CÔng ty luật tnhh dưƠng gia duong gia law company limited



tải về 1.78 Mb.
trang1/18
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.78 Mb.
#1991
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18


CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA – DUONG GIA LAW COMPANY LIMITED

No 2305, VNT Tower, 19 Nguyen Trai Street, Thanh Xuan District, Hanoi City, Viet Nam

Tel: 1900.6212 – 1900.6239 – 1900.6190 Fax: 04.3562.7716

Email: lienhe@luatduonggia.vn  Website: http://www.luatduonggia.vn




UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------


Số: 04/2014/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 03 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ XE Ô TÔ, SƠ MI RƠ MOÓC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 140/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 558/TTr-STC ngày 26 tháng 02 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, sơ mi rơ moóc trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Quy định về áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại xe

1. Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, sơ mi rơ moóc quy định tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng đối với xe mới (100%).

2. Đối với những loại xe đã qua sử dụng: Giá tính lệ phí trước bạ là giá xe mới (100%) nhân (x) với tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe.

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe: Căn cứ vào năm sản xuất và thời gian đã sử dụng của xe.

a) Xe nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam đã qua sử dụng (kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam): Chất lượng còn lại của xe là 85%;

b) Đối với xe đã qua sử dụng thực hiện chuyển nhượng tại Việt Nam (kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ hai trở đi tại Việt Nam): Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe tương ứng với thời gian đã sử dụng, cụ thể như sau:



Thời gian đã sử dụng

Chất lượng còn lại (%)

Sử dụng trong 01 năm

85

Trên 01 năm đến 03 năm

70

Trên 03 năm đến 06 năm

50

Trên 06 năm đến 10 năm

30

Trên 10 năm

20

c) Đối với những xe đã qua sử dụng không xác định được năm sản xuất và thời gian đã sử dụng: Chất lượng còn lại của xe là 30%.

3. Đối với xe mua bán qua hình thức đấu giá, thanh lý trực tiếp thì giá tính lệ phí trước bạ theo giá hoá đơn bán hàng.

4. Giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 của Quyết định này được áp dụng đối với các loại xe trong trường hợp:

a) Giá bán hàng ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do cơ sở sản xuất thông báo;

b) Không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

5. Trường hợp giá ghi trên hoá đơn bán hàng cao hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thì lấy theo giá hoá đơn.

6. Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó như: Xe ô tô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa thì giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng nêu trên gắn liền với phương tiện vận tải đó.

7. Đối với những loại xe ô tô nhập khẩu không phổ biến trên thị trường, chưa được liệt kê trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thì tạm thời áp dụng theo giá thị trường của loại xe ô tô tương ứng hoặc xác định bằng (=) giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định) tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại ô tô tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).

8. Đối với những loại xe sản xuất trong nước mới phát sinh chưa được liệt kê trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thì cơ quan thuế được căn cứ hoá đơn bán hàng tính lệ phí trước bạ.

9. Đối với những loại xe cũ đã qua sử dụng chưa được liệt kê trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thì cơ quan thuế đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng các huyện, thành phố xác định giá từng loại xe cụ thể tính lệ phí trước bạ trong thời gian 10 ngày làm việc.

10. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 7, 8, 9 Điều này: Vào tháng 12 hằng năm cơ quan thuế tập hợp danh mục phát sinh (nếu có) đề xuất về Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.

 


 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo



tải về 1.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương