Danh mục các loại giấy tờ VỀ tạo lập nhà Ở ĐẤT Ở làm cơ SỞ pháp lý ĐỂ CẤp giấy chứng nhậN



tải về 39.18 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích39.18 Kb.
#810
DANH MỤC CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP NHÀ Ở - ĐẤT Ở

LÀM CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
(Theo Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 10. Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở làm cơ sở pháp lý để cấp Giấy chứng nhận do cá nhân trong nước tạo lập trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006)

Cá nhân trong nước tạo lập nhà ở - đất ở trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một hoặc một số giấy tờ chứng minh theo quy định sau:



1. Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở được cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975:

a) Bằng khoán điền thổ (đối với đất thổ cư) có ghi rõ trên đất có nhà ở;

b) Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của Phòng Chưởng khế Sài Gòn, đã hoặc chưa trước bạ (đối với trường hợp việc đoạn mãi chưa được đăng ký vào Bằng khoán điền thổ);

c) Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở (có hoặc không có chứng thực của chính quyền cũ), đã hoặc chưa trước bạ;

d) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được Phòng Chưởng khế Sài Gòn hoặc cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ chứng nhận, đã hoặc chưa trước bạ;

đ) Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp (như: Đô trưởng Sài Gòn, Tỉnh trưởng tỉnh Gia Định hoặc các tỉnh khác nay thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh);

e) Bản án của cơ quan Tòa án đã có hiệu lực thi hành;

g) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở - đất ở.



2. Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở được cấp hoặc chứng nhận sau ngày 30 tháng 4 năm 1975:

a) Quyết định, Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban xây dựng cơ bản, Sở Xây dựng, Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, Sở Nhà đất, Ban Quản lý ruộng đất, Sở Địa chính, Sở Địa chính - Nhà đất, Kiến trúc sư trưởng, Ủy ban nhân dân quận-huyện cấp có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đã hoặc chưa trước bạ;

b) Giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở được các cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a của khoản này cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về cấp phép xây dựng, kèm Biên bản kiểm tra hoàn thành công trình theo quy định qua từng thời kỳ (nếu có) và giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở cũ hoặc quyền sử dụng đất ở cũ, đã hoặc chưa trước bạ;

c) Văn bản xác nhận hiện trạng nhà ở - đất ở so với các chỉ tiêu về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của chủ dự án quy hoạch xây dựng (hoặc chủ đầu tư xây dựng) đối với các trường hợp nhà ở không phải xin cấp Giấy phép xây dựng thuộc các dự án đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; kèm theo Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Biên bản nghiệm thu công trình nhà ở hoàn thành để đưa vào sử dụng, Biên bản nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng (nếu có), Biên bản nghiệm thu hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bàn giao cho Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc Sở Giao thông công chính quản lý để đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;

d) Giấy phép ủy quyền nhà ở do Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, Sở Nhà đất hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện cấp, có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho người thụ ủy, đã hoặc chưa trước bạ;

đ) Hợp đồng mua bán nhà ở trả góp do cơ quan có chức năng thực hiện (xây dựng để bán) trước hoặc sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, kèm theo Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở;

e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994; hoặc Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 (gọi tắt là Nghị định 61/CP), kèm theo Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở;

g) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nhà đất, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận-huyện cấp theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 (gọi tắt là Nghị định 60/CP) và Nghị định 61/CP và Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 (đối với nhà ở);

h) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa thuận phân chia di sản về nhà ở được lập tại Phòng Công chứng Nhà nước hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận, đã hoặc chưa trước bạ;

i) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chứng nhận tại cơ quan Công chứng Nhà nước phân theo địa hạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có nhà ở - đất ở, đã trước bạ và đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Sở Nhà đất, Sở Địa chính - Nhà đất, Trung tâm Thông tin và đăng ký nhà đất (hoặc Trung tâm Thông tin tài nguyên môi trường và đăng ký nhà đất) hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện nơi có nhà ở - đất ở;

k) Hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển quyền sử dụng đất ở được ký kết giữa doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà để bán và bên mua nhà (có hoặc không có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước), kèm theo Biên bản bàn giao nhà và Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở;

l) Bản án hoặc Quyết định của cơ quan Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở gắn liền với nhà ở đã có hiệu lực pháp luật, đã hoặc chưa trước bạ;

m) Quyết định hoặc văn bản trúng đấu giá nhà ở - đất ở của cơ quan có thẩm quyền kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến nhà ở - đất ở (nếu có) đối với nhà ở được bán thông qua phương thức đấu giá;

n) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà trúng thưởng;

o) Quyết định cấp phó bản liên quan đến quyền sở hữu nhà ở của các cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a của khoản này;

p) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai có ghi nhận nhà ở, các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không phải là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

q) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở - đất ở.

3. Giấy tờ được quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không đứng tên; phải kèm theo giấy tờ liên quan đến các giao dịch về nhà ở - đất ở (mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế); đồng thời, trong Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường là không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.

Riêng giấy tờ được quy định tại điểm p khoản 2 của Điều này mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không đứng tên, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thì phải kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, đồng thời phải được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận là đất không có tranh chấp.

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này thì phải có tường trình về nguồn gốc, thời điểm tạo lập nhà ở - đất ở, cam kết không có ai tranh chấp khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai trình, được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận theo nội dung nêu tại khoản 3 của Điều này.



Điều 11. Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở do cá nhân trong nước tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006)

Cá nhân trong nước có nhà ở - đất ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các loại giấy tờ theo quy định sau:

1. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng mới, phải có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và Giấy phép xây dựng kèm Biên bản nghiệm thu hoàn công nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ trường hợp không phải xin Giấy phép xây dựng). Nếu xây dựng sai phép phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm xây dựng theo quy định hiện hành.

2. Đối với nhà ở thuộc chung cư, nhà ở thuộc dự án phát triển nhà ở phải có giấy tờ pháp lý về dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng được nêu tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy định này.

3. Đối với nhà ở - đất ở được tạo lập thông qua các giao dịch (như: mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật, kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia được giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) đã có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở của bên chuyển nhượng (như: Giấy chứng nhận được cấp theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 60/CP và 61/CP, hoặc Nghị định 95/2005/NĐ-CP, hoặc Nghị định 90/2006/NĐ-CP, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai, hoặc một trong những giấy tờ tạo lập về nhà ở - đất ở được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 10 của Quy định này), thì ngoài giấy tờ tạo lập về nhà ở - đất ở của bên chuyển nhượng được quy định tại khoản này, kèm theo Hợp đồng (hoặc Văn bản) đã thực hiện xong giao dịch này theo quy định của pháp luật.

4. Đối với nhà ở mua của doanh nghiệp có chức năng đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà để bán, thuê mua nhà ở xã hội; ngoài các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, phải có Hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, kèm theo Biên bản bàn giao nhà và Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở.

5. Đối với nhà ở mua của Nhà nước theo Nghị định 61/CP, kèm theo Hợp đồng mua bán nhà ở và Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở.

Điều 12. Giấy tờ tạo lập hợp pháp về nhà ở - đất ở do tổ chức trong nước và nước ngoài, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Tổ chức trong nước và nước ngoài, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhà ở - đất ở được tạo lập hợp pháp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy tờ chứng minh theo quy định sau đây:

1. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê, phải có các giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Quy định này.

2. Đối với nhà ở - đất ở được tạo lập thông qua các giao dịch (như: mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật, kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia theo Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11), thì ngoài giấy tờ tạo lập về nhà ở -đất ở của bên chuyển nhượng kèm theo Hợp đồng (hoặc Văn bản) đã thực hiện xong giao dịch này theo quy định của pháp luật.






tải về 39.18 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương