CẬp nhậT 2013 I. Thông tin cơ BẢn về hoa kỳ



tải về 216.7 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích216.7 Kb.
#18265
HIỆP HỘI DA GIẦY, TÚI XÁCH VIỆT NAM

______________________________________________





THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

DA GIẦY, TÚI XÁCH HOA KỲ
CẬP NHẬT 2013


I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HOA KỲ

1. Đất nước

-Tên chính thức: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

-Ngày quốc khánh: 4/7 (1776)

-Thủ đô: Washington D.C

-Ngôn ngữ: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính

-Đơn vị tiền tệ: Đồng đô la Mỹ (USD)

-Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: Ngày 12/7/1995

-Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam: Số 7, Phố Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.

-Vị trí địa lý: Nằm ở Bắc Mỹ, phía Tây giáp Thái Bình Dương, phía Đông giáp Đại Tây Dương, nằm giữa Canada và Mehico.

-Diện tích: 9.826.657 km2 (diện tích đất 9.161.966 km2, mặt nước 664.709 km2)

-Bờ biển: 9.924km

-Các thành phố lớn: New York, Los Angeles, Chicago, San Francisco, Philadelphia…


Chủng tộc

-Tổng số dân: 316.668.567 (tháng 7 năm 2013)

-Da trắng: 79,96%; Da đen: 12,85%; châu Á 4,43%,; da đỏ và Alaska 0,97%, Hawaii và các đảo TBD 0,18%; các loại khác 1,61% (7/2007). Trong đó khoảng 15.1% dân số Hoa Kỳ là người Hispanic (những người nói tiếng Tây Ban Nha gốc Spanish/Hispanic/Latino).

Ngôn ngữ: Tiếng Anh 82.1%; tiếng Tây Ban Nha 10,7%; các ngôn ngữ châu Âu 3.8%, các ngôn ngữ châu Á và các đảo Thái Bình Dương 2.7%; ngôn ngữ khác 0.7% (số liệu 2000).
2. Thể chế và cơ cấu hành chính

Hoa Kỳ là một nước cộng hoà liên bang gồm 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc gồm thủ đô Washington D.C., Samoa, Guam, Virgin Islands và Puerto Rico.



Thủ đô Washington D.C: diện tích 176 Km2 và gần 600 nghìn dân. Ngân sách Thủ đô do Quốc hội Liên bang phê chuẩn, trong đó nguồn cấp từ ngân sách liên bang chiếm phần quan trọng.
Chính phủ: Tổng thống và phó Tổng thống, nhiệm kỳ 4 năm.

Nội các: gồm các bộ trưởng (Secretary) hoặc chức vụ tương đương do Tổng thống bổ nhiệm và Thượng viện phê chuẩn.


6. Hệ thống pháp luật

Nhà nước liên bang quản lý ngoại thương và thu thuế xuất nhập khẩu, do vậy các hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều tiết trực tiếp và chủ yếu của hệ thống luật liên bang. Tuy nhiên, có một số luật của một số bang cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu (ví dụ, các bang có luật bảo vệ môi trường khác nhau, nhiều khi khác so với luật liên bang, nên xe hơi nhập khẩu muốn tiêu thụ được ở các bang đó phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường của bang.



Phần 2. Tổng quan tình hình kinh tế, thương mại và đầu tư

1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế

Hoa Kỳ là một nền kinh tế thị trường đa dạng, là một trong số các quốc gia công nghiệp hùng mạnh và có kỹ thuật tiên tiến bậc nhất trên thế giới, trong đó các khu vực tư nhân đóng vai chủ đạo. Chính phủ là một khách hàng lớn nhất đặt mua hàng hóa và dịch vụ từ khu vực tư nhân. Các ngành kinh tế trọng điểm gồm:



Dịch vụ: Ngành dịch vụ bao gồm: ngân hàng, bất động sản, khách sạn, vận tải, du lịch, chăm sóc y tế, giáo dục, nghệ thuật, giải trí, tư vấn pháp luật, bán buôn, bán lẻ, nhà hàng, kế toán… chiếm gần 80% các hoạt động kinh tế của Hoa Kỳ. Hoa Kỳ có vai trò chi phối thế giới trong các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thương mại điện tử, thông tin, tin học, bưu điện, du lịch, vận tải hàng không, vận tải biển, y tế, giáo dục, điện ảnh… Trên 3/4 lực lượng lao động làm việc trong ngành dịch vụ. Hoa Kỳ luôn duy trì được thặng dư trong thương mại dịch vụ.

Công nghiệp: Hoa Kỳ là quốc gia hàng đầu thế giới trong công nghiệp chế tạo. Hiện nay nền công nghiệp Hoa Kỳ không còn ở vị trí số 1 thế giới do sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc và Nhật Bản. Các ngành công nghiệp chính của Hoa Kỳ gồm: dầu lửa, sắt thép, ô tô, hàng không, viễn thông, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ, khai khoáng, vũ trụ, viễn thông, công nghiệp quốc phòng. Năm 2012 công nghiệp tăng trưởng 3,2%.
Nông nghiệp: Nông nghiệp của Hoa Kỳ rất phát triển, đứng đầu thế giới về sản lượng ngũ cốc (lúa mì, ngô...). Mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong GDP nhưng tổng sản lượng nông nghiệp đạt hơn 200 tỷ đô-la. Các sản phẩm chính gồm thịt gia súc, ngô, lúa mì, ngũ cốc khác, trái cây, đậu nành, gia cầm, thủy sản, sữa và các sản phẩm bơ sữa... Hoa Kỳ là nước xuất khẩu lớn nông sản, năm 2010 đạt 103,12 tỷ USD.

2. Thương mại (2012)

Hoa Kỳ là thị trường xuất nhâp khẩu quan trọng, có nhu cầu nhập khẩu rất lớn đối với nhiều mặt hàng. Hoa Kỳ có quan hệ thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trung Quốc đã vượt Nhật Bản trở thành bạn hàng lớn thứ 3 của Hoa Kỳ sau Canada và Mehico là hai nước thành viên của NAFTA. Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều nước và dành ưu đãi thương mại cho nhiều nước đang và chậm phát triển. Hoa Kỳ luôn trong tình trạng thâm hụt thương mại với tỷ lệ nhập siêu cao:


· Xuất khẩu: $1.564 nghìn tỷ USD

· Mặt hàng xuất khẩu: sản phẩm nông nghiệp (đậu nành, trái cây, bắp) 9,2%, vật tư công nghiệp (hóa chất hữu cơ) 26,8%, hàng hóa vốn (bóng bán dẫn, máy bay, phụ tùng xe cơ giới, máy tính, thiết bị viễn thông) 49,0%, hàng tiêu dùng (xe ô tô, thuốc chữa bệnh) 15.0%.

· Đối tác xuất khẩu chính: Trung Quốc 7,2%, Canada 18,9%, Mexico 14%, Nhật Bản 4,5%, Đức 4,3% (2012)
· Nhập khẩu: 2299 nghìn tỷ USD

· Các mặt hàng: sản phẩm nông nghiệp 4,9%, vật tư công nghiệp 32,9% (dầu thô 8,2%), hàng hóa vốn 30,4% (máy tính, thiết bị viễn thông, các bộ phận động cơ xe, máy móc văn phòng, điện máy móc), hàng tiêu dùng 31,8% (xe ô tô, quần áo, thuốc men, đồ nội thất , đồ chơi).

· Đối tác nhập khẩu chính: Trung Quốc 19%, Canada 14,1%, Mexico 12%, Nhật Bản 6,4%, Đức 4,7% (2012)
3. Đầu tư

Do giá công lao động tại Hoa Kỳ cao, các công ty Mỹ chuyển vốn ra đầu tư sản xuất tại nước ngoài và xuất khẩu sản phẩm trở lại Hoa Kỳ làm nước này nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, tỷ lệ nhật siêu rất lớn. Năm 2010, lượng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Hoa Kỳ là 171 tỷ USD, trong khi lượng vốn nước này đầu tư ra nước ngoài là 230 tỷ đô-la.


4. Cơ sở hạ tầng kinh tế
Thông tin liên lạc:

. Mã điên thoại quốc gia: +1

· Điện thoại cố định: 146 triệu (2011)

· Điện thoại cầm tay: 290,3 triệu (2011)

· Số người sử dụng internet: 245 triệu (2009) (thứ 2 thế giới0

· Số trang chủ internet: 502 triệu (2012) (mã internet .us, .com, .edu, .gov, .mil, .net, and .org)

. Truyền thông: 4 hệ thống TV và nhiều hệ thống cáp TV với hàng nghìn kênh truyền hình thương mại. khoảng 600 đài phát thanh
Giao thông vận tải

· Đường sắt (2007): 226.427 km

· Đường bộ: 6.506.204 km (2008)

· Đường thủy: 41.009 km (2012) (trong đó 19.312 km hoạt động thương mại).

· Đường ống (2013): Dẫn khí đốt 1.984.321 km; sản phẩm hóa dầu: 240.711 km.

· Đội tàu biển (2005): 393 chiếc (trọng tải 1.000 GRT trở lên)

· Cảng sông và hải cảng: Baton Rouge, Corpus Christi, Duluth, Hampton Roads, Houston, Long Beach, Los Angeles, New Orleans, New York, Philadelphia, Tampa, Texas City. Chú ý: 13 cảng nằm ở phía bắc New Orleans (phía Nam cảng Louisiana) trên sông Mississippi, lượng hàng hóa lưu chuyển ở đây là 290.000.000 tấn hàng năm.

· Sân bay có đường băng: 5054 (2013).















-Tổng công suất phát điện: 1025 tỷ kwh (2010)

- Nhiệt điện từ nhiên liệu hóa thạch 75,5%

-Điện nguyên tử: 9,9%

-Thủy điện: 7,7%

-Điện từ nguồn năng lượng tái tạo: 4,8%
-Sản lượng dầu mỏ: 9023 triệu thùng dầu/ngày (2011)

-Xuất khẩu dẩu mỏ: 43,800 thùng/ngày (2009)

-Nhập khẩu dầu mỏ: 9013 triệu thùng dầu/ngày (2009)

-Trữ lượng dầu mỏ đã xác định: 20,68 tỷ thùng (2012)

-Sản lượng sản xuất lọc hóa dầu: 17,88 triệu thùng dầu/ngày (2009) (thứ 1thế giới)

-Sản lượng tiêu thụ lọc hóa dầu: 18,84 triệu thùng dầu/ngày (2009) (thứ 1 thế giới)

-Xuất khẩu sản phẩm hóa dầu: 1876 triệu thùng/ngày (2009) (thứ 3 thế giới)

-Nhập khẩu sản phẩm hóa dầu: 1255 triệu thùng/ngày (2009) (thứ 5 thế giới)

-Sản xuất khí đốt thiên nhiên: 651,3 tỷ m3 (2011) (thứ 2 thế giới)

-Tiêu thụ khí đốt thiên nhiên: 689,9 tỷ m3 (2011) (thứ 1 thế giới)

-Xuất khẩu khí đốt thiên nhiên: 42,67 tỷ m3 (2011)

-Nhập khẩu khí đốt thiên nhiên: 98,86 tỷ m3 (2011)

-Trữ lượng khí đốt thiên nhiên đã xác định: 7716 nghìn tỷ m3 (2009)

-Lượng khí thải carbon: 5,61 tỷ Mt (2010) (thứ 2 thế giới)






5. Các chỉ số kinh tế, thương mại cơ bản

· Năm tài chính: 1/10 – 30/9

· GDP : 15,94 nghìn tỷ USD ( năm 2012 – theo ngang giá sức mua PPP)

15.68 nghìn tỷ USD ( năm 2012 – tỷ giá chính thức)

· GDP đầu người (PPP): 50.700 USD (ước 2012)

· Tăng trưởng GDP: 2,2 % (tỷ giá chính thức năm 2012)

· GDP theo lĩnh vực kinh tế (2012): Nông nghiệp: 1,1%; Công nghiệp: 19,2%; dịch vụ :79,7%

. GDP theo các thành phần kinh tế (2012): Tiêu dùng cá nhân 70.9%; chi tiêu chính phủ 19.5%: đầu tư vốn cố định: 12.8%; Đầu tư inventories: 0.4%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: 13.9%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ: -17.5%.

· Tỷ lệ lạm phát : 2,1% (CPI - 2012)

· Lực lượng lao động: 155 triệu (gồm cả lực lượng thất nghiệp) (2012)

· Lực lượng lao động theo ngành nghề (không kể lao đông thất nghiệp):

o Nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá : 0,7 %

o Sản xuất, khai thác, vận chuyển, và hàng thủ công: 20,3%

o Quản lý, chuyên nghiệp, và kỹ thuật: 37,3%

o Bán hàng và văn phòng : 24,2 %

o Các dịch vụ khác: 17,6%


· Tỷ lệ thất nghiệp: 8,1% (ước 2012)

. Tỷ lệ dưới mức nghèo: 15,1%



Tài chính công:

· Nợ công: 72,5% GDP (2012). 16,7 nghìn tỉ USD (đến 17/10/2013) (không gồm nợ của các Bang).

· Thu ngân sách: 2,449 nghìn tỷ USD(ước 2012) (không kể đóng góp xã hội (1 nghìn tỷ USD)

· Chi ngân sách: 3,538 nghìn tỷ USD (ước 2012) (không kể chi phục lợi XK (2,3 nghìn tỷ USD)

· Viện trợ phát triển: ODA $19 tỉ, bằng 0.16% of GDP (2004)

. Thu thuế và thu khác: 15,6% GDP (nếu tính các khoản thu xã hội 22% GDP 2012)

. Bội chi ngân sách: -6,9% GDP (2012)

. Chi quốc phòng: 4,6% GDP

. Tỷ lệ chiết khấu ngân hàng trung ương: 0,5% (31/12/2010)

. Lãi vay ngân hang prime: 3,25% (31/12/2012)

. Cán cân thanh toán: -487.2 tỷ USD (2012)

. Dự trữ quốc gia: 150,2 tỷ USD (2012)

. Nợ nước ngoài: 15,93 nghìn tỷ USD (31/12/2012)

(4/5 nợ nước ngoài của Mỹ là bằng USD, vì nhiều nước coi USD là đồng tiền dự trữ quốc tế).

. Đầu tư trực tiếp nước ngoài, ở trong nước: 2723 tỷ USD (31/12/2012)

. Đầu tư trực tiếp nước ngoài, ở nước ngoài: 4507 tỷ USD (31/12/2012)


6. Quan hệ quốc tế

Hoa Kỳ tham gia các tổ chức quốc tế sau: AfDB, ANZUS, APEC, Arctic Council, ARF, AsDB, ASEAN (thành viên đối thoại), Australia Group, BIS, CBSS (quan sát viên), CE (quan sát viên), CERN (quan sát viên), CP, EAPC, EBRD, FAO, G-5, G-7, G- 8, G-10, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ICC, ICFTU, ICRM, IDA, IEA, IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, IOM, ISO, ITU, MIGA, MINUSTAH, NAFTA, NAM (khách mời), NATO, NEA, NSG, OAS, OECD, OPCW, OSCE, Paris Club, PCA, PIF (đối tác), SPC, UN, UN Security Council, UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNITAR, UNMEE, UNMIL, UNMOVIC, UNOMIG, UNRWA, UNTSO, UPU, WCL, WCO, WHO, WIPO, WMO, WTO, ZC




III. QUAN HỆ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI VỚI VIỆT NAM

1. Quan hệ ngoại giao

-Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam tháng 2 năm 1994.

-Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12/7/1995 và trao đổi đại sứ đầu tiên tháng 5/1997.

-Cựu Tổng thống Bill Clinton thăm Việt Nam tháng 11/2000

-Thủ tướng Phan Văn Khải thăm Hoa Kỳ tháng 6/2005

-Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ coi trọng khu vực châu Á - TBD, tranh thủ nhiều hơn vai trò của Đông Nam á và ASEAN, tăng cường quan hệ với cả ASEAN cũng như quan hệ và hợp tác với từng nước thành viên.

-Tồn tại, khó khăn: những vấn đề liên quan tới dân chủ, nhân quyền, tôn giáo.

-Hợp tác Khoa học-Công nghệ, Văn hóa, Giáo dục - Đào tạo, Y tế và Lao động:

· Bản Ghi nhớ (MOU) cấp Bộ như Tuyên bố chung về hợp tác y tế giữa hai Bộ Y tế (12/1997).

· Thỏa thuận hợp tác về thể dục thể thao (3/1999).

· Bản ghi nhớ về hợp tác lao động Việt Nam - Hoa Kỳ (11/2000),

· Bản Ghi nhớ về hợp tác kỹ thuật trong lĩnh vực Khí tượng Thủy văn (1/2001),

· Biên bản Ghi nhớ giúp đào tạo nhân lực cho ngành Thủy sản Việt Nam (11/3/2003).

· Hiệp định hợp tác y tế và khoa học y học Việt Nam - Hoa Kỳ (7/2006)...



2. Quan hệ kinh tế và thương mại

Quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ không ngừng phát triển.

Các hiệp định đã ký kết:

· Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả (ngày 27/6/1997).

· Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA ký 13/7/2000, có hiệu lực 10/12/2001).

· Hiệp định Hợp tác về khoa học và công nghệ (có hiệu lực từ ngày 26/3/2001).

· Hiệp định Dệt may (có hiệu lực từ 1/5/2003).

· Hiệp định Hàng không (có hiệu lực từ 14/1/2004).

· Hiệp định khung hợp tác về kinh tế và kỹ thuật (2005).

· Bản Ghi nhớ hợp tác về Nông nghiệp (ký tháng 6/2005).

. Ngày 31/5/2006 hai nước đã ký “Thỏa thuận chính thức kết thúc đàm phán song phương Việt Nam và Hoa Kỳ về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)”.

Kết quả hợp tác:

Từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực tháng 12/2001, đến năm 2012 kim ngạch thương mại hai chiều đạt 24,7 tỷ USD. Hiện Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ hai (sau Trung Quốc) và là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Năm 2012 thị trường Hoa Kỳ chiếm 17% tổng kim ngạch xuất khẩu và 4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Quan hệ thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ phát triển mạnh hơn từ năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Quan hệ chính trị nước tiếp tục được củng cố và phát triển theo hướng tích cực.


Chi phí sản xuất ở Hoa Kỳ ngày càng tăng, nên ngày càng nhiều các nhà sản xuất Hoa Kỳ đặt gia công sản phẩm và/hoặc bán thành phẩm ở nước ngoài, trong đó có Việt Nam, hoặc trở thành các nhà nhập khẩu hàng giá rẻ về cung ứng cho hệ thống khách hàng của mình tại Hoa Kỳ.
Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ rất đa dạng. Chủng tộc và văn hóa đa dạng dẫn đến nhu cầu và tập quán tiêu dùng cũng đa dạng. Thu nhập bình quân đầu người cao, song chênh lệch thu nhập rất lớn. Số dân nhập cư vào Hoa Kỳ hiện nay mỗi năm tới trên 1 triệu người và ngày ngày càng tăng, trong đó phần đông là những người lao động chân tay có thu nhập thấp, vì vậy thị trường HOa Kỳ có nhu cầu cả về hàng cao cấp đắt tiền lẫn hàng bình dân rẻ tiền.
Thách thức:
*Việt Nam chưa được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của Hoa Kỳ dành cho các nước đang phát triển. Hiện khoảng 3.500 loại sản phẩm của trên 140 nước và vùng lãnh thổ được hưởng GSP của Hoa Kỳ - tức là được nhập khẩu miễn thuế vào Hoa Kỳ. Đa số các mặt hàng được hưởng GSP là thuộc nhóm nông hải sản, thực phẩm và đồ uống, nhựa và sản phẩm nhựa, cao su và sản phẩm cao su, đồ gỗ, đồ da, mây tre lá, đồ đạc trong nhà, đồ chơi, dụng cụ thể thao, một số mặt hàng thuộc nhóm quần áo và giầy dép (trừ mặt hàng chịu điều tiết của hiệp định dệt may); trong đó có không ít mặt hàng có thuế suất MFN ở mức từ 10% đến 35%. Những nước được hưởng GSP là những nước đang phát triển và phần lớn có cơ cấu hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó, nhiều nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn Việt Nam như Thái Lan, Malaysia, Philipin, Indonesia v.v..

*Hiện tại có: 24 nước trong khu vực Lòng chảo Caribê được hưởng ưu đãi thương mại theo Luật Sáng kiến Khu vực Lòng chảo Caribê; 4 nước thuộc khu vực Adean được hưởng ưu đãi thương mại theo Luật ưu đãi thương mại Adean; gần 40 nước Châu Phi được hưởng ưu đãi thương mại theo Luật Cơ hội cho Phát triển Châu Phi. Đa số hàng nhập khẩu từ những nước này vào Hoa Kỳ được miễn thuế hoặc được hưởng mức thuế thấp hơn mức thuế MFN rất nhiều. Những nước nói trên là những nước đang hoặc kém phát triển có cơ cấu hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam.

*Cho đến nay, Hoa Kỳ đã ký các hiệp định thương mại tự do khu vực NAFTA (Hoa Kỳ, Canada và Mehico) và hiệp định thương mại tự do song phương với các nước: Israel, Jordan, Singapore, Chi Lê, Australia ... Hoa Kỳ đang đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương khác, trong đó có hiệp định thương mại tự do toàn Châu Mỹ và với một số nước ở châu Á khác.

*Các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có chiều hướng gia tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưởng nhanh đã và đang vấp phải sự cản trở của những chính sách bảo hộ này. Cá Tra và Basa filet đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 37% đến 64%. Tôm đông lạnh và đóng hộp cũng đang bị kiện bán phá giá.


*Cước phí vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thường cao hơn và thời gian lâu hơn so với hàng đến từ các nước khác, do khoảng cách địa lý xa và chưa có tuyến vận tải biển hoặc hàng không trực tiếp giữa hai nước. Ví dụ, hiện nay, cước phí vận tải biển từ Việt Nam sang Hoa Kỳ cao hơn từ Trung Quốc sang Hoa Kỳ khoảng 15-20%. Thời gian vận tải từ Việt Nam sang bờ Tây Hoa Kỳ trung bình khoảng 30 - 45 ngày so với từ Trung Quốc khoảng 12 – 18 ngày. Cước phí cao và thời gian vận tải dài là bất lợi rất khó khắc phục đối với hàng cồng kềnh và/hoặc trị giá thấp (ví dụ như đồ gỗ đã lắp ráp thành thành phẩm, hàng làm từ mây, tre, lá) hoặc các hàng tươi sống (ví dụ như rau và hoa quả tươi) v.v.

*Hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm cao và nhiều trường hợp quá mức cần thiết. Đối với một số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có hàm lượng axít thấp), các cơ sở sản xuất phải đăng ký cơ sở và qui trình sản xuất với Cơ quan Quản lý An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Hàng thực phẩm phải được FDA kiểm tra trước khi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất nhiều mặt hàng nông sản và của Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, các cơ sở sản xuất còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động và môi trường, mà thực chất cũng là các hàng rào bảo hộ mậu dịch.


*Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ 11/9 cũng tạo thêm những rào cản mới đối với xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói chung, trong đó có hàng xuất khẩu từ Việt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security Initiatives); qui định đăng ký cơ sở sản xuất, chế biến và kho chứa thực phẩm, và thông báo trước khi hàng đến với FDA làm phát sinh chi phí xuất khẩu vào nước này.

*Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chồng chéo. Hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang lẫn luật bang. Trong khi đó sự hiểu biết của các doanh nghiệp Việt Nam về pháp luật Hoa Kỳ liên quan đến thương mại nói chung và nhập khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng còn rất hạn hẹp.

*Quan hệ chính trị giữa hai nước, tuy đang được cải thiện, song vẫn còn nhiều nhạy cảm. Nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa thực sự quan tâm phát triển quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam. Nhiều Việt kiều ở Hoa Kỳ còn e ngại và chưa mạnh dạn làm ăn với trong nước.

3. Hợp tác đầu tư và hợp tác phát triển

Cải thiện môi trường thương mai, đầu tư của hai nước trong khuôn khổ Hiệp định Khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA), bao gồm: mở thị trường cho thịt bò Mỹ và nông sản Việt Nam, thực hiện các cam kết WTO. Được ký một năm trước đây, TIFA là một diễn đàn cho việc thảo luận và giải quyết các vấn đề thương mại và đầu tư song phương.

Thiết lập các liên kết rộng lớn hơn về hàng không giữa hai nước, bao gồm các bước: Tiến hành đàm phán Hiệp định Bầu trời mở (Open Skies) vào tháng 10/2008. Ký hiệp định hợp tác triển khai dự án về nâng cao năng lực giám sát hàng không cho Việt Nam. Đạt được tiến bộ trong việc Việt Nam tham gia ký Hiệp ước Cape Town, giúp cải thiện các điều khoản quy định việc Việt Nam cấp tài chính cho hoạt động mua bán máy bay.

Tăng cường các hệ thống an toàn thực phẩm, thông qua việc giúp tăng cường hệ thống luật pháp về an toàn thực phẩm của Việt Nam, tăng cường đào tạo cho quan chức nhằm giúp họ đánh giá tốt hơn các nguy cơ đối với nguồn cung lương thực của Việt Nam. Ký biên bản ghi nhớ về hợp tác giữa nhà chức trách Hoa Kỳ và Việt Nam liên quan đến việc đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của Hoa Kỳ về an toàn thực phẩm, dược phẩm và thức ăn gia súc. Tuân thủ các yêu cầu của Hoa Kỳ về xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang Mỹ.


Hai bên cũng đang tiếp tục đàm phán Hiệp định đầu tư song phương (BIT) và phối hợp trong việc tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); tiếp tục phối hợp chặt chẽ trong cơ chế họp theo khuôn khổ TIFA (Hiệp định Thương mại và Đầu tư) để giải quyết các vướng mắc trong quan hệ kinh tế thương mại hai nước. Ta cũng đã đồng ý nhập thị bò không xương trên 30 tháng tuổi từ Mỹ. Hai bên cũng đã và đang hợp tác tốt trên khuôn khổ đa phương như tại HĐBA LHQ. Phía Mỹ mong VN đóng góp tích cực trong ASEAN và đánh giá cao việc VN sẵn sàng hợp tác trong khuôn khổ tiểu vùng Mekong.

THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA VIỆT NAM – HOA KỲ 2008 - 2013
NHẬP KHẨU CỦA HOA KỲ TỪ VIỆTNAM:

HTS Number

2008

2009

2010

2011

2012

9/2012

9/2013

%tăng 9/2012 – 9/2013

Triệu USD

61. Quần, áo bằng vải dệt kim

2,808

2,885

3,348

3,779

4,141

3,052

3,444

12.8%

62. Quần, áo bằng vải dệt thoi

2,339

2,113

2,411

2,770

2,867

2,172

2,495

14.8%

64. Giầy, dép, ủng và phụ kiện

1,212

1,323

1,616

2,019

2,388

1,766

2,159

22.2%

94. Đồ nội thất, gường, rèm…; đèn và thiết bị chiếu sang, đèn hiệu, biển hiệu các loại; vậ liệu xây dựng đúc sẵn.

1,456

1,390

1,824

1,843

2,316

1,691

1,869

10.5%

85. Máy, thiết bị điện và phụ tùng; thiết bị âm thanh, truyền hình,in ấn… phụ tùng, phụ kiện

479

639

779

977

1,404

1,038

1,331

28.2%

84. Máy, thiết bị: cơ khí, nồi hơi, sản xuất thuốc, nguyên tử… và phụ tùng.

353

406

621

657

999

667

1,200

79.8%

03. Thủy, hải sản các loại

554

522

646

793

848

642

642

0.0%

09.Cà phê, chè, hồ tiêu, gia vị

348

322

436

629

723

596

553

-7.1%

73. Linh kiện bằng gang, thép

200

178

185

345

519

398

341

-14.4%

42. Đồ da, các loại túi xách, túi đựng, va ly,… bằng da và vật liệu khác

163

184

260

365

505

356

515

44.7%

08. 08. Rau, quả, hạt các loại (ăn được)

258

247

345

406

395

288

383

33.2%

27. Nhiên liệu, dầu mỏ, xăng, sản phẩm hóa dầu.

824

596

334

341

305

216

399

84.5%

16. Thực phẩm thịt, hải sản chế biến

207

155

220

280

267

196

257

31.3%

95. Đồ chơi, trò chơi, thiết bị, dungjcuj thể thao và phụ kiện

81

117

138

155

210

146

172

17.7%

40. Cao su và sản phẩm cao su

106

94

160

202

203

153

137

-10.4%




























Tổng :

11,388

11,170

13,324

15,562

18,090

13,377

15,895

18.8%

Các mặt hàng khác:

1,223

1,197

1,461

1,803

2,014

1,486

1,708

14.9%

Total

12,611

12,367

14,784

17,364

20,105

14,863

17,603

18.4%


XUẤT KHẨU CỦA HOA KỲ SANG VIỆTNAM:


HTS Number

2008

2009

2010

2011

2012

9/2012

9/2013

%tăng 9/2012 – 9/2013

Triệu USD

85. Máy, thiêt bị điên, phụ tùng; thiết bị âm thanh, truyền hình và phụ kiện

151

125

189

372

765

579

469

-19.1%

84. Máy, thiết bị: cơ khí, nồi hơi, sản xuất thuốc, nguyên tử… và phụ tùng.

349

368

466

541

482

362

304

-15.9%

12. Quả và hạt có dầu; ngũ cốc các loại;

85

107

106

147

355

153

336

120.2%

52. Bông, kể cả sợi và vải dệt bông

194

172

254

371

249

189

345

82.7%

02. Thịt và nội tạng gia súc (ăn được)

230

221

248

298

225

195

74

-61.9%

23. Bã nông sản nghiền từ công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm (để làm thức ăn chăn nuôi)

91

134

266

194

212

143

226

58.2%

72. Gang và thép

157

237

255

190

210

167

173

3.3%

08. Rau, quả, hạt các loại (ăn được)

42

53

77

130

207

89

146

63.2%

44. Gỗ và sản phẩm gỗ

112

107

156

150

187

149

158

5.9%

39. Nhựa và sản phẩm nhựa

165

150

154

197

178

129

152

17.1%

87. Xe cơ giới (trừ tàu hỏa, tàu điện) và phụ tùng.

328

446

307

271

160

109

41

-62.2%

90. Máy, thiết bị quang học, máy ảnh, máy quay phim, dụng cụ, thiết bị do lường, cơ khí chính xác, thiết bị y tế… và phụ tùng.

90

112

121

121

151

111

116

5.1%

41. Da thô, da thuộc (trừ da còn lông) và da nguyên liệu.

83

45

116

156

118

98

96

-1.8%

04. Sản phẩm sữa, trứng các loại

74

46

141

171

110

83

144

73.0%

29. Hóa chất hữu cơ

25

31

38

48

77

67

83

23.5%




























Tỗng :

2,177

2,353

2,896

3,357

3,687

2,622

2,862

9.1%

Các hàng khác:

613

755

815

984

936

704

783

11.2%

Total

2,790

3,108

3,710

4,341

4,623

3,326

3,645

9.6%


PHẦN IV. THỊ TRƯỜNG DA GIẦY, TÚI XÁCH HOA KỲ


  1. QUY MÔ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

  • Diện tích: > 9,82 triệu Km2

  • GDP (PPP): >15,6 nghìn tỷ USD (đứng đầu TG)

  • Cơ cấu GDP: NN: 1,2% - CN: 22,2% - DV: 76.7%

  • Tăng trưởng GDP: 2,2% (2012)

  • Thị trường khổng lồ: >nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng hóa,kể cả hàng tiêu dùng.


  1. NGƯỜI TIÊU DÙNG

  • GDP đầu người (PPP): 49.800 USD

  • Da trắng 80%; da đen 12.85%; gốc Á 4.43%, da đỏ và thiểu số khác 2,72%.




  • 0-14 tuổi: 20.0% (nam 32,3 / nữ 31 triệu)

  • 15-24 tuổi : 13.7% (nam 22,1 / nữ 21,2 triệu)

  • 25-54 tuổi : 40.2% (nam 63,8 / nữ 63,6 triệu)

  • 55-64 tuổi : 12.3% (nam 18,7 / nữ 20,1 triệu)

  • 65 trở lên: 13.9% (nam 19,1 / nữ 24,8 triệu)


Nhóm mua sắm nhiều nhất 0-54 tuổi chiếm gần 74%.


  • Đa chủng tộc, đa văn hóa: >Lưu ý hàng hóa phù hợp

  • Chênh lệch thu nhập lớn: >Đa dạng sản phẩm (từ thấp - cao cấp)

  • Tỷ lệ tiết kiệm cá nhân thấp: >Thói quen mua sắm nhiều

  • Dịch vụ tài chính phát triển: >T/T dễ dàng (thẻ tín dụng, vay NH)

  • Cộng đồng người Việt đông: >có thiện cảm với hàng trong nước

  • Thị hiếu: >Không khó tính như Tây Âu và Nhật Bản;




  1. KHÓ KHĂN:

  • Vận chuyển xa, chi phí cao: >cần hợp lý hóa các lô hàng, TM điện tử;

  • Hiện không có ưu đãi nào ngoài MFN: >cần tìm lợi thế cạnh tranh;

  • Rào cản TM: >cần tăng khả năng đáp ứng của DN;

  • Tiêu chuẩn lao động, môi trường cao: >hạn chế tăng chi phí sản xuất;

  • Kiện CBPG (AD) và CTCG (CVD): >không chỉ tập trung cạnh tranh giá;

  • DN Vietnam nhỏ, chưa có thương hiệu, chủ yếu gia công: >tăng đầu tư

  • Thay đổi thời trang nhanh (2-3 lần/năm): >Phải theo kịp yêu cầu thị trường

  • Cạnh tranh cao (TQ, các nước châu Á): >cần tăng năng lực cạnh tranh.




  1. SẢN XUẤT DA, GIẦY, TÚI XÁCH TẠI HOA KỲ

  • Hiện còn khoảng 250 - 300 công ty sản xuất, với khoảng 12.000 công nhân;

  • Năm 2011 doanh số bán giày “Made in USA” tăng 0,2% đạt 2 tỷ USD, chiếm 1,4% thị phần

  • Một vài công ty (New Balance) có sản lượng lớn, còn lại hầu hết là các công ty nhỏ.

  • Chỉ làm một số sản phẩm độc đáo, đặc chủng hoặc chất lượng cao mà hàng NK không đáp ứng được.

  • Tăng trưởng theo sức mua tiêu dùng và xu hướng thời trang (tăng giá, không tăng số lượng).

  • SX không tập trung: đa số xưởng nhỏ (4 công ty lớn nhất chỉ chiếm <10% tổng doanh thu).




  1. ĐẦU TƯ, ĐẶT HÀNG GIA CÔNG NN

  • Phần lớn các công ty Mỹ đã đầu tư SX tại các nước chi phí thấp (châu Á) và nhập khẩu trở lại Mỹ hàng giá rẻ đáp ứng tiêu dung, hoặc trở thành các nhà nhập khẩu/phân phối.



  • Các công ty lớn nhất (Nike, Skechers USA, Adidas, Timberland...) là chủ sở hữu các nhãn hiệu, thương hiệu nổi tiếng, nhưng chủ yếu đặt hàng gia công tại nước ngoài:

-Trung Quốc XK tăng từ 8% (1986) lên 50% XK toàn cầu (2012)

-Nhiều thương hiệu nổi tiếng sản xuất tại Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam...




  • Tại Mỹ: tập trung thiết kế mẫu, tiếp thị, tổ chức hệ thống phân phối.

  • Lợi nhuận tùy năng lực thiết kế và tiếp thị mẫu giày thời trang.

  • Các công ty lớn đầu tư nhiều vào hệ thống phân phối và tiếp thị.

  • Các công ty nhỏ tập trung thiết kế sản phẩm cao cấp, độc đáo.




  1. CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU

  • Nghiên cứu, thiết kế SP, phát triển SP tại Mỹ

  • Sản xuất: đầu tư FDI, hoặc gia công ở nước ngoài (TQ, VN,...)

  • Vận chuyển

  • Phân phối, bán lẻ (tại Mỹ và các nước).

  • 100 công ty lớn nhất sở hữu hơn 200 thương hiệu, nhãn hiệu.

  • Hơn 300.000 lao động gián tiếp liên quan đến kinh doanh giày dép.

  • Tổng cộng khoảng 29.500 cửa hàng da giày các loại tại Mỹ




  1. XU HƯỚNG

  • Sản xuất của Mỹ (và Tây Âu): tiếp tục chuyển sang châu Á (giày da cao cấp).

  • Chi phí SX tại Trung Quốc tăng: nhiều công ty Mỹ, Tây Âu chuyển dần sản xuất từ TQ sang Việt Nam, Indonesia, các nước châu Á khác.

  • Kinh tế phục hồi chậm: -Xu hướng người tiêu dùng tìm mua giày dép giá rẻ hơn; Nhà NK ép giá và tìm nguồn hàng rẻ hơn nhằm đáp ứng nhu cầu đa số người tiêu dùng.

  • Cạnh tranh càng quyết liệt hơn giữa các nước XK (TQ).




  1. THỊ TRƯỜNG GIẦY DÉP TẠI HOA KỲ

  • Sản xuất giảm nhập khẩu tăng: chi phí lao động cao, không cạnh tranh được hàng NK. Nhiều nhà máy đóng cửa chuyển sang NK.

  • Tổng lao động trong toàn ngành (sản xuất, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ liên quan): 1/2 triệu

  • Xu hướng: đa dạng hóa nguồn hàng NK, tránh phụ thuộc hàng NK từ Trung Quốc

  • Thị trường phục hồi nhờ niền tin tiêu dùng tăng tại các nước sau suy thoái kinh tế

  • Mỹ nhập khẩu 40% tổng kim ngạch NK giày dép Thế giới, lớn nhất thế giới (tính theo quốc gia) và là mặt hàng nhập siêu lớn thứ 4: sau dệt may, ô tô, điên tử.

-2012: NK 2,28 tỷ đôi (23,3 tỷ USD), đáp ứng 98,6% tiêu dùng

  • Các nước châu Á: lợi thế lao động rẻ - tăng mạnh xuất khẩu vào Mỹ

  • Trung Quốc: Do chi phí sản xuất thấp, thu hút nhiều FDI xây dựng nhà máy quy mô lớn, từ năm 2000 Mỹ công nhận PNTR với Trung Quốc, XK càng tăng mạnh: 2012 đứng đầu xuất khẩu giầy dép vào Hoa Kỳ. 2012: 1,91 tỷ đôi (16,8 tỷ USD) chiếm 72% thị phần.

  • Việt Nam: 2001 Mỹ công nhận PNTR với Việt Nam, XK tăng mạnh 2012 đứng thứ 2 xuất khẩu giầy dép vào Hoa Kỳ: 2012: 191,1 triệu đôi (2,38 tỷ USD), với 10.1% thị phần.



  1. HỆ THỐNG BÁN LẺ

  • 2012: -Tiêu thụ: 2,18 tỷ đôi (giảm 3,8%); -Doanh thu: 66,1 tỷ USD (tăng 4,8%).

  • Nguyên nhân tăng doanh thu:

a. Chi phí chuỗi cung ứng toàn cầu tăng (giá NPL, lao động, vận tải, lưu thông,… tăng);

b. Người tiêu dùng quay lại mua giày nhiều hơn sau suy thoái kinh tế (2008-2009).



  • Trung bình (2012) người Mỹ (nam, nữ, trẻ em) mua > 7 đôi/người/năm, chi tiêu 212 USD/người/năm (rất nhỏ so với thu nhập trung bình).




  1. THỊ PHẦN BÁN LẺ

  • Giày nữ thường ngày (Women’s casual shoes) 17 %

  • Giày nữ cao cấp (Women’s dress shoes) 13 %

  • Giày nữ thể thao (Women’s athletic shoes) 10 %

  • Giày nam thể thao (Men’s athletic shoes) 20 %

  • Giày nam thường ngày (Men’s casual shoes) 9 %

  • Giày nam cao cấp (Men’s dress shoes) 6 %

  • Các loại khác (boot, slippers, sandals,…) 25 %




  1. CỬA HÀNG CHUYÊN DOANH

  • Hệ thống cửa hàng chuyên doanh giày dép tại Mỹ khoảng 28.000 cửa hàng.

  • Tổng doanh thu 27 tỷ USD/năm (chuỗi cửa hàng và cửa hàng độc lập).

  • Tăng trưởng phụ thuộc thu nhập cá nhân và xu hướng thời trang (new styles/fashion).

  • Lợi nhuận tùy hiệu quả mặt hàng kinh doanh và giá cả cạnh tranh (effective merchandising & competitive pricing).

  • Kinh doanh tập trung: 50 top công ty chiếm 75% thị trường.

  • Cửa hàng nhỏ kinh doanh mặt hàng đặc chủng, phục vụ khách hàng cao cấp, hoặc thị trường địa phương (khu vực, vùng).




  1. CHUỖI CỬA HÀNG CHUYÊN DOANH LỚN

Các công ty chuỗi cửa hàng lớn Payless ShoeSource, Brown Shoe (Famous Footwear và Naturalizer), Foot Locker, DSW, Nike, Adidas ... có giá rẻ hơn do nhập khẩu, phân phối và tiếp thị số lượng lớn. Doanh thu (2010) Số cửa hàng

  • Payless Shoe Source 3.3 tỷ USD 4470

  • Foot Locker 4.8 tỷ USD 4000

  • The Brown Shoe Co. 2.3 tỷ USD 1600




  1. CỦA HÀNG CHUYÊN DOANH ĐỘC LẬP

Chiếm 20% giày dép bán lẻ tại Mỹ;

Doanh số hơn 10 tỷ USD (tổng doanh số bán lẻ tại Mỹ 54 tỷ/năm).

Hơn một nửa số cửa hàng là “cửa hàng gia định”.

Một chủ có 2-3 cửa hàng, mỗi cửa hàng 5-6 nhân viên.

Lượng hàng bày bán trung bình 250.000 USD/cửa hàng.

Giá bán trung bình 80-90 USD/đôi (giày người lớn, trẻ em, phụ kiện)

Nhiều cửa hàng có bán cả túi xách, đồ lót, nữ trang.

Có các cửa hàng chuyên: giày nam; giày nữ; giày trẻ em; giày thể thao.




  1. CỦA HÀNH KHÁC

  • Bách hóa tổng hợp (department store): Macy, Lord & Taylor,…

  • Đại siêu thị tổng hợp (mass merchandisers): Wal-Mart, Target, Sear,…

  • Cửa hàng đồ thể thao (sportware store): giày, túi thể thao

  • Siêu thị quần áo (apparel retailers): Marshall, Century 21…(có khu bán giày, túi xách…)

  • Bán hàng qua mạng (Internet retailers):

  • Bán hàng qua TIVI, Catalo:




  1. THƯƠNG HIÊU HÀNG ĐẦU

Các hãng giày hàng đầu thế giới trở thành các công ty đa quốc gia và đều có mặt tại thị trường Mỹ: NIKE, Skechers USA, and Timberland (Mỹ), Adidas, Puma (Đức), Asics (Japan), Reebok (UK), Yue Yuen (TQ - chi nhánh của Pou Chen (Đài Loan), Bata, Deckers, Brown Shoes, Wolverine, Weyco, ECCO, Kenneth Cole, Nine West, Gucci, Lacrosse, Vans, San Paulo & Alpargatas, R.G. Barry, …

  1. THỊ TRƯỜNG TÚI XÁCH

  • Gồm nhiều sản phẩm phụ kiện thời trang (accessories): đồ da, hộp đựng đồ các loại, túi xách, ví, găng tay, dây lưng,…

  • 2012: tổng trị giá bán lẻ tại Mỹ các loại phụ kiện thời trang, trang sức dành cho nữ khoảng trên 30 tỷ USD.

  • Trong đó: -Túi xách tay, túi du lịch: > 8 tỷ USD,

-Đồ bằng da, giả da khác: > 1,5 tỷ USD
2012 Mỹ nhập khẩu > 12 tỷ USD:

  • Từ Trung Quốc: 8,38 tỷ USD, chiếm 70%

  • Từ Việt Nam: 0,51 tỷ USD, chiếm thị phần 4,2%,

(VN đứng thứ 4 sau TQ, Italia, Pháp).

  • Sản phẩm NK từ Italia, Pháp phần lớn là thương hiệu hàng đầu thế giới.

  • Sản phẩm NK từ Trung Quốc và Việt Nam chủ yếu hàng rẻ tiền, hoặc gia công cho thương hiệu nước ngoài.




  1. RÀO CẢN THƯƠNG MẠI

  • Thị trường da giày Mỹ ít rào cản TM hơn EU:

S/X tại Mỹ chỉ chiếm 1,4% nên chỉ còn một số rào cản:

-Các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm

-Các tiêu chuẩn về an toàn tiêu dùng, sức khỏe người lao động

(sử dụng hóa chất trong nguyên liệu da, nhựa, cao su,…)

-Các tiêu chuẩn về môi trường

-Các tiêu chuẩn về hạn chế, cấm dùng hóa chất độc hại (tương tự REACH của EU)

-Tiêu chuẩn xã hội và đạo đức kinh doanh (SA8000)

-Thuế NK: 0 – 48%:




  • Doanh nghiệp Việt Nam Bị đối xử bất bình đẳng: > VN bị coi là nền kinh tế phi thị trường (12 năm kể từ khi gia nhập WTO (2007), Nhiều tiêu chí bị coi là trợ cấp nhà nước.)

  • Mỹ chưa cho VN hưởng GSP (miễn thuế).

  • Liệu Mỹ có kiện VN chống bán phá giá không ?



  1. THUẾ NK:

  • Chính sách thuế lạc hậu: từ >80 năm (Tariff Act of 1930) khi Mỹ là nước sản xuất giày lớn;

  • Giày dép là hàng thiết yếu: nhưng 1 đôi giày NK chịu các loại thuế bằng 70% giá bán lẻ (thuế NK, thuế DN, VAT, thu nhập,…)

  • Thuế NK hàng tiêu dùng tại Mỹ trung bình 1,4%, nhưng: Giày dép có mức cao nhất 37.5%, 48% > “Thuế ẩn” chiếm 30-40% !!

  • Hiện 98,6% giày dép tại Hoa Kỳ là NK: thuế cao thiệt hại người tiêu dùng, nhất là loại giày giá rẻ và giày trẻ em.

  • Chi phí sản xuất và giá NPL tăng >các loại “thuế ẩn" càng cao.




  1. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC CHIẾN LUWOCJ XUYÊN TBD (TPP)

  • FTA khung: 11 nước tham gia đàm phám: Singapore, NewZealand, Chile, Brunei, Mỹ, Úc, Peru, Việt Nam, Malaysia, Canada, Mexico.

  • Phiên 18 tại Malaysia (15–25/7/2013).

  • Nhật Bản sẽ tham gia đàm phán đầy đủ từ phiên tháng 7/ 2013.

  • Phiên 19 tại Bruney (10/2013).

  • Phiên bổ sung tại Hoa Kỳ tại Malaysia (11/2013).

  • Mục tiêu kết thúc đàm phán 2013 (cần QH các nước phê chuẩn).




  • Hiệp định kiểu mẫu: diện cam kết rộng, mức độ cam kết sâu.

-Ngoài mở cửa thị trường hàng hoá, đầu tư, dịch vụ, thêm nhiều vấn đề mới: lao động, môi trường, mua sắm Chính phủ, DN nhà nước, liên kết chuỗi cung ứng,...

-Ngoài cắt giảm, loại bỏ thuế, còn hướng tới cắt giảm rào cản TM ở nhiều lĩnh vực kinh tế, thông qua thống nhất các qui định về TM, đầu tư.



20. TÁC ĐỘNG TPP:

-Cắt giảm thuế NK trên thị trường chung >2,7 tỷ người, 50% GDP, thuế NK 0%);

-Giảm, miễn thuế NK tại thị trường quan trọng nhất Mỹ, Nhật Bản

-Dự kiến giảm 250.000 USD thuế NK vào Mỹ riêng đối với giày dép.

-Việt Nam XK da giày vào Mỹ lớn thứ hai sau TQ, có lợi thế cạnh tranh hơn TQ khi xuất khẩu sang các nước TPP;

-Đầu tư nước ngoài tăng mạnh vào sản xuất tại VN;



-Tăng chi phí liên quan đến lao động & môi trường.
21. TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG

1. Tham gia hiệp hội tại Mỹ: Cơ hội tiếp cân thành viên là các nhà nhập khẩu, đại lý phân phối, bán lẻ. Được hưởng lợi ích thông tin thị trường, hội nghị, hội thảo.

2. Tìm nhà nhập khẩu / đại lý phân phối: Chủ động tiếp cận thị trường

3. Xây dựng mạng luới bán lẻ: (DN có thực lực về vốn, nhân sự, có nhãn hiệu và có ý định xây dựng thị trường lâu dài).

4. Tham gia các hội chợ da giày, thời trang tại Mỹ: (tiếp xúc nhà NK, xu hướng thời trang, mẫu mới, NPL,…)

22. NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ XK

  • Đàm phán mở cửa thị trường: BTA, WTO, TPP

  • Đưa ra chính sách, biện pháp hỗ trợ DN phát triển sản xuất, mở của thị trường XK và thị trường nội địa; nâng cao năng lực cạnh tranh.

  • Xây dựng, quảng bá hình ảnh quốc gia;

  • Bảo vệ thị trường nội địa, chống nhập lậu, xây dựng rào cản kỹ thuật đối với hàng NK;

  • Hỗ trợ DN trong hoạt động XTTM;

  • Hỗ trợ xây dựng công nghiệp phụ trợ, chợ đầu mối thiết bị, NPL;





tải về 216.7 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương