CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do -hạnh phúc



tải về 112.74 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích112.74 Kb.
#4606


BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Số: 1175 /QĐ-BBCVT



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng12 năm 2003



QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 06/03/1996 của Chính phủ về tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Nơi nhận:

- Như điều 3;

- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tư pháp;

- Lưu VT,PC.




BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Đỗ Trung Tá

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUY CHẾ

Soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1175 /QĐ-BBCVT

ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)

CHƯƠNG I


QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trình tự thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan đơn vị thuộc Bộ theo thẩm quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông (sau đây gọi là văn bản quy phạm pháp luật của Bộ); trình tự lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trình tự, thủ tục xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ chủ trì soạn thảo;
2. Quy chế này quy định việc tham gia góp ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật;
3. Việc soạn thảo và ban hành các văn bản của Bộ bằng hình thức như văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định tuyển dụng, lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động, thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định thanh tra; quyết định kiểm tra; quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm; chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và các văn bản cá biệt khác chỉ để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
d) Nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
đ) Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành:
a) Quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng;
b) Thông tư;
3. Nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch giữa Bộ Bưu chính, Viễn thông với các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 3. Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật, mẫu trình bày văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và có ký hiệu riêng cho từng loại văn bản;
2. Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó; năm ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ các số;
3. Ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng ban hành; văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông với các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành được quy định như sau:
a) Nghị quyết, nghị định do Chính phủ ban hành: Số..../200.../NQ-CP; Số...../200.../NĐ-CP;
b) Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số:...../200./QĐ-TTg; Số: ...../200./CT-TTg


c) Quyết định, chỉ thị do Bộ trưởng ban hành; thông tư do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành

Số:...../200./QĐ-(Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản)

Tên viết tắt của Bộ Bưu chính, Viễn thông là: BBCVT

Số:.../200./QĐ-BBCVT; Số: ..../200./CT-BBCVT; Số:.../200./TT-BBCVT;


d) Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa Bộ Bưu chính, Viễn thông với các Bộ, cơ quan ngang Bộ:

Số:......./200./NQLT-(Tên viết tắt của các cơ quan liên tịch ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp theo thứ tự tên viết tắt của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch;

Số:......./200./TTLT-(Tên viết tắt của các cơ quan liên tịch ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
4. Mẫu trình bày văn bản được thực hiện thống nhất theo các quy định của pháp luật hiện hành và các mẫu phụ lục kèm theo Quy chế này.
Điều 4. Quy định thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo;
2. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật muộn hơn mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo phải được quy định rõ trong văn bản.
Điều 5. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật không được đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước theo quy định tại Điều 10 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trong thời gian hai (02) ngày, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ phải gửi văn bản đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo (gửi 2 bản chính kèm theo file); đồng thời thông báo cho cơ quan công báo biết tên đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm về việc gửi văn bản quy phạm pháp luật để phối hợp;
3. Ngày mồng 5 hàng tháng Vụ Pháp chế gửi danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Bộ ban hành trong tháng cho Công báo để cùng phối hợp theo dõi, kiểm tra, đối chiếu, bảo đảm đăng đầy đủ các văn bản trên Công báo.
Điều 6. Gửi văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong thời gian chậm nhất là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của Bộ được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật đó đến các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra văn bản, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị xã hội hữu quan, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (bản gốc lưu tại đơn vị chủ trì soạn thảo);
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trên mạng tin học của Chính phủ.
Điều 7. Đưa tin, đăng tải văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật đăng Công báo thì được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải trên trang tin điện tử;


2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải văn bản quy phạm pháp luật trên trang tin điện tử (Website) của Bộ;
3. Báo Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm đăng kịp thời văn bản quy phạm pháp luật của Bộ; Nhà xuất bản Bưu điện phối hợp với Vụ Pháp chế tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Điều 2 của Quy chế này đã được ban hành để xuất bản thành sách.
CHƯƠNG II

LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH

XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm các cơ quan đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

2. Bản dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải ghi rõ sự cần thiết ban hành, hình thức văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những quan điểm, nội dung chính của văn bản, thời hạn trình ban hành, dự báo tác động kinh tế xã hội, dự kiến nguồn lực đảm bảo thi hành, dự kiến đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị tham gia soạn thảo, dự trù kinh phí, thời gian tiến độ và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và kế hoạch tổ chức thực hiện khi văn bản được ban hành.


3. Thời gian gửi văn bản dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bản dự kiến xây dựng luật, pháp lệnh được gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 15 tháng 7 năm trước. Dự kiến xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội được gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 15 tháng 7 của năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khoá trước;
b) Bản dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ hàng năm được gửi đến Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 10 năm trước;
c) Bản tổng hợp dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ gửi cho Vụ Kế hoạch Tài chính chậm nhất là ngày 01 tháng 10 của năm trước để xây dựng kế hoạch chi ngân sách của năm sau.
d) Các cơ quan đơn vị gửi văn bản dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho Vụ Pháp chế trước thời gian quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 điều này là mười lăm (15) ngày để Vụ tổng hợp.
Điều 9. Lập và thông qua dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trên cơ sở đề xuất dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Vụ Pháp chế tổng hợp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo Bộ trưởng tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xem xét dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
2. Chậm nhất sau bảy (07) ngày kể từ ngày họp thông qua dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ lập bản dự kiến chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại khoản 1 Điều 2 trình Bộ trưởng phê duyệt và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ theo thời gian quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 8 Quy chế này;
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trình Bộ trưởng phê duyệt chậm nhất là ngày 01 tháng 12 năm trước để làm cơ sở cho chương trình kế hoạch công tác năm sau.
Điều 10. Theo dõi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và của Bộ để điều chỉnh, bổ sung
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Chính phủ thuộc lĩnh vực ngành, nghiên cứu tham mưu cho Bộ trưởng đề nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ (thời gian, hình thức, số lượng văn bản).
2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ và trình Bộ trưởng điều chỉnh kịp thời theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị hữu quan.
3. Theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, cả năm các cơ quan đơn vị đề xuất điều chỉnh, bổ sung dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, khi đề xuất phải đảm bảo theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.

CHƯƠNG III



SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN

DO PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH
Mục 1. Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì soạn thảo
Điều 11. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ chủ trì soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Căn cứ Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, Vụ Pháp chế đề xuất và phối hợp đơn vị hữu quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ. Thành phần Ban soạn thảo gồm đại diện có thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa học; Bộ trưởng là Trưởng Ban soạn thảo;
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ phải thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ chuyên gia liên ngành. Thành phần ban soạn thảo hoặc tổ chuyên gia liên ngành có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học (nếu cần).
3. Ban soạn thảo, Tổ chuyên gia liên ngành có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ được quy định tại Điều 26, Điều 61 và Điều 65 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12. Tổ biên tập giúp việc Ban soạn thảo
1. Trưởng Ban soạn thảo thành lập tổ biên tập gồm các chuyên gia của đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế và các cơ quan đơn vị có liên quan thuộc Bộ, đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan đơn vị khác có liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ biên tập giúp Ban soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của Ban soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì chuẩn bị điều kiện và tham gia dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo:
1. Phối hợp với các đơn vị hữu quan có trách nhiệm thực hiện tốt những nhiệm vụ theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và báo cáo Bộ trưởng kịp thời những vấn đề có liên quan;
2. Phối hợp với Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ chuyên gia liên ngành cho đến khi văn bản được ban hành. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm sau khi văn bản đã ban hành;
3. Cung cấp đầy đủ hồ sơ để Vụ Pháp chế rà soát lần cuối trước khi trình Bộ trưởng ký và gửi Bộ Tư pháp thẩm định, gồm:
a. Công văn yêu cầu thẩm định;
b. Tờ trình Chính phủ về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định; Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định, chỉ thị;
c. Bản dự án, dự thảo cuối cùng được cơ quan soạn thảo quyết định trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét và bản tập hợp ý kiến và báo cáo giải trình về việc tiếp thụ ý kiến đóng góp về dự án, dự thảo đó;
d. Bản thuyết trình chi tiết về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) và dự thảo các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành.

- Số lượng hồ sơ gửi thẩm định ít nhất là 10 bộ.


Điều 14. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Sau khi được Bộ trưởng chấp thuận về mặt nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với tổ biên tập của Ban soạn thảo hoặc đơn vị chủ trì soạn thảo rà soát các thủ tục và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án, dự thảo theo quy định tại khoản 2 điều này và trình Bộ trưởng ký tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm có:
- Tờ trình về dự án, dự thảo;
- Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh;
- Văn bản thẩm định của Bộ Tư pháp về dự án, dự thảo;
- Bản tổng hợp ý kiến tham gia về dự án, dự thảo và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự án, dự thảo;
- Dự thảo các văn bản hướng dẫn;
- Các tài liệu liên quan (nếu có).
Số lượng hồ sơ trình Chính phủ theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
Mục 2. Soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
Điều 15. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Bộ trưởng chỉ định đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ. Tuỳ thuộc hình thức, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật Bộ trưởng có thể quyết định thành lập Tổ soạn thảo gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị khác trong và ngoài ngành có liên quan. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo là tổ trưởng.
2. Việc nghiên cứu và xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản với hệ thống văn bản pháp luật;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối chủ trương, chính sách của Đảng;
c) Hình thức trình bày văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp với nội dung của văn bản và đúng thẩm quyền ban hành.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo và Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (kể cả tư liệu nước ngoài nếu có), chuẩn bị đề cương, biên soạn và tổ chức lấy ý kiến tham gia dự thảo.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến chính thức của các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ. Tuỳ theo tính chất và nội dung phức tạp của từng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tổ chức hội thảo, hội nghị lấy ý kiến góp ý hoặc gửi văn bản để lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo cùng Tổ soạn thảo nghiên cứu, tổng hợp ý kiến góp ý, chỉnh lý dự thảo (thuyết minh chi tiết việc tiếp thu hoặc không tiếp thu sau mỗi lần hội thảo hoặc góp ý bằng văn bản; đồng thời phản hồi các ý kiến đã tham gia), chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này để gửi Vụ Pháp chế thẩm định về mặt pháp lý.
6. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ, thời hạn và chất lượng nội dung chuyên môn của dự thảo văn bản.
7. Đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên tịch có trách nhiệm trao đổi với cơ quan hữu quan về mặt nội dung và thời gian xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch gồm:
1. Công văn yêu cầu thẩm định;
2. Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư (nói rõ mục đích, yêu cầu, sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi đối tượng điều chỉnh và nội dung chính dự thảo);
3. Bản dự thảo đã được hoàn thiện lần cuối;
4. Bản tổng hợp ý kiến và báo cáo giải trình về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến đóng góp về dự thảo đó (các ý kiến đã thống nhất, các ý kiến chưa thống nhất);
5. Các văn bản góp ý kiến chính thức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ (nếu có);
6. Tài liệu có liên quan đến dự thảo trong và ngoài nước (nếu có);

Điều 17. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch

1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch phải được thẩm định về mặt pháp lý trước khi trình Bộ trưởng ký quyết định ban hành. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ. Trong trường hợp Vụ Pháp chế được giao chủ trì soạn thảo thì thành lập Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng quyết định.


2. Khi nhận đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này, Vụ Pháp chế phải kịp thời tổ chức việc thẩm định;
3. Thời gian thẩm định tối đa là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định Điều 16 của Quy chế này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có tính chất và nội dung phức tạp, Vụ Pháp chế có thể yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội dung hoặc trưng cầu ý kiến chuyên gia, thì thời hạn thẩm định được kéo dài nhưng không quá hai mươi (20) ngày làm việc và phải báo cáo Bộ trưởng.
4. Trong thời gian thẩm định nếu có những vấn đề vướng mắc, Vụ Pháp chế có thể yêu cầu đơn vị soạn thảo thuyết minh. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau Vụ Pháp chế có trách nhiệm đề xuất phương án xử lý, trình Bộ trưởng xem xét quyết định.
5. Chuẩn bị và gửi văn bản thẩm định cho đơn vị soạn thảo đúng thời hạn theo quy định tại khoản 3 của Điều này và có thể tham gia chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng.
Điều 18. Phạm vi thẩm định
1. Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo;
2. Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản; tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật;
3. Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
4. Văn bản thẩm định phải thể hiện tóm tắt các yêu cầu nêu tại khoản 1, 2, 3 của Điều này.
Điều 19. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo nhận được văn bản thẩm định pháp lý của Vụ Pháp chế; chỉnh lý dự thảo, tờ trình, hoàn thiện hồ sơ chính thức trình Bộ trưởng; Thủ trưởng đơn vị soạn thảo ký tờ trình, các văn bản có liên quan và ký tắt các trang dự thảo.
2. Hồ sơ trình bao gồm:
a) Tờ trình về dự thảo;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được hoàn thiện lần cuối (sau thẩm định);
c) Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia về dự thảo và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến đóng góp về dự thảo;
đ) Các văn bản góp ý chính thức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài liệu có liên quan đến dự thảo trong và ngoài nước (nếu có).
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Khi nhận được hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến, Văn phòng có trách nhiệm kiểm tra các thủ tục, thể thức dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, lập văn bản báo cáo Bộ trưởng các vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự thảo để xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
2. Bản dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được Bộ trưởng ký duyệt, Văn phòng chuyển toàn bộ hồ sơ cho đơn vị chủ trì soạn thảo để nhân bản theo nơi nhận và lưu trữ hồ sơ gốc.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm kiểm tra lần cuối, gửi văn bản quy phạm pháp luật theo địa chỉ nơi nhận và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật.
CHƯƠNG IV

THAM GIA GÓP Ý KIẾN

NỘI DUNG DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
1. Đơn vị được giao chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan có trách nhiệm nghiên cứu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chuẩn bị ý kiến tham gia những vấn đề chủ yếu có liên quan đến lĩnh vực do Bộ quản lý;
2. Các cơ quan, đơn vị được yêu cầu tham gia đóng góp ý kiến văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm trả lời bằng văn bản các ý kiến tham gia thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
3. Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các đơn vị; Đơn vị chủ trì tổng hợp ý kiến và dự thảo văn bản góp ý kiến trình Bộ trưởng;
4. Trường hợp thời hạn yêu cầu góp ý văn bản quy phạm pháp luật ngắn hơn hoặc dài hơn thời hạn quy định thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nhưng phải đảm bảo thời hạn theo công văn yêu cầu.
Điều 22. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
1. Tuỳ theo từng nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Bộ trưởng sẽ giao cho cơ quan, đơn vị tham gia góp ý kiến;
2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tham gia góp ý kiến văn bản quy phạm pháp luật phải chuẩn bị ý kiến trình Lãnh đạo Bộ chậm nhất năm (05) ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ ban hành
1. Các cơ quan, đơn vị được yêu cầu tham gia góp ý kiến phải có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản gửi đơn vị chủ trì soạn thảo (nói rõ những vấn đề đồng ý, còn có vấn đề khác với nội dung của dự thảo, quan điểm của đơn vị tham gia góp ý kiến); thời hạn tối đa là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo phải tổng hợp các ý kiến đóng góp báo cáo Bộ trưởng (nêu rõ quan điểm của đơn vị chủ trì soạn thảo và ý kiến khác đã góp ý).
Điều 24. Trình ký văn bản góp ý kiến nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm trình Bộ trưởng;
2. Hồ sơ trình ký văn bản tham gia góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Điều 21 và Điều 22 của Quy chế này bao gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng (nêu tóm tắt mục đích, yêu cầu và nội dung chính của dự thảo);
b) Dự thảo nội dung văn bản tham gia góp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông. Thủ trưởng đơn vị soạn thảo phải ký tắt các trang (góc phải cuối trang) của văn bản soạn thảo;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Các văn bản tham gia góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
đ) Các tài liệu và văn bản khác liên quan (nếu có);
4. Sau khi được Bộ trưởng ký duyệt, bản gốc và hồ sơ được lưu giữ tại đơn vị chủ trì soạn thảo.
CHƯƠNG V

RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 25. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành; phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất với Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp với tình hình phát triển của ngành. Hàng quý Vụ Pháp chế phải báo cáo Bộ trưởng bản thống kê văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành (có phân tích về mặt pháp lý).
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm theo dõi các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố ban hành thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nếu phát hiện những vấn đề bất hợp lý thì trình Bộ trưởng để:



1. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
2. Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do chính cơ quan đó ban hành trái với các văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Bảo đảm kinh phí xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, soạn thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ do Nhà nước cấp theo thông báo của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
2. Kinh phí xây dựng, thẩm định dự án, dự thảo, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do ngân sách cấp, từ nguồn kinh phí khác (nếu có). Vụ Pháp chế phối hợp với Vụ Kế hoạch -Tài chính lập dự trù kinh phí trong tổng dự toán ngân sách của cơ quan Bộ.
3. Căn cứ vào mức kinh phí xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và dự toán ngân sách được duyệt, Vụ Kế hoạch -Tài chính phối hợp với Vụ Pháp chế phân bổ kinh phí xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng.
4. Trường hợp Nhà nước cấp kinh phí xây dựng, thẩm định dự án, dự thảo, văn bản quy phạm pháp luật không đủ chi thì đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc Ban soạn thảo thống nhất với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định bổ sung bằng nguồn kinh phí khác.
5. Việc lập dự toán, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật. Vụ Kế hoạch -Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy chế này.
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Đỗ Trung Tá



BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

VỤ PHÁP CHẾ
Số: /VPC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm


Ý KIẾN THẨM ĐỊNH

Về dự án, dự thảo..........................................................


Kính gửi: -(Tên đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo)
Thực hiện Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành kèm theo Quyết định số:......./QĐ-BBCVT ngày..../.../2003 và trả lời công văn số.....ngày.../.../200... của (tên đơn vị chủ trì soạn thảo) về việc đề nghị thẩm định dự thảo.............., Vụ Pháp chế có ý kiến như sau:
I. Về một số vấn đề chung:

1. Sự cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

2. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;

3. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo.


II. Về một số vấn đề cụ thể:

1. Hình thức, tên gọi của văn bản;

2. Cơ cấu, bố cục của văn bản;

3. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;

4. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương án xử lý (nếu có).
Trên đây là ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế về dự thảo................., gửi tới Quý (tên đơn vị chủ trì soạn thảo) nghiên cứu chỉnh lý, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.


Nơi nhận:

-Như trên;

-Bộ trưởng (để b/c);

-Lưu PC.


VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ




BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

(Tên đơn vị chủ trì soạn thảo)
Số: /(Tên viết tắt đơn vị chủ trì soạn thảo)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm



TỜ TRÌNH

Về dự án, dự thảo........................................................
Kính gửi: ...............................................................................

I. Sự cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

II. Quá trình soạn thảo dự án, dự thảo;

III. Nội dung chủ yếu của văn bản quy phạm pháp luật;

IV. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau cần xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo.

Trên đây là nội dung chủ yếu của dự án, dự thảo................................... và một số vấn đề còn có ý kiến khác nhau. (Tên đơn vị chủ trì soạn thảo) kính trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.




Văn bản đính kèm:

-Dự thảo VBQPPL đã hoàn thiện lần cuối;

-Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;

-Bản tổng hợp ý kiến tham gia về dự thảo và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến đóng góp về dự thảo;

-Các văn bản góp ý chính thức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;

-Các tài liệu có liên quan đến dự thảo.



THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ SOẠN THẢO




Каталог: Lists -> QuanLyVanBan -> Attachments
Attachments -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 118
Attachments -> Tcn 68-187: 1999 MỤc lục lời nóI ĐẦU
Attachments -> Lêi nãi ®Çu Tiªu chuÈn Ngµnh tcn 68-176: 2003 "DÞch vô ®iÖn tho¹i trªn m¹ng ®iÖn tho¹i c ng céng Tiªu chuÈn chÊt l­îng"
Attachments -> Môc lôc Lêi nãi ®Çu 5 QuyÕt ®Þnh ban hµnh cña Tæng côc tr­ëng Tæng côc B­u ®iÖn 7 Ph¹m vi ¸p dông
Attachments -> Lêi nãi ®Çu Tiªu chuÈn Ngµnh tcn 68-186: 2003 "DÞch vô ®iÖn tho¹i trªn m¹ng di ®éng mÆt ®Êt c ng céng Tiªu chuÈn chÊt l­îng"
Attachments -> T­¬ng thÝch ®iÖn tõ (emc) miÔn nhiÔm ®èi víi hiÖn t­îng phãng tÜnh ®iÖn ph­¬ng ph¸p ®o vµ thö
Attachments -> 1. Ph¹m vi 9 Tµi liÖu tham chiÕu chuÈn
Attachments -> 1. Ph¹m vi 9 Tµi liÖu tham kh¶o
Attachments -> * QuyÕt ®Þnh ban hµnh cña bé tr­ëng bé b­u chÝnh viÔn th ng 7
Attachments -> Adsl internet access service

tải về 112.74 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương