CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam



tải về 40.04 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích40.04 Kb.
#25561

UỶ BAN NHÂN DÂN





CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM




Độc lập - Tự do - Hạnh phúc










Số: 783/QĐ-UB




Phủ Lý, ngày 18 tháng 9 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

V/v ban hành quy định về cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh Hà Nam

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM


Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996, Quyết định số 38/TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cho phù hợp với điều kiện thực tế;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư – cơ quan thường trực BCĐ các CTMTQG tỉnh Hà Nam, tài Tờ trình số 435/TT-KH ngày 27 tháng 7 năm 2000,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy định về cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh Hà Nam, nhằm thực hiện tốt Quyết định số 531/TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này được thực hiện và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các đơn vị thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh chịu nhiệm thi hành Quyết định này./.






TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH
















Đinh Văn Cương



UỶ BAN NHÂN DÂN





CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH HÀ NAM




Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
















Phủ Lý, ngày 18 tháng 9 năm 2000


QUY ĐỊNH

Về cơ chế quản lý điều hành thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh Hà Nam. (Ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-UB ngày 18 tháng 9 năm 2000 của UBND tỉnh Hà Nam).

Điều 1: Bản quy định này là những nội dung cụ thể hoá các Quyết định số 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996 và Quyết định số 38/TTg ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là CTMTQG) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Điều 2. Các nội dung quy định này là căn cứ để Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh, các sở, huyện, thị xã, các đơn vị cơ sở vận dụng thực hiện tốt các CTMTQG trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Một số nội dung chưa được đề cập hết thì căn cứ vào Quyết định 531/TTg và Quyết định 38/TTg của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện.

Điều 3. Quy định về chức năng, nhiệm vụ cảu Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh

1. Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh là bộ phận tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng, lồng ghép, điều hành thực hiện CTMTQG trên địa bàn, bảo đảm cho các CTMTQG được thực hiện có hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Ban chỉ đạo các CTMTQG được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh, do một số đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, cơ quan thường trực của ban chỉ đạo là Sở Kế hoạch Đầu tư, ban chỉ đạo có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, có tổ chuyên viên giúp việc.

3. Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

4. Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh được cấp kinh phí quản lý hàng năm từ ngân sách địa phương, giao cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quản lý để phục vụ các yêu cầu hoạt động của Ban chỉ đạo.

Điều 4. Cơ chế làm việc của Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh.

1. Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của BCĐ, nhiệm vụ của từng thành viên được phân công, khi quyết định những vấn đề lơn, được thảo luận một cách dân chủ rộng rãi để đi đến các quyết định chung, từng thành viên căn cứ vào đó để tổ chức triển khai thực hiện.

2. Ban chỉ đạo các CTMTQG quy định chế độ hội họp riêng để thực hiện các nhiệm vụ của mình được phân công.

- Họp sơ kết và tổng kết định kỳ 6 tháng và cả năm.

- Họp để góp ý, bổ sung vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch các CTMT hàng năm trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

- Họp đột xuất để thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu của Nhà nước và địa phương.

Điều 5. Quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực BCĐ:

1. Sở Kế hoạch - Đầu tư là cơ quan Thường trực các CTMTQG trên địa bàn tỉnh.

2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Thường trực: Tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh về việc nghiên cứu, xây dựng, lồng ghép, điều hành thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh.

3. Tất cả các chủ trương giải pháp về tổ chức, triển khai các CTMTQG; các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và về CTMT, trước khi báo cáo với UBND tỉnh, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông qua BCĐ các CTMTQG của tỉnh.

4. Tất cả các CTMTQG trong kế hoạch hàng năm đều được tổng hợp về Sở Kế hoạch - Đầu tư, đẻ UBND tỉnh giao cùng với kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 6. Cơ chế điều hành lồng ghép các CTMTQG:

1. Mục tiêu của việc lồng ghép các CTMT là nhằm thu lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn hơn trong một giai đoạn thực hiện CTMT nhất định.

2. Điều kiện để thực hiện việc lồng ghép các CTMTQG.

- Có kế hoạch chi tiết ngay từ ban đầu của chủ dự án hoặc ngành quản lý.

- Có đề nghị của chủ dự án về yêu cầu nguồn vốn và yêu cầu lồng ghép các CTMTQG.

- Có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành và huyện, đặc biệt là các ngành có chức năng tổng hợp.

3. Phân công trách nhiệm thực hiện việc lồng ghép các CTMT.

+ Đối với các ngành, huyện, thị xã, chủ dự án các CTMTQG.

- Tháng 8 đến tháng 9 có trách nhiệm báo cáo đầy đủ về Sở Kế hoạch Đầu tư toàn bộ tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu cảu CTMT năm kế hoạch, đồng thời dự kiến một cách tổng quát các chỉ tiêu chủ chủ yếu của kế hoạch CTMT trong năm tới.

- Tháng 12 yêu cầu các ngành, huyện thị xã, chủ dự án báo cáo về Sở Kế hoạch Đầu tư toàn bộ kế hoạch chi tiết tới cùng hạng mục công trình của CTMT bao gồm mục tiêu hay hạng mục công trình: Nguồn nước, kiến nghị, lồng ghép.

+ UBND tỉnh giao Ban Chỉ đạo các CTMTQG tỉnh nghiên cứu xem xét, đề xuất các dự án thuộc CTMTQG cần thực hiện lồng ghép, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

+UBND tỉnh yêu cầu các ngành, huyện, thị xã phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho yêu cầu lồng ghép các chương trình mục tiêu.

Điều 7. Về phân công quản lý điều hành các CTMTQG.

1. Các CTMTQG giao cho ngành phụ trách công tác quản lý điều hành:

- Chương trình 5 triệu ha rừng giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

- Chương trình Dân số Kế hoạch hoá gia đình: Giao cho UB dân số KHHGĐ quản lý.

- Chương trình vay vốn giải quyết việc làm: Giao cho sở Lao động Thương binh xã hội quản lý.

- Chương trình phòng chống các bệnh hiểm nghèo, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: giao cho Sở Y tế quản lý.

- Chương trình kinh tế mới – xoá đói, giảm nghèo: giao cho UBND các huyện, thị xã quản lý.

- Chương trình nước sạch VSMT nông thôn: giao cho các huyện, thị xã quản lý.

- Chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường phổ thông, trạm y tế xã: giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị xã quản lý.

Điều 8. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện, sơ kết CTMTQG.

1. Ngành quản lý CTMT có trách nhiệm theo dõi, báo cáo toàn bộ tình hình tiến độ thực hiện các lĩnh vực do mình phụ trách với BCĐ và UBND tỉnh.

2. Báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng, cả năm về toàn bộ các CTMT về Bộ Kế hoạch Đầu tư, do cơ quan thường trực chịu trách nhiệm báo cáo về thanh quyết toán nguồn vốn với Bộ Tài chính - Vật giá và Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm.

3. Báo cáo tiến độ thực hiện 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về Bộ Quản lý CTMT thuộc ngành nào do ngành đó phụ trách.

4. Sơ tổng kết mang tính chất toàn diện do cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm, sơ tổng kết từng lĩnh vực do ngành phụ trách.

5. Trong quá trình thực hiện các CTMT nếu xét thấy cần thiết UBND tỉnh và Ban chỉ đạo sẽ giao cho Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá cùng với Sở chuyên ngành đi kiểm tra tình hình thực hiện nhằm đưa các CTMT vào hoạt động có nề nếp, đạt hiệu quả thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nứoc đã ban hành.

Điều 9. Cơ chế quản lý vốn các CTMT:

1. Tất cả các CTMT mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản như: Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình kinh tế mới, xóa đói giảm nghèo, Chương trình tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường phổ thông, trạm y tế xã, đầu tư hạ tầng cơ sở miền núi (trừ phần bồi dưỡng giáo viên, sự nghiệp di dân) đều được quản lý theo nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB theo Nghị định 52, 88/CP của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp phát thanh toán theo quy định hiện hành của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư XDCB.

2. Các CTMT mang tính chất xã hội như: Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống các bệnh dịch nguy hiểm, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em…được quản lý theo từng nội dung và kinh phí kèm theo đối với từng hạng mục chi tiêu cảu CTMTQG.

UBND tỉnh giao ngành Tài chính - vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh có hướng dẫn để việc thực hiện các CTMT trên địa bàn được thực hiện tốt hơn.

Điều 10. Cơ chế thanh quyết toán vốn cho các CTMTQG.

1. Toàn bộ hồ sơ, khối lượng thực hiện đều thống nhất gửi về một đầu mối là Kho bạc Nhà nước tỉnh để thanh toán cho các chủ dự án.

2. Sở Tài chính- Vật giá căn cứ vào danh sách hạng mục công trình và khối lượng thực hiện do Kho bạc Nhà nứơc đề nghị để chuyển kịp thời vốn về Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các chủ dự án.

3. Kinh phí quản lý và Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh, được cấp nguồn ngân sách địa phương, căn cứ vào dự toán chi phí do Ban chỉ đạo tỉnh và UBND phê duyệt, tướng ứng với giá trị 1% nguồn vốn chương trình mục tiêu mang tính chất cơ bản.

Điều 11. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ban chỉ đạo các CTMT, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, chủ dự án chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 12. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, huỵên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh./.









TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH
















Đinh Văn Cương


Каталог: vbpq hanam.nsf
vbpq hanam.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam số: 1008/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq hanam.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> Uû ban nhn dn Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
vbpq hanam.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà ham
vbpq hanam.nsf -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hà nam
vbpq hanam.nsf -> QuyếT ĐỊnh ban hành thiết kế mẫu trụ sở Trung tâm y tế huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh hà nam

tải về 40.04 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương