DỰ Án quy hoạch cơ SỞ DỮ liệu và HẠ TẦng công nghệ thông tin tỉnh khánh hòA



tải về 272.71 Kb.
trang1/8
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích272.71 Kb.
#29206
  1   2   3   4   5   6   7   8
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

--------------------------

DỰ ÁN

QUY HOẠCH CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỈNH KHÁNH HÒA


TÀI LIỆU

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LƯU TRỮ

CHO CÁC HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG

(Mã số: KHCN-RD - 2004 – 008)

Đơn vị thực hiện : Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC

Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam

Địa chỉ : 99 Triệu Việt Vương – Hà Nội

Điện thoại : 84.4.9782235

HÀ NỘI – 2005

MỤC LỤC

Chương 1 ĐỊNH NGHĨA CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG 2

Chương 2 LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỆ THỐNG 3

Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LƯU TRỮ 10

Chương 4 GIẢI PHÁP SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU 44

Chương 5 AN TOÀN BẢO MẬT 51


Chương 1 ĐỊNH NGHĨA CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG


Các thông tin cần được tin học hóa và quản lý của toàn tỉnh Khánh Hòa có thể được chia thành những thể loại sau:

  • Các thông tin về quyết định, thông tư, chính sách: từ cấp trên xuống mang tính căn cứ pháp lý cho việc giải quyết các chính sách các hoạt động tác nghiệp.

  • Các thông tin tác nghiệp: dùng để giao tiếp các công tác hàng ngày (các công văn, báo cáo đi/đến)

  • Các thông tin nội bộ: là các thông tin hỗ trợ việc quản lý nhân sự, lao động tiền lương nhân viên, quản lý tài sản thiết bị cơ quan.

  • Các thông tin phục vụ quản lý: là các thông tin liên đến nhiệm vụ chính của từng Sở - Ban - Ngành.

Dữ liệu là các thông tin đã được tin học hóa và một hệ thống cơ sở dữ liệu là một tập hợp các nguồn dữ liệu với nhiều định dạng khác nhau nhằm phục vụ cho một hoặc nhiều mục đích cụ thể. Đứng trên góc độ quản lý cấp Tỉnh, tập hợp các dữ liệu của tỉnh Khánh Hòa có thể được chia thành hai phân loại:

  • Hệ thống CSDL dùng chung: là các nguồn dữ liệu mà các Sở - Ban - Ngành có chung một mục đích khai thác và sử dụng như hệ thống CSDL văn bản pháp quy, hệ thống CSDL nhân sự, …

Hệ thống CSDL dùng riêng: là các nguồn dữ liệu còn lại như dữ liệu tác nghiệp chuyên ngành, dữ liệu các dịch vụ công, …

Chương 2 LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỆ THỐNG

2.1MÔ HÌNH TẬP TRUNG




Mô hình tập trung cho hệ thống CSDL dùng chung

Cơ sở dữ liệu dùng chung triển khai theo mô hình tập trung sẽ chỉ kết hợp với một phần mềm quản lý dữ liệu tạo thành một hệ thống CSDL dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh và được triển khai tại một điểm. Các ứng dụng tại các Sở - Ban - Ngành sẽ kết nối trực tiếp tới hệ thống này và thao tác xử lý dữ liệu với CSDL dùng chung đặt tại Trung tâm. Toàn bộ dữ liệu hệ thống sẽ được tập trung và xử lý tại một điểm.


2.2MÔ HÌNH PHÂN TÁN




Mô hình phân tán cho hệ thống CSDL dùng chung

Cơ sở dữ liệu dùng chung theo mô hình phân tán sẽ kết hợp với một website riêng tạo thành một hệ thống CSDL dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh, còn các phần mềm nghiệp vụ được triển khai tại các đơn vị. Dữ liệu của toàn bộ hệ thống sẽ nằm phân tán trên các CSDL cục bộ riêng của mỗi Sở - Ban - Ngành sau đó được đồng bộ về CSDL dùng chung của Trung tâm theo định kỳ. Do vậy kiến trúc của hệ thống các ứng dụng sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung phải thực thi theo mô hình phân tán. Kiến trúc ba lớp phù hợp cho mô hình này.

Kiến trúc này sẽ hỗ trợ các tính năng sau:


  • Mỗi Sở - Ban - Ngành có thể khai thác và cập nhật dữ liệu cục bộ với hệ thống các ứng dụng và CSDL cục bộ.

  • Mỗi Sở - Ban - Ngành có thể thực hiện các công việc quản trị riêng rẽ với hệ thống các ứng dụng và CSDL cục bộ.

  • Giữa hai đơn vị có thể đồng bộ dữ liệu với nhau qua hai CSDL cục bộ thông qua các công cụ do hệ thống cung cấp.

2.3MÔ HÌNH KẾT HỢP


Hai mô hình triển khai được mô tả ở trên đều có những mặt ưu và khuyết điểm, cụ thể như sau:

2.3.1Mô hình tập trung


CSDL dùng chung chỉ được triển khai tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh, các điểm sẽ dùng điện thoại để nối vào mạng của Tỉnh và sử dụng dữ liệu. Mô hình này có những ưu điểm sau:

  • Dễ triển khai, dễ bảo hành, bảo trì, nâng cấp và mở rộng

  • Chi phí phát triển thấp, thời gian phát triển nhanh

  • Số liệu đ­ược cập nhật trực tuyến tại Trung tâm

  • Chỉ cần đầu t­ư phần cứng tại một điểm là Trung tâm tích hợp dữ liệu

Tuy nhiên mô hình này cũng có nhược điểm như:

  • Chi phí vận hành rất cao nhất là cước viễn thông

  • Phụ thuộc nhiều vào mạng viễn thông tại điểm sử dụng cơ sở dữ liệu, nếu không kết nối được với Trung tâm thì mọi giao dịch sẽ không thực hiện được.

  • Ngoài ra phương án này cũng sẽ làm giảm tốc độ đáp ứng của toàn bộ hệ thống CSDL dùng chung trong trường hợp có nhiều giao dịch được xử lý cùng lúc.

2.3.2Mô hình phân tán


CSDL dùng chung sẽ được triển khai xuống từng đơn vị sử dụng dữ liệu. Mỗi điểm triển khai sẽ quản lý dữ liệu của điểm đó và không cần đồng bộ dữ liệu với các điểm khác. Mô hình này có ưu điểm:

  • Tốc độ đáp ứng nhanh, tận dụng đ­ược sức mạnh của nhiều máy chủ

  • Tính sẵn sàng của hệ thống dữ liệu cao. Khi một điểm trong hệ thống bị sự cố những điểm khác vẫn hoạt động bình thư­ờng

  • Giảm chi phí về viễn thông vì không cần phải quay điện thoại lên Trung tâm tích hợp dữ liệu để xử lý các giao dịch trong nội bộ các đơn vị.

  • Vẫn có thể duy trì hoạt động đ­ược các giao dịch trong đơn vị khi không kết nối được lên Trung tâm.

Tuy nhiên mô hình này cũng có nhiều nhược điểm như:

  • Chí phí triển khai, bảo trì, bảo hành cao

  • Thời gian phát triển chư­ơng trình lớn, chi phí cao

  • Đầu tư ban đầu lớn vì phải đầu tư­ thêm phần cứng

Mô hình này phù hợp với điều kiện thời gian phát triển và triển khai hệ thống đủ lớn, có nguồn đầu tư cho các thiết bị ban đầu như máy chủ, Router, thiết bị mạng, ...

Như vậy, việc chỉ đơn thuần áp dụng mô hình phân tán hay tập trung đều không đáp ứng được yêu cầu triển khai nhanh, dễ bảo trì, nâng cấp, có thể mở rộng về sau và chi phí vận hành thấp. Chính vì vậy công ty VASC đưa ra một mô hình lai kết hợp giữa cả hai mô hình phân tán và tập trung. Theo mô hình này, các hệ thống CSDL dùng chung được chia thành các hệ thống CSDL dùng chung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh và các hệ thống CSDL dùng chung tại các Sở - Ban - Ngành theo các mô hình sau:





Hệ thống CSDL dùng chung tại TT tích hợp dữ liệu Tỉnh



Hệ thống CSDL dùng chung tại các đơn vị

Các đặc điểm chính của giải pháp như sau:



  • Kết hợp cả hai mô hình phân tán và tập trung: vẫn có dữ liệu tập trung ở TT tích hợp dữ liệu của Tỉnh nhưng tại các đơn vị vẫn có dữ liệu để tránh phải truy vấn dữ liệu trên Tỉnh. Kiến trúc ứng dụng tại các đơn vị sẽ được thiết kế có kiến trúc giống nhau chỉ khác nhau về mặt quy mô dữ liệu xử lý. Điều này làm tăng tình mềm dẻo của hệ thống, tạo thuận lợi cho việc triển khai, tại các đơn vị số lượng trao đổi thông tin ít tạm thời sử dụng qua đường dial-up và sẽ được triển khai vào một thời điểm thích hợp sau đấy. Ngoài ra mô hình này cũng tận dụng được tính ưu việt của cả hai mô hình phân tán và tập trung đồng thời loại bỏ những nhược điểm cố hữu của hai mô hình này. Giải pháp này sẽ đảm bảo cho việc triển khai hệ thống nhanh chóng, có trọng tâm, đảo bảo việc đưa hệ thống vào sử dụng trên toàn Tỉnh, đồng thời giảm đáng kể chi phí vận hành hệ thống.

  • Sử dụng kiến trúc ba lớp: với client là Web browser, tầng trung gian là Application Server, và tầng dữ liệu sử dụng Database Server. Đây là kiến trúc ứng dụng tiên tiến nhất hiện nay hỗ trợ cho việc bảo trì nâng cấp hệ thống về sau đồng thời cũng giảm chi phí triển khai cho các máy trạm.

  • Toàn bộ dữ liệu được tập trung tại TT tích hợp dữ liệu của Tỉnh: dữ liệu trên Tỉnh giữ một vai trò là kho dữ liệu dự phòng cho các đơn vị có thể dùng để khôi phục lại toàn bộ dữ liệu khi gặp sự cố và không phục hồi từ các thiết bị lưu trữ ở các đơn vị. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của các ứng dụng mà lựa chọn giải pháp phân tán hay tập trung. Công ty VASC đưa ra đề xuất kỹ thuật cho phần tổ chức hệ thống CSDL dùng chung của các ứng dụng như sau :

  • Đối với các ứng dụng tác nghiệp tại các Sở - Ban – Ngành: sẽ áp dụng mô hình dữ liệu cục bộ và cung cấp thông tin cho các hệ thống CSDL dùng chung của Tỉnh theo định kỳ (dự kiến theo chu kỳ hàng tuần), hoặc bất thường theo yêu cầu (hàng giờ, hàng ngày, ...)

  • Đối với các ứng dụng tác nghiệp tại Tỉnh: người dùng tương tác trực tiếp với các hệ thống CSDL tập trung nên có thể nói rằng mô hình được áp dụng theo giải pháp mô hình dữ liệu tập trung.

Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 272.71 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương