DỰ thảo ngày 11/4/2016 quyếT ĐỊnh ban hành Quy định về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh



tải về 240.05 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích240.05 Kb.
#6850
  1   2   3


ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Số: /2016/QĐ-UBND






CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016


DỰ THẢO

Ngày 11/4/2016

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;


Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;


Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành mốt số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;

Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số ---/SKHĐT-TTr ngày --- tháng --- năm 2015 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số ---/STP-VB, ngày --- tháng --- năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh và các quy định khác của Ủy ban nhân dân Thành phố trái với Quyết định này.



Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty Nhà nước trực thuộc Thành phố quản lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận : TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- Như Điều 3; CHỦ TỊCH

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;

- Thường trực Thành ủy;

- Thường trực HĐND thành phố;

- Thành viên UBND thành phố;





ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY ĐỊNH
Về quản lý thực hiện các chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh


(Ban hành kèm theo Quyết định số /2015/QĐ-UBND

ngày tháng năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

–––––––


Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc quản lý thực hiện các chương trình, dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công của Thành phố; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý dự án đầu tư công của Thành phố.

2. Các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án thuộc chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố và các dự án sử dụng toàn bộ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố.



Điều 3. Vốn đầu tư công của Thành phố

Vốn đầu tư công của Thành phố thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm:

1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

2. Nguồn vốn ngân sách Thành phố: Vốn cân đối ngân sách Thành phố, vốn trái phiếu chính quyền địa phương Thành phố Hồ Chí Minh, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Thành phố và các khoản vốn vay khác của ngân sách Thành phố, nguồn vốn Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận – huyện.

3. Nguồn vốn ngân sách quận, huyện, phường, xã.

Điều 4. Chủ chương trình, chủ đầu tư

1. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.

2. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công.

3. Việc xác định chủ chương trình, chủ đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ trương trình, chủ đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và theo các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 5. Phân loại chương trình đầu tư công

1. Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương: Là chương trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách trung ương để đầu tư trên địa bàn Thành phố theo mục tiêu, nhiệm vụ của riêng Bộ, ngành trung ương; cả Bộ, ngành trung ương và Thành phố hoặc riêng Thành phố.

2. Chương trình mục tiêu của Thành phố: Là chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn ngân sách Thành phố để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Thành phố.

Điều 6. Phân loại dự án đầu tư công

1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:

a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án.

b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.

c) Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng.

2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Luật Đầu tư công và quy định chi tiết tại Phụ lục số I kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

Dự án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau thì việc phân loại dự án theo ngành, lĩnh vực sẽ căn cứ vào cấu phần đầu tư theo ngành, lĩnh vực chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 7. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

1. Đối với chương trình đầu tư công: Căn cứ dự toán chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được phê duyệt theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, các cơ quan, đơn vị tiến hành lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo Điều 11 Quy định này.

2. Đối với dự án đầu tư công: Căn cứ vốn được Ủy ban nhân dân Thành phố giao để lập, thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công, các cơ quan, đơn vị tiến hành lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo Điều 12 Quy định này.

Điều 8. Thẩm quyền, điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công, trừ trường hợp tại khoản 2 Điều này.

2. Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận – huyện quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm) sử dụng nguồn vốn Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận – huyện.

3. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 18 Luật Đầu tư công.



Điều 9. Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố làm Chủ tịch Hội đồng; thành viên gồm lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch – Kiến trúc và các sở - ngành có liên quan. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định.

2. Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; thảo luận tập thể, lấy ý kiến công khai, trực tiếp giữa các thành viên và kết luận theo đa số. Trường hợp có ý kiến biểu quyết ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi nhận trong Biên bản phiên họp thẩm định.



Điều 10. Thẩm định nội bộ chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

1. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia; dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B, nhóm C sử dụng sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do Thành phố quản lý: Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không phải thực hiện thẩm định nội bộ trước khi trình Hội đồng thẩm định Thành phố thẩm định chủ trương đầu tư.

2. Đối với chương trình, dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn ngân sách Thành phố: Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm giao đơn vị trực thuộc hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi trình Hội đồng thẩm định Thành phố thẩm định chủ trương đầu tư.

3. Đối với dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm) sử dụng vốn ngân sách Thành phố: Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm giao đơn vị trực thuộc hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định chủ trương đầu tư.



Điều 11. Trình tự lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công

1. Chương trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:

a) Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để tổ chức thẩm định.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ.

c) Sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố giao cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định và gửi hồ sơ về Ủy ban nhân dân Thành phố để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

3. Chương trình sử dụng vốn ngân sách Thành phố:

a) Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để tổ chức thẩm định.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư.



Điều 12. Trình tự lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công

1. Dự án quan trọng quốc gia:

a) Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

b) Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư đến cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để tổ chức thẩm định.

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

d) Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định trước khi trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

2. Dự án nhóm A:

a) Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

b) Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư đến cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để tổ chức thẩm định.

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân Thành phố cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

d) Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm chủ trì thẩm định.

đ) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

3. Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do Thành phố quản lý:

a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:

- Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư đến cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân Thành phố cho ý kiến.

- Sau khi Hội đồng nhân dân Thành phố chấp thuận, Ủy ban nhân dân Thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư.

b) Đối với dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm):

- Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư.

4. Dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố:

a) Đối với dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C:

- Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm: Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ thẩm định chủ trương đầu tư đến cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định Thành phố để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định Thành phố, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định và gửi cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư.

b) Đối với dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm):

- Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm: Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; giao đơn vị trực thuộc có chức năng hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định nội bộ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và gửi hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có văn bản thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

5. Dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện:

a) Đối với dự án trọng điểm nhóm C: Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 điều này.

b) Đối với dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm):

- Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cơ quan, đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

- Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện giao đơn vị trực thuộc có chức năng thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

- Ủy ban nhân dân quận – huyện lập danh mục dự án nhóm C gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng phương án đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Trường hợp các dự án có thay đổi về quy mô hoặc tổng mức đầu tư phải báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố;

- Trên cơ sở ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh mục các dự án theo đề xuất của Ủy ban nhân dân quận – huyện, Ủy ban nhân dân quận – huyện tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

- Ủy ban nhân dân quận – huyện quyết định chủ trương đầu tư dự án theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.

6. Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách quận, huyện:

a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm:

- Giao cơ quan, đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

- Giao đơn vị trực thuộc có chức năng hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

- Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo nội dung đã được thẩm định và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.

b) Đối với dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm), Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm:

- Giao cơ quan, đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Giao đơn vị trực thuộc có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

- Giao cơ quan, đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo theo nội dung đã được thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận – huyện quyết định chủ trương đầu tư.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quy định cụ thể trình tự thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách quận, huyện.

Điều 13. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công

1. Tờ trình đề nghị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Báo cáo thẩm định nội bộ của cơ quan, đơn vị lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

4. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Điều 14. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công

1. Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

3. Báo cáo thẩm định:

a) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định Thành phố đối với dự án nhóm A; dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do Thành phố quản lý.

b) Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm) sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do Thành phố quản lý.

c) Báo cáo thẩm định nội bộ của cơ quan, đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố.

4. Báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan có thẩm quyền.

5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).


Каталог: HoatDongAnh -> ThongTinCanBiet
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> Ban thưỜng trực số: 03 /hd-mttq-btt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
HoatDongAnh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập –Tự do – Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
HoatDongAnh -> QuyếT ĐỊnh về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình
HoatDongAnh -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
ThongTinCanBiet -> Của Sở Tư pháp được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
ThongTinCanBiet -> Của Sở Kế hoạch và Đầu tư được chuẩn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
ThongTinCanBiet -> Abtc a. ĐỐi tưỢng đƯỢc cấp thẻ abtc

tải về 240.05 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương