Danh mục chữ viết tắT 13 danh mục chữ viết tắT 12



tải về 4.74 Mb.
trang1/10
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích4.74 Mb.
#37443
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10
MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 13




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 12

Chương 1 15

BỆNH DA NHIỄM KHUẨN 15

BỆNH CHỐC (Impetigo) 17

NHỌT (Furuncle) 22

VIÊM NANG LÔNG (Folliculitis) 25

HỘI CHỨNG BONG VẢY DA DO TỤ CẦU (Staphylococcal Scalded Skin Syndrome - SSSS) 29

TRỨNG CÁ (Acne) 31

BỆNH LAO DA 36

BỆNH PHONG (Leprosy) 42

Chương 2 47

BỆNH DA DO KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG 47

BỆNH GHẺ (Scabies) 49

LANG BEN 52

BỆNH DA DO NẤM SỢI 55

BỆNH DA VÀ NIÊM MẠC DO CANDIDA (Candidosis) 59

NẤM TÓC 64

NẤM MÓNG (Onychomycosis) 68

VIÊM DA TIẾP XÚC DO CÔN TRÙNG 72

Chương 3 75

BỆNH DA DO VIRUS 75

BỆNH ZONA 77

BỆNH HẠT CƠM (Warts) 82

U MỀM LÂY (Molluscum Contagiosum) 87

Chương 4 91

BỆNH DA TỰ MIỄN 91

BỆNH LUPUS BAN ĐỎ (Lupus Erythematosus) 93

VIÊM BÌ CƠ (Dermatomyositis) 100

PEMPHIGUS 104

BỌNG NƯỚC DẠNG PEMPHIGUS (Pemphigoid) 110

BỆNH VIÊM DA DẠNG HERPES CỦA DUHRING-BROCQ (Dermatitis Herpetiformis) 115

HỘI CHỨNG RAYNAUD 119

Chương 5 126

BỆNH DA DỊ ỨNG - MIỄN DỊCH 126

VIÊM DA CƠ ĐỊA (Atopic dermatitis) 128

VIÊM DA TIẾP XÚC DỊ ỨNG (Allergic Contact Dermatitis) 133

HỘI CHỨNG DRESS (The Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms) 137

HỒNG BAN ĐA DẠNG (Erythema multiforme) 141

HỘI CHỨNG STEVENS-JOHNSON (Stevens-Johnson syndrom-SJS) 146

HỘI CHỨNG LYELL 152

SẨN NGỨA (Prurigo) 157

BỆNH MÀY ĐAY (Urticaria) 161

Chương 6 166

BỆNH ĐỎ DA CÓ VẢY 166

VIÊM DA DẦU (Seborrheic Dermatitis) 169

VẢY PHẤN HỒNG GIBERT (Pityriasis rosea of Gibert) 172

BỆNH VẢY NẾN (Psoriasis) 176

Á VẢY NẾN VÀ VẢY PHẤN DẠNG LICHEN (Parapsoriasis and Pityriasis Lichenoides) 182

ĐỎ DA TOÀN THÂN (Erythroderma) 188

BỆNH LICHEN PHẲNG (Lichen planus) 195

Chương 7 200

BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC 200

BỆNH GIANG MAI (Syphilis) 202

BỆNH LẬU (Gonorrhea) 211

VIÊM ÂM HỘ - ÂM ĐẠO DO NẤM CANDIDA (Vulvovaginal Candidiasis) 215

HERPES SINH DỤC (Genital herpes simplex viral infections) 218

NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS SINH DỤC - TIẾT NIỆU (Chlamydia trachomatis infections) 221

VIÊM ÂM ĐẠO DO TRÙNG ROI (Trichomoniasis) 227

BỆNH SÙI MÀO GÀ SINH DỤC (Genital wart) 230

Chương 8 235

U DA 235

UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY (Basal cell carcinoma - BCC) 237

UNG THƯ TẾ BÀO VẢY (Squamous cell carcinoma-SCC) 242

UNG THƯ TẾ BÀO HẮC TỐ (Malignant melanoma) 248

U ỐNG TUYẾN MỒ HÔI (Syringoma) 254

Chương 9 257

CÁC BỆNH DA DI TRUYỀN 257

DÀY SỪNG LÒNG BÀN TAY, BÀN CHÂN DI TRUYỀN 259

LY THƯỢNG BÌ BỌNG NƯỚC BẨM SINH (Inherited epidermolysis bullosa) 262

BỆNH VẢY PHẤN ĐỎ NANG LÔNG (Pityriasis rubra pilaris) 268

U XƠ THẦN KINH (Neurofibromatosis) 273

BỆNH GAI ĐEN (Acanthosis nigricans) 277

DỊ SỪNG NANG LÔNG (Follicular dyskeratosis) 282

BỆNH VẢY CÁ (Ichthyosis) 285

VIÊM DA ĐẦU CHI - RUỘT (Acrodermatitis enteropathica) 291

SARCOIDOSIS 294

Chương 10 298

RỐI LOẠN SẮC TỐ 298

BỆNH BẠCH BIẾN (Vitiligo) 300

SẠM DA 304

RÁM MÁ (Chloasma) 308

Chương 11 313

CÁC BỆNH DA KHÁC 313

BỆNH APTHOSE (Apthosis) 315

BỆNH DA DO ÁNH SÁNG (Photodermatosis) 319

BỆNH PORPHYRIN DA 323

BỆNH DA NGHỀ NGHIỆP (Occupational skin diseases) 327

BỆNH PELLAGRA 333

TÀI LIỆU THAM KHẢO 337



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACD: Allergic Contact Dermatitis

AIDS: Acquired Immunodeficiency Syndrome

ANA: Antinuclear Antibody

BBS: Besnier-Boeck-Schaumann

BCG: Bacillus Calmette - Guerin

CPA: Cyproterone Acetate

CPBP: Cellular Retinol Binding Protein

CRABP: Cellular retinoic Acid Binding Protein

CRP: C- Reactive Protein

DLE: Discoid Lupus Erythematosus

DNA: Deoxyribonucleic Acid

DRESS: Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms

EB: Elementary body

ETA: Exfoliative Toxin A

ETB: Exfoliative Toxin B

F.T.A: Fluorescent Treponema Antibody

F
abs
.T.A
: Fluorescent Treponema Antibody Absorption

HHV: Human Herpes Virus

HIV: Human Immunodeficiency Virus

HLA: Human Leukocyte Antigen

HPV: Human Papilloma Virus

HSV: Herpes Simplex Virus

HSV: Herpes Simplex Virus

MB: Multibacillary

CMV: Cytomegalo virus



MDT: Multidrug Therapy

MRI: Magnetic Resonance Imaging

NB: Narrow band

N

ST: Nhiễm sắc thể



PB: aucibacillary

PCR: Polymerase Chain Reaction

PCB: Potato-Carot-Bile

PHN: Post Herpetic Neuralgia

PUVA: Psoralen + UVA

RPR: Rapid Plasma Reagin

SJS: Stevens Johnson

SLE: Systemic Lupus Erythematosus

T.P.I: Treponema Pallidum Immobilisation

TEN: Toxic Epidermal Necrolysis



TLR: Tole-like receptor

UV: Ultraviolet

UVA: Ultraviolet A

UVB: Ultraviolet B

VDRL: Venereal Disease Research Laboratory

VZV: Varicella-zoster Virus

WHO: World Health Organization

Chương 1

BỆNH DA NHIỄM KHUẨN


BỆNH CHỐC
(Impetigo)


1. ĐẠI CƯƠNG

Chốc là một bệnh nhiễm khuẩn da rất phổ biến, đặc trưng bởi các thương tổn cơ bản là bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hóa mủ, dập vỡ đóng vảy tiết. Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể bị. Bệnh có thể gây các biến chứng tại chỗ và toàn thân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.



2. NGUYÊN NHÂN

  • Do tụ cầu vàng, liên cầu hoặc phối hợp cả hai.

  • Yếu tố thuận lợi: tuổi nhỏ, thời tiết nóng ẩm, mùa hè, điều kiện vệ sinh kém hoặc có bệnh da phối hợp như chấy rận, ghẻ, côn trùng cắn, viêm da cơ địa.

3. CHẨN ĐOÁN

a. Chẩn đoán xác định

  • Lâm sàng

  • Khởi phát là dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng da mất màu, kích thước 0,5-1 cm đường kính; sau đó bọng nước nhanh chóng phát triển trên dát đỏ.

  • Bọng nước kích thước 0,5-1 cm đường kính, nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ viêm, hóa mủ nhanh sau vài giờ thành bọng mủ.

  • Bọng nước nhanh chóng dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc nâu nhạt giống màu mật ong. Nếu cạy vảy sẽ thấy ở dưới là vết trợt nông màu đỏ, bề mặt ẩm ướt. Ở đầu, vảy tiết làm bết tóc.

  • Khoảng 7-10 ngày sau, vảy tiết bong đi để lại dát hồng, ẩm ướt, nhẵn, ít lâu sau lành hẳn, không để lại sẹo hoặc chỉ để lại dát tăng sắc tố.

  • Vị trí: tổn thương thường ở vùng da hở như tay, mặt, cổ, chi dưới; đặc biệt chốc ở đầu thường kèm theo chấy.

  • Tổn thương phối hợp khác như: viêm bờ mi, chốc mép hoặc viêm cầu thận nhất là ở trẻ em nhưng tiên lượng lành tính.

  • Triệu chứng toàn thân: thường không sốt, đôi khi có hạch viêm do phản ứng.

  • Triệu chứng cơ năng: ngứa nhiều hoặc ít.

  • Tiến triển: các bọng nước lành sau 1-2 tuần, nhưng bệnh có thể dai dẳng do tự lây truyền, vệ sinh kém.

  • Cận lâm sàng

  • Nhuộm Gram dịch hoặc mủ tại tổn thương thấy cầu khuẩn Gram dương xếp thành chuỗi hoặc từng đám, kèm theo là bạch cầu đa nhân trung tính.

  • Nuôi cấy dịch hoặc mủ xác định chủng gây bệnh và làm kháng sinh đồ giúp điều trị những trường hợp khó.

b. Chẩn đoán phân biệt

  • Nấm da: rất dễ nhầm trong trường hợp chốc không có bọng nước.

  • Tổn thương hình đa cung, có các mụn nước nhỏ và vảy da ở bờ.

  • Ngứa nhiều.

  • Xét nghiệm nấm dương tính.

  • Thủy đậu

  • Do virus Varicella-Zoster gây nên.

  • Lây qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với tổn thương.

  • Gặp ở trẻ trong độ tuổi học cấp 1, cấp 2, có thể gặp ở người lớn.

  • Có yếu tố dịch tễ, hay xảy ra vào mùa đông, xuân.

  • Thời kỳ lây bệnh: cả trước và sau khi có tổn thương da 4-5 ngày.

  • Thời gian ủ bệnh: 2 tuần.

  • Có triệu chứng viêm long: hắt hơi, sổ mũi, đỏ mắt, sốt nhẹ, mệt, nhức đầu.

  • Tổn thương cơ bản: mụn nước kích thước 1-3 mm, tương đối đồng đều, trên nền da đỏ, xuất hiện đồng loạt ở mặt, thân mình, sau đó lõm giữa, có thể hóa mủ, đóng vảy tiết. Người bệnh có thể có ngứa, nhất là ở trẻ nhỏ. Tổn thương lành sau 1 tuần đến 10 ngày, không để lại sẹo trừ khi có bội nhiễm.

  • Herpes simplex

  • Bệnh hay gặp, do Herpes simplex virus (HSV) gây ra.

  • Tổn thương là các mụn nước nhỏ chứa dịch trong, xếp thành chùm, khi vỡ tạo vết trợt nông, hình đa cung, đau rát. Vị trí hay gặp ở vùng bán niêm mạc như môi (thường do HSV-1), sinh dục (thường do HSV-2).

  • Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal Scalded Skin Syndrome)

  • Xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Trước đây được gọi là bệnh Ritter (đỏ da bong vảy ở trẻ sơ sinh).

  • Rất hiếm gặp ở người lớn, nếu có thì thường ở người có suy giảm miễn dịch.

  • Do ngoại độc tố của tụ cầu vàng nhóm 2 phage typ 71.

  • Biểu hiện: sốt, da đỏ và nhạy cảm xuất hiện từ cổ, nách, bẹn, sau vài giờ hoặc vài ngày, tổn thương lan rộng, bong vảy da lan tỏa thành mảng lớn. Dấu hiệu Nikolsky dương tính. Không có tổn thương ở bàn tay, bàn chân, niêm mạc.

  • Tổn thương nông, ngay dưới lớp hạt nên lành rất nhanh.

  • Nuôi cấy không phân lập được tụ cầu vàng tại tổn thương. Thường có tụ cầu ở mũi, họng, tai, kết mạc. Vì vậy, nên lấy bệnh phẩm ở niêm mạc vì tổn thương da là do ngoại độc tố của tụ cầu.

  • Ở người lớn có thể chẩn đoám phân biệt với một số bệnh sau:

  • Bệnh zona (Herpes Zoster): tổn thương là các mụn nước, bọng nước xếp thành đám, thành chùm phân bố dọc theo đường đi của dây thần kinh ngoại biên. Bệnh nhân đau rát nhiều, nhất là những người bệnh tuổi trên 65, nếu không điều trị sớm và thích hợp sẽ có nguy cơ đau sau Zona.

  • Pemphigus vulgaris (pemphigus thông thường): là bệnh tự miễn, xuất hiện đột ngột, gặp ở tuổi 40-60. Tổn thương cơ bản là bọng nước đơn dạng, nhăn nheo, trên nền da lành, dễ vỡ để lại vết trợt đỏ ướt, dấu hiệu Nikolsky dương tính, mùi hôi. Kèm theo có tổn thương niêm mạc miệng, mắt hoặc sinh dục. Mô bệnh học cho thấy: bọng nước nằm ở thượng bì, giữa lớp tế bào Malpighi. Miễn dịch huỳnh quang có lắng đọng IgG và bổ thể C3 thành dải ở màng tế bào Malpighi.

  • Bệnh bọng nước dạng pemphigus (pemphigoid): là bệnh mạn tính, tự miễn, gặp chủ yếu ở tuổi trên 60. Tổn thương cơ bản có nhiều dạng khác nhau như bọng nước, mụn nước, sẩn mày đay…, nhưng hay gặp nhất là bọng nước căng trên nền da đỏ hoặc bình thường, kích thước lớn, thường phân bố ở mặt gấp của cơ thể, ngứa nhiều, dấu hiệu Nikolsky dương tính hoặc âm tính. Bọng nước khi lành thường không để lại sẹo. Mô bệnh học: bọng nước ở dưới thượng bì, có thể ở dưới lớp tế bào sinh sản hoặc giữa màng đáy.

  • Viêm da dạng herpes của Duhring-Brocq: bệnh gặp ở tuổi 20-40. Tổn thương đa dạng, bọng nước, mụn nước, dát đỏ, sẩn phù. Bọng nước căng bóng, hình bán cầu, chứa dịch trong, khó vỡ, khó nhiễm trùng, xếp thành chùm, phân bố ở mặt duỗi của cơ thể. Tiến triển từng đợt, toàn trạng ít bị ảnh hưởng. Mô bệnh học: bọng nước nằm dưới thượng bì, ở lớp lá trong của màng đáy (lamina lucida). Miễn dịch huỳnh quang: lắng đọng IgA dạng hạt ở màng đáy (dermal-epidermal junction).

4. ĐIỀU TRỊ

a. Nguyên tắc

  • Kết hợp thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân.

  • Chống ngứa: tránh tự lây truyền.

  • Điều trị biến chứng nếu có.

b. Điều trị cụ thể

  • Tại chỗ:

  • Ngâm tắm ngày một lần bằng nước thuốc tím loãng 1/10.000 hoặc các dung dịch sát khuẩn khác.

  • Bọng nước, bọng mủ: chấm dung dịch màu vào buổi sáng (milian, castellani, dung dịch eosin 2%...)

  • Trường hợp nhiều vảy tiết: đắp nước muối sinh lý 9‰, nước thuốc tím 1/10.000 hoặc dung dịch Jarish lên tổn thương, đắp liên tục đến khi bong hết vảy, hoặc bôi mỡ kháng sinh như mỡ mupirocin hoặc kem acid fucidic, erythromycin… ngày hai đến ba lần.

  • Toàn thân: chỉ định khi tổn thương nhiều, lan tỏa

Kháng sinh

Liều lượng

Người lớn

Trẻ em

Cephalexin

250 mgx 4 lần/ngày, uống

25 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống

Docloxacin

250 mgx 4 lần/ngày, uống

12 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống

Clindamycin

300-400 mg x 3 lần/ngày, uống

10-20 mg/kg/ngày chia ba lần, uống

Amoxicillin/ clavulanic

875/125 mg x2 lần/ngày, uống

25 mg/kg/ngày chia hai lần, uống

Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin

Trimetroprim -sulfamethoxaxol

30 mg/kg/ngày, chia hai lần, uống

8-12 mg/kg, chia 2 lần, uống

Vancomycin

30 mg/kg/ngày, chia 4 lần (không dùng quá 2 g/ngày), pha loãng truyền tĩnh mạch chậm

40 mg/ngày chia 4 lần (cứ 6 giờ tiêm TM chậm hoặc truyền TM 10 mg/kg)

Thời gian dùng kháng sinh: 5-7 ngày.

  • Kháng histamin tổng hợp nếu có ngứa.

  • Nếu chốc kháng thuốc hoặc chốc loét phải điều trị theo kháng sinh đồ.

  • Nếu có biến chứng: chú trọng điều trị các biến chứng.

5. BIẾN CHỨNG

a. Tại chỗ

  • Chàm hóa: ngoài tổn thương của chốc còn xuất hiện thêm các tổn thương của chàm. Đó là các mụn nước tập trung thành từng đám, phân bố quanh tổn thương chốc hoặc rải rác khắp cơ thể, ngứa nhiều. Khi điều trị cần phối hợp điều trị chàm.

  • Chốc loét

  • Điều kiện thuận lợi: vệ sinh kém, đái tháo đường, giảm bạch cầu, trẻ suy dinh dưỡng hoặc sau sởi do giảm sức đề kháng.

  • Lúc đầu là chốc thông thường, nếu không được điều trị bọng nước sẽ lan rộng, sau khi vỡ để lại vết loét sâu xuống trung bì với dấu hiệu “đục lỗ: punched-out” trên phủ vảy tiết màu vàng xám bẩn, bờ rắn, gờ cao, màu tím. Vị trí hay gặp ở chi dưới. Nếu không điều trị, loét có thể rộng trên 2-3 cm. Tổn thương lâu lành, để lại sẹo xấu.

  • Viêm quầng, viêm mô bào: tổn thương cơ bản là mảng đỏ, phù nề, cứng, đau, giới hạn rõ, bờ nổi cao, có thể có bọng nước hoặc hoại tử.

b. Toàn thân

  • Viêm đường hô hấp.

  • Nhiễm khuẩn huyết.

  • Viêm màng não.

  • Viêm cơ.

  • Viêm cầu thận cấp: chiếm 2-5% các trường hợp chốc, chủ yếu ở trẻ dưới 6 tuổi nhưng tiên lượng tốt hơn ở người lớn. Thời gian trung bình từ lúc có bệnh chốc đến khi có biến chứng khoảng 2 - 3 tuần.

6. PHÒNG BỆNH

  • Chú ý phòng bệnh cho trẻ nhỏ, nhất là sau khi mắc bệnh do virus như sởi.

  • Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng tay.

  • Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng.

  • Điều trị sớm và tích cực, tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng.

  • Xét nghiệm nước tiểu cho bệnh nhi vào tuần thứ 3 sau khi khởi phát bệnh để phát hiện biến chứng viêm cầu thận cấp.

  • Tránh côn trùng đốt.

NHỌT
(Furuncle)


1. ĐẠI CƯƠNG

Nhọt là tình trạng viêm cấp tính gây hoại tử nang lông và tổ chức xung quanh.

Bệnh thường gặp về mùa hè, nam nhiều hơn nữ. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, tuy nhiên, bệnh thường gặp hơn ở trẻ em.

2. NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân gây bệnh là tụ cầu vàng (Staphylococcus aereus). Bình thường, vi khuẩn này sống ký sinh trên da, nhất là các nang lông ở các nếp gấp như rãnh mũi má, rãnh liên mông… hoặc các hốc tự nhiên như lỗ mũi. Khi nang lông bị tổn thương kết hợp với những điều kiện thuận lợi như tình trạng miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, mắc bệnh đái tháo đường… vi khuẩn sẽ phát triển và gây bệnh.



3. CHẨN ĐOÁN

a. Lâm sàng

  • Ban đầu là sẩn nhỏ, màu đỏ, sưng nề, chắc, tấy đỏ ở nang lông. Sau 2 ngày đến 3 ngày, tổn thương lan rộng hóa mủ tạo thành ổ áp xe, ở giữa hình thành ngòi mủ. Đau nhức là triệu chứng cơ năng thường gặp, nhất là khi nhọt khu trú ở mũi, vành tai. Vị trí thường gặp là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mông và chân, tay. Số lượng tổn thương có thể
    ít hoặc nhiều, kèm theo các triệu chứng toàn thân như: sốt, mệt mỏi, hội chứng
    nhiễm trùng.

  • Biến chứng nhiễm khuẩn huyết có thể gặp, nhất là ở những người suy dinh dưỡng. Nhọt ở vùng môi trên, ở má có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch xoang hang và nhiễm khuẩn huyết.

  • Nhọt cụm còn gọi là nhọt bầy hay hậu bối gồm một số nhọt xếp thành đám. Bệnh thường gặp ở những người suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh mạn tính như: đái tháo đường, hen phế quản, lao phổi.

  • Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. Ở giai đoạn sớm cần chẩn đoán phân biệt với viêm nang lông, herpes da lan tỏa, trứng cá và viêm tuyến mồ hôi mủ.

b. Cận lâm sàng

  • Tăng bạch cầu trong máu ngoại vi.

  • Máu lắng tăng.

  • Mô bệnh học: ổ áp xe ở nang lông, cấu trúc nang lông bị phá vỡ, giữa là tổ chức hoại tử, xung quanh thâm nhập nhiều các tế bào viêm, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.

  • Nuôi cấy mủ có tụ cầu vàng phát triển.

4. ĐIỀU TRỊ

a. Nguyên tắc chung

  • Vệ sinh cá nhân.

  • Điều trị chống nhiễm khuẩn toàn thân và tại chỗ.

  • Nâng cao thể trạng.

b. Điều trị cụ thể

  • Vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, tránh tự lây nhiễm ra các vùng da khác.

  • Điều trị tại chỗ.

  • Ở giai đoạn sớm, chưa có mủ: không nặn, kích thích vào thương tổn; bôi dung dịch sát khuẩn ngày 2-4 lần.

  • Giai đoạn có mủ: cần phẫu thuật rạch rộng làm sạch thương tổn.

  • Dung dịch sát khuẩn: dùng một trong các dung dịch sau:

  • Povidon-iodin 10%.

  • Hexamidin 0,1%.

  • Chlorhexidin 4%.

  • Thuốc kháng sinh tại chỗ: dùng một trong các thuốc sau:

  • Kem hoặc mỡ acid fucidic 2% bôi 1- 2 lần ngày.

  • Mỡ mupirocin 2% bôi 3 lần/ngày.

  • Mỡ neomycin, bôi 2- 3 lần/ngày.

  • Kem silver sulfadiazin 1% bôi 1-2 lần/ngày. Bôi thuốc lên tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày.

  • Kháng sinh toàn thân: một trong các kháng sinh sau:

  • Nhóm betalactam

  • Cloxacilin: viên nang 250 mg và 500 mg; lọ thuốc bột tiêm 250 mg và
    500 mg. Trẻ em cứ 6 giờ dùng 12,5-25 mg/kg. Người lớn cứ mỗi 6 giờ dùng 250-500 mg. Chống chỉ định đối với trường hợp mẫn cảm với penicilin. Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai, cho con bú.

  • Augmentin (amoxillin phối hợp với acid clavulanic): trẻ em dùng liều
    80 mg/kg/ngày chia ba lần, uống ngay khi ăn. Người lớn 1,5-2 g/ngày chia ba lần, uống ngay trước khi ăn. Chống chỉ định đối với những người bệnh dị ứng với nhóm betalactam.

  • Nhóm macrolid

  • Roxithromycin viên 50 mg và 150 mg. Trẻ em dùng liều 5-8 mg/kg/ngày chia hai lần. Người lớn 2viên/ngày chia hai lần, uống trước bữa ăn 15 phút.

  • Azithromycin: viên 250 mg và 500 mg; dung dịch treo 50 mg/ml. Trẻ em 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày, uống trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ. Người lớn uống 500 mg trong ngày đầu tiên, sau đó 250 mg/ngày trong 4 ngày tiếp theo, uống trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ.

  • Acid fusidic viên 250 mg. Trẻ em liều 30-50 mg/kg/ngày chia hai lần, uống trong bữa ăn. Người lớn 1-1,5 g/ngày chia hai lần, uống ngay trước khi ăn.

Thời gian điều trị kháng sinh từ 7- 10 ngày.

5. PHÒNG BỆNH

  • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: cắt móng tay, rửa tay hàng ngày.

  • Tránh sử dụng các sản phẩm gây kích ứng da.

  • Nâng cao thể trạng.


VIÊM NANG LÔNG
(Folliculitis)


1. ĐẠI CƯƠNG

Viêm nang lông (folliculitis) là tình trạng viêm nông một hoặc nhiều nang lông. Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhất là thanh thiếu niên và người trẻ.



2. NGUYÊN NHÂN

  • Nguyên nhân chủ yếu là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa).

  • Các nguyên nhân khác:

  • Nấm: Trichophyton rubrum hoặc Malassezia folliculitis (Pityrosporum folliculitis).

  • Virus Herpes simplex thường gây viêm nang lông vùng quanh miệng.

  • Viêm nang lông không do vi khuẩn:

  • Pseudo- folliculitis (giả viêm nang lông) hay gặp ở vùng cằm do cạo râu gây hiện tượng lông chọc thịt.

  • Viêm nang lông tăng bạch cầu ái toan thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch.

  • Viêm nang lông Decanvans hay gặp vùng da đầu gây rụng tóc vĩnh viễn.

  • Viêm nang lông ở những người công nhân tiếp xúc với dầu mỡ như thợ lọc dầu, thợ máy...

  • Một số yếu tố thuận lợi

Tại chỗ

  • Mặc quần áo quá chật.

  • Da ẩm ướt.

  • Tăng tiết mồ hôi.

  • Gãi, cào.

  • Cạo râu.

  • Nhổ lông.

  • Các thuốc hoặc mỹ phẩm gây kích ứng.

  • Dùng thuốc bôi corticoid lâu ngày.

Toàn thân

  • Béo phì.

  • Đái tháo đường.

  • Giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải.

  • Suy thận, chạy thận nhân tạo.

  • Thiếu máu do thiếu sắt đôi khi kết hợp đối với những trường hợp viêm nang lông mạn tính.


tải về 4.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương