DỰ thảo chương I những quy đỊnh chung



tải về 0.75 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.75 Mb.
#31419
  1   2   3   4   5   6   7
QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số /2013/QĐ-UBND ngày / /2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)


DỰ THẢO

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích yêu cầu

1. Thực hiện phân cấp, ủy quyền và quy định các nội dung trong công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực tế quản lý tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2. Tăng cường năng lực và vai trò quản lý nhà nước của chính quyền trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị.

3. Phân định trách nhiệm, tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước và UBND các cấp, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trong quá trình tổ chức thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác, bảo trì và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

4. Giải quyết mối quan hệ giữa đơn vị cung cấp dịch vụ và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị từ khi chuẩn bị đầu tư đến quá trình tổ chức thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác, bảo trì và cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

2. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có liên quan đến việc lập quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý vận hành, khai thác và bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 3. Giải thích thêm một số từ ngữ

Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

- UBND cấp huyện là UBND thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và các huyện.

- UBND cấp phường là UBND xã, phường, thị trấn.

- Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là Phòng Quản lý đô thị đối với thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và Phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc Công thương đối với các huyện.

- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.

- Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, bao gồm: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, thông tin liên lạc, viễn thông, cung cấp năng lượng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao (gọi chung là hạ tầng kỹ thuật đô thị).

- Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật là quản lý quá trình quy hoạch, thỏa thuận vị trí, hướng tuyến, đấu nối, cấp phép, thi công xây dựng, sử dụng, khai thác và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

- Công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.

- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.

- Hào kỹ thuật là công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.

- Cống, bể kỹ thuật là hệ thống ống, bể cáp để lắp đặt đường dây, cáp ngầm thông tin, viễn thông, cáp truyền dẫn tín hiệu, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng.

- Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật là việc các tổ chức, cá nhân bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng (gọi chung là đường dây, cáp); đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng (gọi chung là đường ống) vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

- Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống, bao gồm: Cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật; đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.

- Cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm thuyết minh, bản vẽ hoàn công; các dữ liệu về trang thiết bị, các thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và sử dụng chung.

- Đào đường: Là việc đào, khoan, cắt, đục lỗ,... ở lòng đường, lề đường, vỉa hè, hẻm phố.

- Hoàn trả mặt đường là khôi phục lại kết cấu của lòng đường, lề đường, vỉa hè và hẻm phố có chất lượng tương đương hiện trạng ban đầu.

- Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần, hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, chuyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch.

- Hoạt động thoát nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực thoát nước, bao gồm: Quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước.

- Dịch vụ thoát nước là hoạt động quản lý, vận hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải của các đối tượng có nhu cầu thoát nước theo các quy định của pháp luật.

- Đơn vị thoát nước là tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.

- Hệ thống thông tin đô thị là hệ thống bao gồm các đài, trạm tuyến thông tin, các thiết bị thông tin, các cáp thông tin thông thường và các cáp quang.

- Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.

- Công trình ngoại vi là bộ phận của mạng lưới viễn thông chủ yếu nằm bên ngoài nhà trạm viễn thông, bao gồm tất cả các loại công trình cáp viễn thông sợi đồng, sợi quang được treo nổi, chôn trực tiếp, đi trong cống bể, đi trong các đường hầm và các trang thiết bị phụ trợ.

- Quản lý cây xanh đô thị bao gồm: Quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.

- Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50 cm trở lên tại chiều cao 1,3m của cây.

- Cây được bảo tồn là cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.

- Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.

- Đơn vị quản lý công viên cây xanh đô thị là đơn vị được lựa chọn để thực hiện các dịch vụ về trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị.

- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.

- Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.

- Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: Phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý

Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, giao thông đô thị, bảo vệ môi trường, bưu chính viễn thông,... và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Yêu cầu về việc đầu tư đồng bộ

1. Để khắc phục tình trạng đầu tư chồng chéo giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật tại các tuyến đường, vỉa hè, tránh việc đào, lấp nhiều lần, gây lãng phí trong đầu tư, khó khăn cho nhân dân trong việc sinh hoạt đi lại ảnh hưởng đến môi trường khu vực, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án đến khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng để đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư đồng bộ.

2. Khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, các Chủ đầu tư công trình đường đô thị có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan về quản lý các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như: Cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, cây xanh,... để thống nhất bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án theo quy hoạch được duyệt. Phải xác định rõ các mặt cắt bố trí các hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo yêu cầu kỹ thuật từng chuyên ngành và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng (những vấn đề này phải nêu rõ trong thiết kế cơ sở và thuyết minh của dự án đầu tư), trong quá trình lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, Chủ đầu tư công trình đường đô thị có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét một lần nữa để tránh sai sót trong quá trình triển khai thi công.

Điều 6. Yêu cầu về đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Việc đấu nối kỹ thuật của công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Vị trí đấu nối kỹ thuật phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng thì phải có thỏa thuận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.

b) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật quy định phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng công trình.

c) Đáp ứng yêu cầu đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

2. Thỏa thuận đấu nối: Khi thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, Chủ đầu tư xây dựng công trình phải có thoả thuận bằng văn bản với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối.

3. Thực hiện đấu nối: Trước khi thi công đấu nối công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo kế hoạch và tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận đấu nối để giám sát và phối hợp thực hiện.

Điều 7. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng công trình

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các hình thức đầu tư thích hợp. Nhà nước tạo điều kiện sử dụng các nguồn tài chính ưu đãi; được hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Nhà nước khuyến khích các nhà cung ứng dịch vụ về điện, nước, viễn thông, thông tin,... góp vốn đầu tư xây dựng chung một hào tuy nel cho việc ngầm hoá các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Điều 8. Lưu trữ hồ sơ công trình

Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi xây dựng xong phải được lưu trữ hồ sơ theo các quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 9. Các hành vi bị cấm

1. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng tại các vùng có nguy cơ cao về tai biến địa chất công trình ảnh hưởng đến độ an toàn của các công trình ngầm.

2. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sai quy hoạch xây dựng hoặc sai thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng không xin Giấy phép hoặc sai Giấy phép xây dựng.

3. Vi phạm phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

4. Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng mà không đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Vi phạm các quy định về khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình.

6. Các hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng.

Chương II

QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ

Điều 10. Nguyên tắc quản lý

1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất quản lý công trình ngầm đô thị trên địa bàn toàn Tỉnh.

2. Nội dung quản lý tuân thủ theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị”.

Điều 11. Quản lý về thiết kế xây dựng

1. Thiết kế công trình ngầm đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, thì phải được thỏa thuận về vị trí, hướng tuyến và các thông số quy hoạch khác của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

2. Việc thiết kế xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật của từng loại công trình, bảo đảm đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị và phải có quy trình vận hành sử dụng và quy định bảo trì công trình.

3. Tư vấn thiết kế phải tính toán, dự báo nhu cầu sử dụng đường dây, đường ống kỹ thuật để xác định quy mô hào kỹ thuật hoặc cống bể phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển đô thị, tránh việc mau chóng lạc hậu.



Điều 12. Quản lý thi công xây dựng công trình ngầm

1. Trước khi thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải thông báo việc khởi công xây dựng công trình đến cơ quan cấp phép xây dựng, ngoài ra đối với công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật phải thông báo khởi công đến UBND phường, thị trấn sở tại khu vực có công trình xây dựng ngầm để phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình thi công.

2. Nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp bảo đảm an toàn cho chính công trình ngầm, công trình lân cận và bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.

Điều 13. Quản lý đấu nối công trình ngầm đô thị

1. Đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian thực hiện theo Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị”.

2. Đối với công trình ngầm đô thị có yêu cầu đấu nối không gian, nhưng vị trí đấu nối chưa có quy hoạch phân khu chức năng xây dựng đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 14. Giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình ngầm, Chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, (Đối với cấp phép xây dựng mới mẫu tại phục lục 1, cấp phép theo giai đoạn mẫu tại Phụ lục 2);

- Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Quyết định phê duyệt dự án, kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có), văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước về công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định.

- Báo cáo thẩm tra thiết kế do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hoặc tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.

- Văn bản phê duyệt biện pháp thi công của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận, đối với công trình xây chen có tầng hầm;

- Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế theo mẫu tại Phụ lục số 4, kèm theo bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.

- Đối với cấp phép theo giai đoạn yêu cầu thêm Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);

- Báo cáo khảo sát địa chất kèm theo Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát địa chất (đối với công trình yêu cầu phải khảo sát địa chất theo quy định).

- Hai bộ bản vẽ thiết kế được trích từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công có ký tên, đóng dấu của tổ chức, cá nhân thiết kế. Mỗi bộ gồm:

+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500;

+ Bản vẽ mặt bằng tổng thể của công trình tỷ lệ 1/100 - 1/1000;

+ Các bản vẽ theo từng giai đoạn: Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình theo giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200; Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/100- 1/500; Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;

+ Bản vẽ hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) tỷ lệ 1/50 - 1/200, được đóng dấu thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng cháy chữa cháy.

3. Gia hạn cấp phép xây dựng

a) Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

b) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:

- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do chưa khởi công xây dựng;

- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

4. Cấp lại giấy phép xây dựng

a) Giấy phép xây dựng được cấp lại đối với các trường hợp bị rách, nát, hoặc bị mất.

b) Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới hình thức bản sao.

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do đề nghị cấp lại;

- Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp (đối với trường hợp bị rách, nát).

5. Điều chỉnh cấp phép xây dựng

a) Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dư­ới đây so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư­ phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng trư­ớc khi xây dựng theo nội dung điều chỉnh:

- Thay đổi hình thức kiến trúc các mặt ngoài của công trình;

- Thay đổi một trong các yếu tố: Vị trí, cốt nền, diện tích xây dựng, tổng diện tích sàn, quy mô, chiều cao công trình, số tầng và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;

b) Mỗi công trình chỉ được đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp 01 lần. Trường hợp điều chỉnh từ 02 lần trở lên thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới theo quy định.

c) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 64/CP và Điều 12 Thông tư 10/BXD. Cụ thể như sau:

- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 3;

- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

- Các bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;

- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh của chủ đầu tư, trong đó có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an toàn phòng chống cháy; bảo đảm môi tr­ường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.

- Đối với công trình đã khởi công xây dựng, phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.

d) Nội dung giấy phép xây dựng điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.

e) Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, trước khi đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.

6. Quy trình xin cấp phép xây dựng

Trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 64/CP, cụ thể như sau:

a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý hồ sơ. Lập phiếu biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đ­ược hồ sơ, cán bộ chuyên môn được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.

d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.

e) Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan đư­ợc hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi nh­ư các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Nghị định này để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng. Khi cấp giấy phép cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế mặt bằng, các mặt đứng, các mặt cắt kiến trúc; mặt bằng, mặt cắt móng. Các bản vẽ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu là bộ phận không tách rời giấy phép xây dựng được cấp.

f) Thời gian cấp giấy phép xây dựng:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian quy định d­ưới đây:

- Đối với trường hợp cấp mới: Không quá 20 ngày làm việc;

- Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.

g) Nhận kết quả, nộp lệ phí:

- Chủ đầu t­ư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;

- Chủ đầu tư­ có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ.

+ Cấp phép xây dựng các công trình khác: 100.000 đồng/1 giấy phép.

+ Trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng: 10.000 đồng/lần.

6. Thẩm quyền cấp phép:

a) Sở Xây dựng được UBND tỉnh ủy quyền tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Công trình xây dựng tạm nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện; Công trình xây dựng cấp III trên các tuyến phố chính của đô thị loại IV trở lên có mặt cắt đường lớn hơn hoặc bằng 35m; trên các tuyến Quốc lộ và đường Hồ Chí Minh.

b) Ban Quản lý khu kinh tế cấp giấy phép đối với các công trình xây dựng trong khu kinh tế.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại.

Điều 15. Đấu nối công trình ngầm đô thị:

Đấu nối công rình ngầm đô thị được qui định tại điều 25, 26, 27, 28 Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.



Chương III

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Điều 16. Nguyên tắc quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn toàn Tỉnh.

2. Nội dung quản lý tuân thủ theo Điều 3 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 17. Quản lý về kỹ thuật và dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động có liên quan đến quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình. Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật, cho phép áp dụng tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật của nước ngoài. Việc áp dụng tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật của nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

2. Dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại Điều 11 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 18. Quản lý về công tác quy hoạch

Quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là một nội dung của Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được lập, phê duyệt của cấp có thẩm quyền và được quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Đối với các Đồ án quy hoạch được thể hiện theo các nội dung trong Điều 7 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Trong đó đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt nhưng chưa có các nội dung được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 tại Điều 7 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ thì phải bổ sung ngay khi điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp công trình hạ tầng sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị, khi đầu tư xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về quy hoạch tại địa phương.

Điều 19. Đầu tư xây dựng và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Đối với đô thị mới, khu đô thị mới, Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với các đô thị hiện hữu, UBND các thành phố, thị xã, thị trấn phải có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

3. Đối với các khu vực khác, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm bảo đảm kết nối, khả năng khai thác, sử dụng thuận lợi và an toàn.

4. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các hình thức đầu tư phù hợp và có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

5. Về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo các Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

6. Sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:

a) UBND các huyện, thị xã, thành phố là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm:

- Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương.

- Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy định.

b) Các tổ chức được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho đến khi bàn giao cho địa phương theo quy định.

c) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đô thị mới, Khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao theo quy định.

d) Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao theo quy định.

e) Các chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ các quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật do UBND tỉnh ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.



Điều 20. Hợp đồng quản lý vận hành và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Việc quản lý vận hành các công trình dưới đây được thực hiện thông qua hợp đồng quản lý vận hành được ký kết giữa chủ sở hữu với đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:

- Cột ăng ten.

- Cột treo cáp (dây dẫn).

- Cống cáp.

- Hào và tuy nen kỹ thuật.

2. Việc sử dụng chung các công trình dưới đây được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành được chủ sở hữu ủy quyền với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.

- Cột ăng ten.

- Cột treo cáp (dây dẫn).

- Cống cáp.

- Hào và tuy nen kỹ thuật.

- Hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.



Điều 21. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung

Nguyên tắc xác định giá và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại Điều 18 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.



Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

- Hàng năm đến ngày 15 tháng 12 chủ sở hữu báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật cho Sở Xây dựng biết, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

a) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Tỉnh, báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

b) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Tỉnh theo thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn khác: Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc quản lý Nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.

4. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:

UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quản lý Nhà nước việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, cụ thể:

a) Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo Sở Xây dựng, đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo quy định.

b) Quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn, cung cấp dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

d) Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương IV

QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

Mục 1

PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN VÀ PHẠM VI BẢO VỆ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

Điều 23. Phân loại đường đô thị

1. Đường đô thị (hay đường phố): Là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đường nằm ngoài phạm vi nội thành, nội thị nhưng nằm trong ranh giới đô thị, Khu đô thị mới được thống nhất quản lý như đường đô thị.

3. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị, hệ thống đường đô thị được phân thành ba cấp, gồm: Đường cấp đô thị, đường cấp khu vực và đường cấp nội bộ.

Điều 24. Thẩm quyền phân loại và quản lý đường đô thị

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc phân loại hệ thống đường đô thị thông qua Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh. Riêng đối với đường quốc lộ đi qua đô thị, việc điều chỉnh để trở thành đường đô thị do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về hệ thống đường đô thị trên địa bàn Tỉnh. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu UBND tỉnh về việc quản lý Nhà nước hệ thống đường đô thị, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác đường đô thị.

3. UBND cấp huyện là cơ quan trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường đô thị trên địa bàn quản lý.

4. UBND cấp phường trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường nhóm nhà ở, vào nhà, đường xe đạp, đường đi bộ theo phân cấp của UBND cấp huyện và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện.

Điều 25. Đặt tên, đổi tên đường đô thị

1. Công tác đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ “Về việc ban hành quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng”, Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 30/3/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) “Về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng” và theo Khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ”.

2. Thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên đường đô thị do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh và được thông qua bằng Nghị quyết tại kỳ họp HĐND.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh, có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lập đề án đặt tên, đổi tên đường phố để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND.

4. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc gắn biển tên đường phố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường phố của HĐND tỉnh có hiệu lực. Biển tên đường phố được quy định như sau:

a) Kích thước: Hình chữ nhật 75cm×40cm.

b) Màu sắc: Nền biển màu xanh mực đậm; đường viền trắng rộng 0,5cm cách mép ngoài của biển từ 3cm đến 3,5cm, bốn góc đường viền uốn cong đều vào bên trong.

c) Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, sơn chất liệu phản quan.

d) Kiểu chữ viết trên biển: Chữ in hoa không có chân, màu trắng.

e) Nội dung viết trên biển, gồm: Tên đường và lộ giới đường.

g) Biển tên đường được trình bày cả hai mặt bên trong và bên ngoài.

h) Vị trí gắn biển: Biển được gắn ở đầu, ở cuối đường phố và ở điểm giao nhau với các đường phố khác. Hai biển tên đường phố giao nhau được gắn vuông góc và so le với nhau trên đầu cột sắt hoặc trụ bêtông, đường kính tối thiểu 10cm, được chôn vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 250cm, vị trí cột ở gần mép góc vỉa hè của hai đường phố giao nhau.

Điều 26. Yêu cầu đầu tư và phạm vi bảo vệ đường đô thị

1. Đường đô thị xây dựng mới bắt buộc phải thi công xây dựng cùng lúc với các hệ thống cây xanh, điện chiếu sáng, cấp - thoát nước và hệ thống tuynen, hào kỹ thuật (đã được xác định trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

2. Phạm vi đất dành cho đường đô thị gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ, bề rộng hành lang an toàn được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ, kể cả phần trên không, phần dưới mặt đất và phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đô thị.

3. Giới hạn khoảng cách an toàn các công trình đến công trình đường đô thị đối với công trình xây dựng, lắp đặt nổi được quy định tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ” và công trình ngầm quy định tại Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ “Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị”. Hạn chế bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến vào phần lòng đường.

a) Tùy tình hình thực tế khi xây dựng phần công trình ngầm dưới mặt đất, dưới mặt nước trong phạm vi đất dành cho đường đô thị do UBND cấp huyện quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, cho công trình liền kề và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường đô thị, bảo đảm vệ sinh, môi trường đô thị.

b) Đối với các đường phố mới và các đường phố trong khu đô thị mới thì phải bố trí phân giai đoạn hạ ngầm đường dây, đường ống. Hệ thống tuynen, hào kỹ thuật phải được sử dụng tối đa cho công tác hạ ngầm này.

4. Khi xác lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới, cơ quan lập quy hoạch phải tuân thủ giới hạn hành lang an toàn đường đô thị được quy định tại Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ”.

Điều 27. Xử lý chuyển tiếp các công trình vi phạm hành lang an toàn đường đô thị trước ngày Quy định này có hiệu lực

1. Các công trình, nhà ở đang vi phạm chỉ giới hành lang an toàn đường đô thị nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường đô thị thì được tạm thời tồn tại và phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng, đến khi Nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch hoặc chủ công trình, nhà ở có nhu cầu sửa chữa cải tạo thì phải tháo dỡ, xây dựng lại phù hợp với chỉ giới hành lang an toàn đường đô thị.

2. Trường hợp chủ sử dụng đất trong hành lang an toàn đường đô thị có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường đô thị thì đơn vị giải phóng mặt bằng thực hiện, trong đó Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là thành viên, tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị UBND cấp huyện (đối với chủ sử dụng là cá nhân) hoặc UBND tỉnh (đối với chủ sử dụng là tổ chức) thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền trên đất đã có trước khi hành lang an toàn đường đô thị được công bố theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. UBND cấp huyện căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt có trách nhiệm công bố công khai chỉ giới hành lang an toàn của từng tuyến đường đô thị trên địa bàn

Mục 2

KHAI THÁC, SỬ DỤNG TẠM THỜI VỈA HÈ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

Điều 28. Các hành vi bị cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị

Thực hiện theo quy định tại Mục IV Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị.

Điều 29. Mục đích sử dụng và khai thác vỉa hè

1. Mục đích sử dụng chính của vỉa hè là dành cho người đi bộ. Ngoài ra, còn được sử dụng để trồng cây xanh và bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm đảm bảo tính đồng bộ, các công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng và các thiết bị an toàn giao thông, hệ thống báo hiệu đường bộ, biển chỉ dẫn tên đường.

2. Được phép khai thác và sử dụng tạm thời một phần hành lang an toàn đường đô thị cho các mục đích khác ngoài mục đích sử dụng nêu tại khoản 1 điều này, gồm:

a) Tập kết tạm thời, trung chuyển vật liệu xây dựng.

b) Các dịch vụ công cộng, quảng cáo, buồng điện thoại.

c) Các dịch vụ buôn bán nhỏ.

d) Trông giữ xe đạp, xe máy.

đ) Điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch, trạm chờ xe buýt.

e) Sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang.

g) Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền.

3. Kích thước, khoảng cách, diện tích và thời gian được sử dụng tạm thời vỉa hè do UBND cấp huyện quyết định theo đề nghị của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện nhưng phải đảm bảo những yêu cầu quy định như sau:

a) Phải phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.

b) Đảm bảo bề rộng tối thiểu sử dụng dành cho người đi bộ (C) theo bảng:

Chiều rộng vỉa hè

(B)


Chiều rộng tối thiểu dành cho người đi bộ (C)

Giới hạn sử dụng tạm thời vỉa hè (D)

B ≤ 3,0 m

3,0m < B ≤ 4,5m

4,5m > B ≤ 6,0 m

B > 6m


C = B

C = 1,5m


C = 2,0m

C = 3,0m


D = 0

1,5m ≤ D < 3,0m

2,5m ≤ D < 4,0m

D > 3,0m


c) Nghiêm cấm mọi trường hợp lấn chiếm sử dụng phần dành cho người đi bộ (C), trường hợp cần thiết phải có ý kiến chấp thuận của UBND cấp huyện.

d) Phạm vi, ranh giới sử dụng để bố trí để xe môtô, xe máy, xe đạp và các xe tương tự phải được kẻ vạch sơn trắng liền nét để tổ chức thực hiện và quản lý.

e) Người tàn tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ dành cho người đi bộ. Trường hợp đường hiện trạng chưa có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường bên tay phải.

Điều 30. Mục đích sử dụng và khai thác lòng đường

1. Mục đích chính lòng đường để các phương tiện lưu thông, kẻ vạch sơn báo hiệu đường bộ, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến vào phần lòng đường khi cần thiết.

2. Được phép khai thác, sử dụng lòng đường với các mục đích ngoài mục đích nêu tại Khoản 1 Điều này, gồm:

a) Sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Các yêu cầu về chiều rộng lòng đường:

+ Đối với đường hai chiều: Lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để xe hai bên;

+ Đối với đường một chiều: Lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe bên phải phần xe chạy.

- Không gây cản trở cho các phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.

- Phù hợp với quy hoạch bến, bãi đỗ xe được phê duyệt; trong trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch không đủ thì UBND cấp huyện có trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bến, bãi đỗ xe, tuyến đường đô thị được phép để xe dọc tuyến; quá trình thẩm định phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải.

- Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó trong việc thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình.

b) Sử dụng đường đô thị vào các hoạt động văn hóa được thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đường bộ”.

Điều 31. Thủ tục cấp Giấy phép xây dựng đường, Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường đô thị

1. Trước khi thi công xây dựng đường đô thị (bao gồm cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới) Chủ đầu tư phải xin phép xây dựng của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Riêng đối với đường Quốc lộ đi qua nội thành, nội thị thì thủ tục cấp Giấy phép xây dựng đường được thực hiện theo quy định của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”.

2. Ngoài mục đích giao thông, vỉa hè và lòng đường được phép sử dụng tạm thời khi có Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm:

a) Tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng.

b) Các dịch vụ công cộng: Quảng cáo, buồng điện thoại, kiốt rút tiền.

c) Các dịch vụ buôn bán nhỏ cố định.

d) Các cửa hàng, kiốt phục vụ các dịp lễ hội.

e) Trông giữ xe đạp, xe máy.

g) Điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch, trạm chờ xe buýt.

h) Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền.

i) Tổ chức việc cưới hỏi.

3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Giấy phép.

4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (Mẫu theo phục lục số 5);

b) Sơ đồ vị trí thể hiện kích thước, hiện trạng của vỉa hè đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm. Trường hợp cần gia cố vỉa hè phải có giải pháp gia cố vỉa hè.

c) Bản vẽ thiết kế kiểu dáng, kích thước công trình lắp đặt trên hè đường (nếu có). Trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải có Giấy phép của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

d) Bản cam kết tự di chuyển, di dời hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường đô thị.

5. Thời hạn sử dụng tạm vỉa hè:

- Đối với: Tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng; các dịch vụ công cộng: quảng cáo, buồng điện thoại, kiốt rút tiền; các dịch vụ buôn bán nhỏ cố định; trông giữ xe đạp, xe máy; điểm đỗ xe taxi, xe ôtô du lịch, trạm chờ xe buýt: 12 tháng.

- Đối với: Các cửa hàng, kiốt phục vụ các dịp lễ hội: Theo thời gian tổ chức lễ hội.

- Đối với: Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền: Theo thời gian diễn ra hoạt động đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

- Đối với: Tổ chức việc cưới hỏi: 02 ngày.

Điều 32. Phí sử dụng vỉa hè

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè đô thị bắt buộc phải có thủ tục đề nghị cấp Giấy phép tạm tại UBND cấp huyện và phải có nghĩa vụ đóng một khoản phí sử dụng vỉa hè theo quy định.

Thẩm quyền quyết định phê duyệt phí sử dụng vỉa hè là HĐND tỉnh.

Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện lập và trình phương án thu phí sử dụng vỉa hè.

Điều 33. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (lòng đường)

1. UBND cấp huyện cấp Giấy phép sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông (trừ việc cưới hỏi, việc tang lễ) trên địa bàn quản lý theo đề nghị của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện. Trường hợp đường đô thị sử dụng chung với đường Tỉnh lộ và đường Quốc lộ thì Giấy phép được gửi cho Sở Giao thông vận tải hoặc Khu Quản lý Đường bộ IV biết, theo dõi quản lý.

Căn cứ vào tình hình thực tiễn quản lý đô thị ở địa phương, UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thụ lý hồ sơ và cấp Giấy phép tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông.

2. UBND cấp phường cấp Giấy phép sử dụng tạm thời đường đô thị cho việc cưới hỏi, tang lễ.

3. Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (lòng đường) có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian xem xét cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (lòng đường) không quá 05 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ; riêng sử dụng tạm vỉa hè (lòng đường) cho việc cưới hỏi thời gian giải quyết trong 01 ngày sau khi có đơn đề nghị. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho người có nhu cầu cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè được biết.

Mục 3

CÔNG TÁC BẢO TRÌ, DUY TU, BẢO DƯỠNG VÀ CÔNG TÁC ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ, TỈNH LỘ QUA ĐÔ THỊ

Điều 34. Công tác bảo trì, duy tu, bảo dưỡng

1. Đường đô thị sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để khai thác lâu dài. Thời hạn bảo trì được tính từ ngày nghiệm thu công trình đường đưa vào sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng.

2. Nội dung bảo trì đường đô thị được thực hiện theo Điều 6 của Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải “Quy định quản lý và bảo trì đường bộ”.

3. Đối với đường đô thị đang khai thác, sử dụng, tùy theo quy mô, đặc điểm, cơ quan quản lý tự tiến hành hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập quy trình bảo trì. Đối với công trình đường đô thị thiết kế mới, nhà thầu thiết kế tiến hành lập quy trình bảo trì trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.

4. Công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải bảo đảm cao độ theo quy hoạch, cao độ hiện trạng tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thoát nước, của khu dân cư và các công trình xây dựng hai bên tuyến đường.

5. Chủ sở hữu hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý đường đô thị có trách nhiệm đối với công tác bảo trì như sau:

a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình giao thông đô thị theo quy trình bảo trì.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình đường đô thị bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.

6. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý sử dụng có trách nhiệm thực hiện công tác bảo trì đường đô thị theo yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường được quy định tại Điều 6 của Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải “Quy định quản lý và bảo trì đường bộ”.

Điều 35. Đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ qua khu vực đô thị

Việc đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị thực hiện theo quy định của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”.

Mục 4

CÔNG TÁC ĐÀO VÀ HOÀN TRẢ MẶT ĐƯỜNG

Điều 36. Những trường hợp được đào đường

1. Đào đường để lắp đặt các công trình ngầm.

2. Đào đường để lắp đặt các công trình trên mặt đường, kể cả các việc trồng cây xanh, dựng biển báo và các công việc tạm thời như thăm dò, khảo sát địa chất.

3. Đào đường để xử lý sự cố đột xuất về kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

4. Đào đường để thi công duy tu bảo dưỡng, sửa chữa đường của đơn vị quản lý đường đô thị.

5. Đào đường để thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Đào đường để lắp đặt đồng hồ đo điện, nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện theo hợp đồng cung cấp dịch vụ.

Điều 37. Thẩm quyền và thủ tục cấp Giấy phép đào đường đô thị

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường đô thị để xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm đô thị, công trình trên vỉa hè đường đô thị phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

2. Thẩm quyền cấp Giấy phép đào đường là UBND cấp huyện; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép đào đường. Trường hợp đường đô thị sử dụng chung với đường Tỉnh lộ và đường Quốc lộ thì có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải hoặc Khu Quản lý Đường bộ IV.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đào đường đô thị bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép đào đường đô thị (Mẫu theo phục lục số 6);

b) Các bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng, mặt cắt ngang đường thẻ hiện rõ vị trí các công trình ngầm hiện có; vị trí đào, kích thước và phạm vi đào, kết cấu hiện hữu;

c) Phương án thi công bao gồm biện pháp tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toán giao thông và tiến độ thi công.

c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, biện pháp tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Bản cam kết tự di chuyển, di dời hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường đô thị.

4. Cơ quan cấp Giấy phép đào đường đô thị có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian cấp Giấy phép đào đường đô thị tối đa không quá 20 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thụ lý việc cấp Giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép đào đường đô thị được biết.

5. Thời hạn Giấy phép đào đường là 18 tháng. Nếu hết thời hạn mà công trình chưa hoàn thành thì Chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn; việc gia hạn Giấy phép đào đường phải được thực hiện trong thời gian Giấy phép đào đường vẫn còn hiệu lực. Thời gian cấp gia hạn Giấy phép đào đường tối đa không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép đào đường gồm đơn đề nghị và hồ sơ Giấy phép đào đường đã được cấp. Thời hạn gia hạn Giấy phép đào đường là 06 tháng.

6. Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải tiến hành hoàn trả lại mặt đường, vỉa hè ngay sau khi lắp đặt xong các hạng mục công trình cần lắp đặt. Kết cấu hoàn trả tương đương với kết cấu mặt đường, vỉa hè hiện có.

7. Trường hợp miễn cấp phép đào, lấp đường đô thị: Đơn vị quản lý các tuyến cấp nước sinh hoạt và đơn vị quản lý các tuyến thoát nước thải được miễn làm thủ tục xin cấp Giấy phép đào, lấp đường đô thị trong trường hợp thực hiện công tác dò tìm và sửa chữa tức thời những sự cố bể, gãy đường ống do mình quản lý trong quá trình hoạt động, nhưng phải có trách nhiệm thông báo trực tiếp cho cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện để giám sát, kiểm tra và phải tiến hành tái lập lại mặt đường, vỉa hè ngay sau khi hoàn thành.

Điều 38. Quy định về việc cấm và hạn chế việc đào đường

1. Cấm đào đường vào thời gian từ 5 giờ đến 22 giờ trên các tuyến đường chính, tập trung đông người. Trừ trường hợp đặc biệt nhằm khắc phục sự cố hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải đào đường. UBND cấp huyện công bố công khai danh mục các tuyến đường chính này theo đồ án quy hoạch xây dựng đô thị đã đươc cấp thẩm quyền phê duyệt và thực tiễn quản lý về an toàn giao thông, mỹ quan đô thị tại địa phương.

2. Hạn chế đào đường trên đường đã thi công và hoàn chỉnh, các tuyến đường đã được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng mặc dù đang còn trong thời hạn bảo hành công trình.

3. Đối với trường hợp thi công đào đường bằng máy khoan ngang sẽ được xem xét cụ thể từng trường hợp để cho phép thi công vào ban ngày (nhằm tránh tiếng ồn vào ban đêm) và đào đường trên các tuyến đường đã thi công xong phần mặt đường.

Điều 39. Đảm bảo tiến độ khi thi công đào và hoàn trả mặt đường

1. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép đào đường phải thi công đúng thời gian được cấp Giấy phép. Chỉ được xin điều chỉnh Giấy phép đào đường (gia hạn, bổ sung khối lượng) trong trường hợp do các nguyên nhân sau: Thiên tai, bão lụt, do vướng mặt bằng chưa giải tỏa xong, các sự cố cần xử lý kỹ thuật (khi đào đường vướng phải công trình ngầm khác) và phải lập lại tiến độ các công việc còn lại để xin điều chỉnh Giấy phép đào đường. Trong khi chờ xin điều chỉnh Giấy phép đào đường, đơn vị thi công phải tái lập tạm để đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo an toàn cho công trình đang thi công dở dang và các công trình lân cận. Trường hợp không có lý do chính đáng thì không được điều chỉnh Giấy phép đào đường để không làm ảnh hưởng đến kế hoạch chung của các ngành, các đơn vị khác.

2. Khi đào đường, các đơn vị thi công phải thực hiện đúng kích thước rãnh đào và tái lập mặt đường phải đúng kết cấu, thẩm mỹ được ghi trong Giấy phép, đồng thời chịu trách nhiệm chất lượng phần tái lập mặt đường trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghiệm thu hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Nếu có sự thay đổi mở rộng rãnh đào hơn 1/2 bề rộng qua mỗi bên hoặc vượt quá 30% diện tích đào so với thiết kế thì phải làm thủ tục điều chỉnh lại Giấy phép. Đối với các thay đổi nhỏ hơn, cho phép đơn vị đào đường được tự giải quyết trong quá trình thi công nhưng phải báo cáo bằng văn bản đến Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện trong vòng 03 ngày sau khi thực hiện.



Điều 40. Cơ chế phối hợp trong việc cấp Giấy phép đào đường

1. Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện là cơ quan đầu mối tiếp nhận các kế hoạch và nhu cầu đào đường của các tổ chức.

2. Trong quý I hàng năm, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường phải gửi đăng ký về nhu cầu đào đường đến cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện (trong đăng ký nêu rõ yêu cầu về vị trí đào, kỹ thuật đối với rãnh đào). Trên cơ sở đã đăng ký, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện tổng hợp và lập kế hoạch phối hợp cụ thể việc đào đường để báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt, chỉ đạo và thông báo cho các tổ chức, cá nhân đã đăng ký và UBND xã, phường, thị trấn biết để cùng phối hợp theo dõi kiểm tra và tổ chức quản lý.

Điều 41. Các yêu cầu khi thực hiện công tác đào đường

1. Trong suốt quá trình thi công công trình, chủ đầu tư và đơn vị thi công chịu hoàn toàn trách nhiệm về quản lý, xử lý sự cố trên đường trong phạm vi công trình.

2. Đối với đường có kết cấu mặt đường là thấm nhập nhựa, bê tông nhựa, bê tông xi măng, đơn vị thi công phải sử dụng thiết bị cắt mặt đường để thực hiện công tác cắt mép lằn phui và trong quá trình thi công tuyệt đối tránh gây sụp lở chung quanh vách lằn phui. Trong quá trình thi công nếu phát hiện có hiện tượng rạn nứt vách đào, phải ngừng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm chống sạt lở rãnh đào.

3. Phải đào đường bằng thủ công các trường hợp sau:

- Lằn phui đào nằm trong hành lang bảo vệ các công trình ngầm khác;

- Lòng đường rộng dưới 6m;

- Lòng đường rộng trên 6m nhưng thuộc tuyến đường thường tập trung đông người vào những giờ cao điểm;

- Lằn phui đào có chiều rộng < 40cm.

4. Trong quá trình đào và hoàn trả mặt đường, do ảnh hưởng của việc thi công làm cho mặt đường kế cận rãnh đào bị rạn nứt, biến dạng thì chủ đầu tư và đơn vị thi công phải sửa chữa lại toàn bộ phần đường bị biến dạng này ngay sau khi phát hiện hư hỏng để trả lại hiện trạng như mặt đường cũ khi chưa đào.

Điều 42. Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường

1. Dọc theo tuyến công trường đang thi công phải lắp dựng rào chắn và lắp dựng biển báo, đèn báo hiệu (vào ban đêm) hoặc cờ báo hiệu (vào ban ngày), phải bố trí người thường xuyên hướng dẫn giao thông, không để xảy ra tai nạn và ùn tắc giao thông trong phạm vi công trường. Tại hai đầu đường dẫn vào công trường, phải lắp dựng biển kích thước (50x35)cm ghi tên đơn vị thi công trên rào chắn và phải đặt ở vị trí theo hướng dễ nhìn thấy.

2. Tại những vị trí đường hẹp vừa làm, vừa đảm bảo giao thông thì phải bố trí người hướng dẫn, điều khiển đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt. Trường hợp không thể vừa thi công, vừa đảm bảo giao thông nhất thiết phải xây dựng tuyến tránh để đảm bảo giao thông và an toàn cho thi công.

3. Trong khi chưa thi công hoặc trong quá trình thi công:

a) Cấm việc tập kết vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, máy móc, xe máy chuyên dùng tại công trường khi chưa cần đến;

b) Cấm để vật liệu rời như cát, đá, xi măng, gạch... rơi vãi trên mặt đường;

c) Phải dự trù tập kết vật tư, vật liệu đủ sử dụng theo tiến độ thi công, khi vật liệu còn thừa phải vận chuyển đi nơi khác để trả lại sự thông thoáng cho đường.

4. Những công nhân tham gia thi công trên đường nhất thiết phải mặc quần áo bảo hộ lao động, ban đêm áo bảo hộ lao động phải có phản quang.

5. Khi đào rãnh ngang đường mà chưa kịp lắp đặt phần kỹ thuật chuyên ngành xong thì rãnh đào phải được tái lập tạm mặt đường, bằng cách lấp đầy cát để bù cao độ và 20cm đá (2x4) phía trên bằng cao độ mặt đường hiện có. Đơn vị thi công phải cử người có mặt tại rãnh đào để giải quyết sự cố lún sụt, bong bật (nếu có), quét dọn đá văng ra khỏi rãnh đào, thường xuyên tưới nước rãnh đào để giảm bớt bụi, cho đến khi hoàn tất phần tái lập nhựa (hoặc cấp phối) mặt rãnh đào.

Trường hợp sửa chữa khắc phục sự cố kỹ thuật hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đấu nối ống nước nhánh vào ống nước đang khai thác thì cho phép thực hiện ngay trên tất cả các tuyến đường (kể cả đường cấm thi công đào đường ban ngày), phải tổ chức việc phân luồng và bố trí người hướng dẫn giao thông.

6. Tất cả khối lượng đất đá đào lên phải được chuyển ngay lên phương tiện vận tải chuyển ra khỏi công trường, thu dọn sạch sẽ lòng lề đường trong phạm vi công trường. Phương tiện vận tải phục vụ thi công các bánh xe phải sạch trước khi ra khỏi công trường. Khi thi công để vật tư rơi, trôi vào hệ thống thoát nước đơn vị đào hè đường phải nạo vét trả lại nguyên trạng ban đầu và thông báo trước cho đơn vị quản lý hệ thống thoát nước biết để kiểm tra, theo dõi; Nếu không tự thực hiện được thì phải thuê đơn vị quản lý hệ thống thoát nước nạo vét.

7. Đơn vị thi công không được trộn vữa hồ, bê tông xi măng trong phạm vi mặt đường; được trộn vữa trên hè, lề đường bắt buộc phải có tấm lót hoặc thùng trộn. Sau khi trộn vữa bê tông xong 10 phút phải tiến hành vệ sinh, tẩy rửa mặt, lề, hè đường phố. Nghiêm cấm để vật liệu lỏng như nhựa đường, bê tông, .v.v...chảy hoặc văng ra mặt đường gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường. Cấm đốt, nấu nhựa trực tiếp trên mặt, lề, hè đường phố.


Chương V

QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC

Mục 1

Каталог: sxd -> static -> uploads -> news
sxd -> BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
sxd -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
sxd -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
sxd -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
sxd -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
sxd -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 490/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sxd -> CHỈ thị CỦa thủ TƯỚng chính phủ SỐ 27/2008/ct-ttg ngàY 05 tháng 9 NĂM 2008
news -> C¸c khu vùc trong tØnh hµ tÜnh KÌm theo c ng v¨n sè: 1430/sxd-ktxd ngµy 30/09/2015
news -> C¸c khu vùc trong tØnh hµ tÜnh KÌm theo c ng v¨n sè: 1597/sxd-ktxd ngµy 30/10/2015
news -> ­­­­­­­­­ Số: 861/sxd-hđXD

tải về 0.75 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương