS. Quốc tế hóa Nghị quyết GMC số 75/00 thuộc Mercosul; Quy định số 50 ngày 28/III/02 INMETRO.

  • Bao cao su dùng cho nam giới. Đăng kí sản phẩm tại Bộ Y Tế. Để đăng kí cần phải trình bản copy của Chứng nhận tuân thủ Quy định kĩ thuật về chất lượng số 9 (RTQ-9) được cấp bởi cơ quan cấp chứng chỉ trong Hệ thống cấp chứng chỉ của Braxin. Nhóm Quy định số 49, ngày 8/06/95, SVS.

  • Bàn chải đánh răng. Doanh nghiệp nhập khẩu cần phải điền trước tờ khai, với Cục quy định kĩ thuật –DTEN, rằng hàng hóa tuân thủ những quy tắc của Quy định số 97, ngày 26/06/96, SVS.

  • Bình sữa, núm vú giả, bình sữa, băng vệ sinh với mục đích giữ sạch cho cơ thể, bàn chải đánh răng và bông ngoáy tai, trong nước, nên liên hệ trước với nơi sản xuất, nhập khẩu hoặc cấp phát, trên văn bản giấy tờ, với Tổng cục Mỹ phẩm-ANVS, rằng sản phẩm tuân thủ theo quy tắc trong Nghị quyết của Bộ: PT/GM/MS số 1.480, ngày 31 tháng 12 năm 1999, và PT/SVS số 97, ngày 26 tháng 6 năm 1996. Quyết định số 10, ngày 21/10/99, ANVS.

  • Núm vú giả, núm vú, bình sữa và cao su bảo vệ núm vú. Phải tuân theo những yêu cầu về nhận diện và chất lượng đưa ra trong Quy định kĩ thuật được thông qua bởi Nghị quyết số 221 ngày 5/VIII/02 - RDC/ANVISA

  • Chất tẩy rửa gia dụng, chất khử côn trùng, thuốc chuột và những sản phẩm vệ sinh gia dụng khác. Quy định kĩ thuật. Quyết định số 326, ngày 9/11/05, RDC/ANVISA.




  • Sản phẩm có nguồn gốc từ thuốc lá (lá thuốc lá, sản phẩm chế biến từ thuốc lá, hoặc sản xuất từ thuốc lá). Doanh nghiệp nhập khẩu phải trình Đăng kí điện tử, thông qua trang web của ANVISA, ở phần Sở Thuế và Tài chính. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu thuốc lá phải điền vào Đặng kí đặc biệt cùng với Cục thuộc “ Thu nhập liên bang”. Quyết định số 346/03 RDC/ANVISA.


Động vật và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật.


  • Ong, mật, các chiết xuất từ mật ong, phấn hoa, sáp ong. Chứng chỉ vệ sinh chính thức tại quốc gia sản xuất. Tờ khai kèm theo chứng tỏ các cơ sở nuôi ong không nuôi ong đã hỏng của Mỹ và mầm mống gây bệnh của Paenibacillus ấu trùng đối với mật trong khu vực chăn nuôi, ít nhất trong vòng qw tháng và những yêu cầu khác trong Hướng dẫn. Hướng dẫn quy định số 11, ngày 21/02/03 MAPA.

  • Nọc ong, xáp ong, mứt hoa quả đông lạnh, geléia real liofilizada, phấn apícola, sáp ong và chất chiết xuất từ sáp ong : phải tuân thủ những yêu cầu về nhận dạng nguồn gốc và xác định chất lượng được đưa ra trong Quy tắc kĩ thuật đã được thông qua bởi Hướng dẫn quy định SDA số 3/01, MAA.

  • Động vật dễ bị nhiễm Lở mồm long móng, sản phẩm và chế phẩm. Chỉ thị chung để xóa sổ và ngăn chặn căn bệnh này. Cho phép nhập khẩu động vật này trong trường hợp đã xác định được khu chăn nuôi của nước xuất khẩu không bị nhiễm bệnh. Cho phép nhập khẩu thịt đã gỡ xương một lần theo điều kiện được ghi trong Khoản 43 của quy định. Hướng dẫn quy định số 44, ngày 2/X/07. Mapa.

  • Động vật dễ bị lây nhiễm Lở mồm long móng, sản phẩm và phó phẩm được cung cấp từ Uruguay. Điều kiện và yêu cầu đặc trưng về nhập khẩu. Hướng dẫn quy định số 52/03 SDA.

  • Sản phẩm được dùng trong mục đích thú y. Đăng kí sản phẩm và giấy phép nhập khẩu tại Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Thông tư-Luật số 067, ngày 19/12/02 MAPA.

  • Sản phẩm với mục đích thức ăn cho động vật. Đăng kí sản phẩm và kinh doanh nhập khẩu tại Cục quốc gia về Sản xuất động vật thuộc Cục Phát triển nông thôn, Bộ Nô nghiệp Cung ứng. Để nhập khẩu sản phẩm dùng trong dinh dưỡng động vật có nguồn gốc từ thự vật, động vật cần thiết phải có Chứng nhận phân loại động vật hoặc bảo vệ thực vật được cấp tại Cơ quan Bảo vệ Động thực vật. Quy định số 76.986, ngày 6/01/76; Hướng dẫn quy định số 3/04 SARC/MAPA.




  • Phụ gia dùng cho thịt bò. Quy định kĩ thuật về việc ấn định về thông số và tính năng tối thiểu của chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn tại Quy định số 152/04 SARC/MAPA.

  • Phần bổ sung dành cho sản phẩm liên quan tới dinh dưỡng động vật. Hướng dẫn tại Quy định số 13/04 SARC.

  • Thực phẩm phụ gia và thực phẩm đặc biệt dùng cho chó và mèo. Quy định kĩ thuật về ấn định tiêu chuẩn nhận diện nguồn gốc và chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn quy định số 9, ngày 9/07/03. SARC.

  • Động vật, tinh dịch, bào thai và trứng nguyên chất, từ các quốc gia không nằm trong khối Mercosul. Đối với việc nhập khẩu từ những nước nằm ngoài khu vực nơi có những căn bệnh nguy hiểm vào khu vực hoặc mới áp dụng những tiêu chuẩn về đánh giá trước mức độ nguy hiểm và cân đối lại trong khu vực dựa trên những kiến thức về khoa học kĩ thuật và những thông tin sẵn có khác. Hướng dẫn quy định số , ngày 31/VII/00, SDA (nằm trong Nghị quyết GMC số 17/98).




  • Thủy sản và những sản phẩm từ thủy sản. Quy định kĩ thuật thuộc Chương trình quốc gia về Vệ sinh của động vật thủy sản. Sản phẩm thủy sản với mục đích (chăn nuôi, lấy trứng, bào thai, tế bào trứng, tuần hoàn, nọc, sinh vật con cháu và những sản phẩm khác), với mục đích tiêu thụ của con người, mục đích tiêu thụ cho động vật, đối với mục đích y dược, sinh học hoặc công nghiệp được tuân theo những quy chế đã có trước về nhập khẩu cùng với Cục Liên Bang về Nông nghiệp DFA-tại bang diễn ra hoạt động đánh bắt thủy sản. Để dỡ hàng xuống tàu vào khu vực lãnh thổ quốc gia cần phải chuyển qua khu biệt lập cách ly quy định trong thời gian 40 ngày để kiểm tra. Hướng dẫn tại Quy định số 53, ngày 2/VII/03. SDA.




  • Cừu : Khi trao đổi giữa Các quốc gia thành viên trong Mercosul. Hướng dẫn Quy định số 39, ngày 17/06/02 tại Cục Bảo vệ sản phẩm nuôi trồng Bộ Nông nghiệp Cung ứng nêu những yêu cầu và chứng chỉ phân loại động vật. Những yêu cầu này là những quy định duy nhất để có thể đàm phán giữa các quốc gia thành viên.

  • Trâu bò : khi trao đổi giữa các quốc gia thành viên của Mercosul. Đưa vào trình tự hợp pháp quốc gia tại Nghị quyết GMC số 30/03 “Những yêu cầu và Chứng chỉ phân loại động vật” được đưa vào như văn bản đính kèm theo quy định. Hướng dẫn tại Quy định số 69, ngày 15/09/04 SDA.

  • Bò để Phối giống và vỗ béo giữa Các quốc gia thành viên của Mercosul. Những yêu cầu Phân loại động vật” để trao đổi. Hướng dẫn tại quy định số 80/04 SDA.

  • Trâu, bò với mục đích để tạo giống, chăn nuôi, tái tạo hoặc vỗ béo. Thuộc Hệ thống của Braxin về Nhận dạng nguồn gốc và Chứng chỉ nguồn gốc Trâu, bò – Sisbov. Cục bảo vệ động vật xem xét cho phép việc nhập khẩu trâu bò qua một số của khẩu nhất định. Cục kiểm tra liên bang về Nông sản sẽ xem xét thủ tục nhập khẩu, kiểm tra về mặt hình thể sức khoẻ và mặt giấy tờ đối với những động vật đang trong quá trình nhập khẩu, sẽ xem xét sự nhất quán giữa văn bản giấy tờ và thực tế hình dạng động vật. Hướng dẫn tại Quy định số 59, ngày 30/VII/03. SDA.

  • Bò dùng để giết thịt ngay giữa các nước thành viên của Mercosul. Yêu cầu . Hướng dẫn tại Quy định số 01, ngày 30/08/04. SDA.

  • Dê. Yêu cầu và Chứng nhận phân loại động vật đặc trưng để trao đổi động vật giữa các quốc gia thành viên của Mercosul. Hướng dẫn tại quy định số 17/03 MAPA.




  • Thịt lợn và các sản phẩm từ thịt lợn có xuất xứ từ những vùng, các nước không có dịch bệnh (PPC) do Bộ Nông nghiệp và Cung ứng quy định. Vụ Bảo vệ thực vật DDA sẽ thực hiện việc công nhận những nước xuất khẩu thuộc khu vực không có dịch bệnh. Vụ DDA cũng tiến hành cấp phép nhập khẩu thêo kết quả phân tích rủi ro, dịch bệnh. Quy định số 38 ngày 2/6/03 SDA.

  • Gia cầm và sản phẩm di truyền của gia cầm nhập khẩu. Kiểm định vệ sinh lúc nhập cảnh được thực hiện bởi Cục bảo đảm chất lượng nông sản (SVA/DFA/Mapa) với mục đích kiểm soát sự thâm nhập của các căn bệnh trên Gia cầm và Cúm gia cầm. Hướng dẫn taij quy định số 32, ngày 13/05/02. MAPA

  • Trứng đà điểu. Thẩm quyền của các nước xuất khẩu và các cơ sở chăn nuôi, Các bộ nông nghiệp, chăn nuôi và Cung ứng Braxin (MAPA) và Cục thú y của quốc gia xuất khẩu, được chứng thực bởi MAPA. Việc nhập khẩu chỉ được cho phép đối với chủ cơ sở kinh doanh đã đăng kí tại MAPA. Hướng dẫn quy định số 60, ngày 6/XI/02.SDA.


Каталог: uploads -> news -> file
file -> ĐẢng cộng sản việt nam
file -> BỘ CÔng thưƠng vụ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á
file -> Danh sách doanh nghiệp xnk sản phẩm Giày dép, da, phụ kiện ở Braxin Mã số thuế (cnpj)
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk dược phẩm – y tế Braxin (07/07/009)
file -> Giới thiệu thị trường algeria vụ châu phi – TÂY Á – nam á BỘ CÔng thưƠng mục lụC
file -> Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á TÀi liệu cơ BẢn cộng hoà djibouti
file -> TÀi liệu tóm tắt cộng hòa djibouti
file -> VỤ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á TÀi liệu cơ BẢn nưỚc cộng hòa hồi giáo ap-gha-ni-xtan
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk săm lốp ôtô, xe, máy Braxin ( 02/06/2009)

tải về 310.31 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương