CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở NÔng nghiệp và ptnt độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 129.42 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích129.42 Kb.
#27990
UBND TỈNH NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 280/BC-SNN-KHTC Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2015




BÁO CÁO

KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

9 THÁNG NĂM 2015

Thực hiện Quyết định số: 64/2014/QĐ.UBND ngày 16/12/2014 của UBND tỉnh ban hành cơ chế giao và điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2015. Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng 9 và Quý III/2015 và nhiệm vụ công tác tháng 10 và Quý IV/2015 với những nội dung chủ yếu như sau:



I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Thuận lợi: Năm 2015, năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới tiếp tục được triển khai thực hiện, tạo động lực cho nông nghiệp, nông thôn phát triển. Thời tiết ấm đầu vụ, khá thuận lợi cho gieo trồng cây trồng vụ Xuân.

2. Khó khăn: Đầu năm thời tiết âm u kéo dài, tạo môi trường cho một số loại dịch bệnh, sâu hại diễn biến phức tạp. Đặc biệt giữa năm nắng nóng gay gắt kéo dài, với nền nhiệt độ cao từ 39 – 41 độ, gió Tây Nam hoạt động mạnh liên tục có đợt trên 56 ngày, đã gây hạn nặng trên toàn tỉnh, cháy rừng luôn ở cấp cực kỳ nguy hiểm...

- Một số loại sâu bệnh dịch hại luôn có nguy cơ bùng phát, gây thiệt hại như bệnh đạo ôn trên lúa Xuân, sâu cuốn lá nhỏ, chồi cỏ mía, dịch cúm gia cầm, LMLM...

- Giá cả các loại vật tư, phân bón, giống cây trồng tăng cao, nên việc đầu tư thâm canh cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản... của bà con nông dân bị hạn chế, trong khi giá nông sản thấp.

II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 9 THÁNG NĂM 2015

1. Công tác tham mưu, quản lý nhà nước

Trong 9 tháng, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tích cực làm tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch 2015. Trong đó, tập trung chỉ đạo thu hoạch gọn cây trồng vụ Đông 2014, sản xuất vụ Xuân, vụ Hè Thu - Mùa. Công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, dịch bệnh gia súc, gia cầm vụ Xuân,… luôn được chú trọng, xử lý kịp thời các hiện tượng dịch bệnh xảy ra, đặc biệt là phòng chống dịch bệnh đạo ôn trên lúa Xuân, chống hạn cho lúa Hè Thu... đảm bảo sản xuất vụ Đông Xuân, Hè Thu thắng lợi.

- Tham mưu cho UBND tỉnh phân khai, chỉ đạo các địa phương đơn vị triển khai thực hiện tốt các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ Ngân sách Trung ương, của tỉnh thực hiện các chương trình mục tiêu 2015 như: Vốn chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới, Chương trình 30a, đào tạo nghề lao động nông thôn, chương trình 135, nguồn kinh phí hỗ trợ theo Quyết định 87/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh… Đến nay các nội dung, hạng mục đã được các địa phương, đơn vị thực hiện cơ bản hoàn thành đảm bảo chất lượng, tiến độ.

Chỉ đạo các địa phương, đơn vị chủ động thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng nông thôn mới ngay từ đầu năm. Sở đã tham mưu cho BCĐ, UBND tỉnh phát động thi đua, tạo khí thế mới trong xây dựng NTM tại các huyện trong tỉnh như Đô Lương, Nam Đàn, Yên Thành... Tích cực công tác kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện tốt các nội dung tiêu chí về nông thôn mới một cách cụ thể, theo lộ trình. Vì vậy, Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phòng trào sâu rộng trên toàn tỉnh. Đến 15/9/2015, toàn tỉnh đã có 58 xã 25 được tổ chức thẩm định đã có 21 xã được UBND tỉnh quyết định công nhận.

- Sở Nông nghiệp và PTNT tích cực tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, để tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm soát dịch bệnh, tăng cường chỉ đạo sản xuất và khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Các chỉ thị: Số 25/CT-UBND ngày 12/12/2014 về tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất vụ Xuân 2015; số 01/2015/CT-UBND ngày 08/01/2015 về tăng cường công tác thú y năm 2015; Chỉ thị về tăng cường công tác BVTV năm 2015, chỉ thị về tăng cường công tác PCCCR năm 2015…

- Tổ chức tốt hội nghị đánh giá 04 năm thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2014, tổ chức ký cam kết 81 xã đăng ký đạt chuẩn NTM năm 2015; tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Chương trình 21- CTr/TU của BCH Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân và nông thôn...

- Phối hợp với Trung ương Đoàn và các địa phương, đơn vị tổ chức tốt Tết trồng cây năm 2015 tại Khu di tích Truông Bồn và các huyện, thành, thị.

2. Kết quả thực hiện các lĩnh vực chủ yếu

2.1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất và cơ cấu nội ngành

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp 9 tháng ước đạt 4,58/KH4,0-4,5%, trong đó: Nông nghiệp tăng 4,09%, lâm nghiệp: 3,50%, thủy sản 7,07%. Cơ cấu kinh tế nội ngành chuyển dịch đúng hướng: Nông nghiệp 78,69%, lâm nghiệp 6,89%, ngư nghiệp: 14,41%. Chăn nuôi tiếp tục có sự tăng trưởng khá, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp ước đạt 45,5%.



2.2. Sản xuất Nông nghiệp

2.2.1. Trồng trọt và công tác BVTV

a) Sản xuất cây hàng năm

Sản xuất nông nghiệp 9 tháng năm 2015: Mặc dù tình hình thời tiết không mấy thuận lợi, xẩy ra tình trạng hạn hán thiếu nước sản xuất vụ Hè Thu -Mùa, tình hình sâu bệnh gây hại cây trồng, đặc biệt là bệnh đạo ôn, rầy nâu, rầy nâu chân trắng, chuột… ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng một số loại cây trồng. Tuy nhiên, được sự quan tâm sự chỉ đạo, điều hành tích cực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã; Sở Nông nghiệp và PTNT đã chỉ đạo các địa phương, đơn vị chức năng của ngành theo dõi sát diễn biến của thời tiết, các đối tượng sâu bệnh hại, phối hợp kịp thời, hiệu quả với các ngành, các địa phương trong công tác điều tiết cấp nước phục vụ sản xuất và dân sinh. Cùng với sự nỗ lực lao động miệt mài của hàng triệu bà con nông dân, nên sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển, đạt được kết quả rất khá qua các vụ sản xuất:

- Sản xuất vụ Đông năm 2014: Diễn ra trong điều kiện khá thuận lợi: Lúa và cây trồng vụ Hè Thu - Mùa 2014 thu hoạch sớm; Thời tiết, khí hậu phù hợp cho việc gieo trồng cây vụ Đông, ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt...

- Vụ Xuân 2015: Thời tiết đầu vụ khá thuận lợi; có sự chỉ đạo quyết liệt của ngành Nông nghiệp và PTNT, sự tích cực của bà con nông dân, nên cơ bản các loại cây trồng chính vụ Xuân được khép kín theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên cuối vụ gặp nắng hạn gay gắt, ảnh hưởng một số diện tích ngô gieo muộn.

- Vụ Hè Thu - Mùa: Gặp nhiều khó khăn đầu vụ do hạn hán gay gắt kéo dài, nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị làm tốt công tác chống hạn, nỗ lực nên đã cơ bản khép kín diện tích cây trồng, nhất là cây lúa vụ Mùa.

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm, cả năm 2015 ước đạt 372.248,2 ha, tăng 0,30 % so với cùng kỳ năm 2014.

- Sản xuất cây lương thực: Diện tích gieo trồng ước đạt 244.883 ha, tăng 0,52% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó:

+ Cây lúa: Diện tích cả năm ước đạt 186.105 ha, giảm 0,96% so với năm 2014. Nguyên nhân chủ yếu do đầu vụ Hè Thu xẩy ra tình trạng hạn hán gay gắt kéo dài, thiếu nước sản xuất. Năng suất lúa vụ Xuân năm 2015 đạt 62,14 tạ/ha; Năng suất lúa vụ Hè Thu toàn tỉnh sơ bộ đạt 48,7 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ha so với vụ Hè Thu năm 2014. Diện tích lúa chất lượng, có giá trị cao, dễ tiêu thụ tiếp tục được mở rộng, chiếm trên 40% diện tích, góp phần tăng giá trị trên đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập cho người nông dân.

+ Cây ngô: Diện tích ước đạt 58.748 ha, tăng 5,56 % so với năm 2014, chủ yếu tăng vụ Đông 2014; năng suất ước đạt 40,32 tạ/ha tăng 5,62 tạ/ha so với năm trước, sản lượng ước đạt 236.980 tấn, tăng 22,68% so với năm 2014.

Tổng sản lượng lương thực cây có hạt 9 tháng năm 2015 ước đạt 1.077.230 tấn. Dự kiến cả năm 2015 đạt 1.204.000 tấn, hoàn thành kế hoạch năm.



- Khoai lang: Diện tích gieo trồng ước đạt 6.068 ha; năng suất ước đạt 67,10 tạ/ha; sản lượng ước đạt 40.714 tấn.

- Cây sắn: Diện tích hiện có ước đạt 17.487 ha, tăng 947 ha, so với cả năm 2014. Trong đó diện tích sắn nguyên liệu đạt 8.000 ha, do mở rộng diện tích quy hoạch của nhà máy tinh bột sắn Hoa Sơn.

- Cây mía: Diện tích gieo trồng ước đạt 28.219 ha, năng suất dự kiến 610 tạ/ha, sản lượng ước đạt 1.750.000 tấn.

- Cây lạc: Diện tích gieo trồng đạt 18.107 ha, trong đó diện tích lạc vụ Xuân 2014 đạt 15.828 ha. Lạc Đông Xuân năm nay giảm do một số huyện có chủ trương chuyển sang trồng ngô ở các vùng cao cưỡng khô hạn. Năng suất lạc đông xuân sơ bộ ước đạt 23,22 tạ/ha, một số vùng năng suất đạt trên 40 tạ/ha; sản lượng ước đạt 37.500 tấn, tăng 1,55% so với vụ đông xuân năm trước. Lạc năm nay cơ bản được mùa được giá dễ tiêu thụ, nên bà con nông dân rất phấn khởi.

- Cây vừng: Diện tích gieo trồng ước đạt 3.934 ha, năng suất ước đạt 7 tạ/ha, sản lương ước đạt 2.346 tấn.



- Cây rau đậu các loại, hoa cây cảnh: Diện tích gieo trồng ước đạt 35.964,2 ha, tăng 1,27% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, rau các loại ước đạt 30.034,6 ha; năng suất ước đạt 135,42 tạ/ha, tăng 3,42 tạ/ha; sản lượng đạt 406.714 tấn, tăng 5,06% so với năm 2014.

- Cây hàng năm khác: Diện tích gieo trồng đạt 16.170 ha, tăng 4,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó phần lớn là diện tích cây thức ăn gia súc đạt 14.491 ha, chủ yếu là trồng cỏ, cây ngô non để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn cho chăn nuôi bò sữa …

b) Cây lâu năm: Tổng diện tích 9 tháng 2015 ước đạt 41.180 ha, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước cụ thể một số cây trồng chính như sau:

- Cây dứa: 9 tháng ước đạt 1.005 ha.

- Cây cam: Diện tích ước đạt 3.252 ha, tăng 11,00% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây cao su: Tổng diện tích ước đạt 11.012 ha tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây cà phê: Tổng diện tích ước đạt 377 ha giảm 31,8% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân do một số diện tích cà phê già cỗi đã đến kỳ thanh lý, chuyển sang trồng cây khác như mía, cỏ chăn nuôi.

- Cây chè: Tổng diện tích ước đạt 7.250 ha tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.



2.2.2. Chăn nuôi, thú y

9 tháng năm 2015, Sở Nông nghiệp và PTNT đã chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống dịch tại các địa phương; khi dịch xảy ra, đã chỉ đạo xử lý tiêu hủy ngay số gia súc, gia cầm bị nhiễm, đồng thời triển khai tiêm phòng, khử trùng, khống chế dập dịch kịp thời. Bên cạnh đó, làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người chăn nuôi, các ngành liên quan trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm.

- Tổng đàn trâu bò ước đạt 714.300 con, trong đó: Đàn trâu ước đạt 298.350 con, tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước, tổng đàn bò ước đạt 415.950 con, tăng 8,01% chủ yếu tăng đàn bò bê sữa.

Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 7.290 tấn, tăng 4,13% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 15.250 tấn, tăng 5,22% so với cùng kỳ năm 2014. Nguyên nhân, do trong thời gian vừa qua trên thị trường thịt trâu, bò tiêu thụ mạnh, giá cao hơn. Sản lượng sữa tươi ước đạt 125.000 tấn.

- Tổng đàn lợn ước đạt 952.200 con, giảm 3,48% so với cùng kỳ, chủ yếu giảm ở khu vực chăn nuôi nhỏ lẻ nông hộ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 105.410 tấn. Sản lượng thịt lợn sữa bán giết ước đạt 1.700 tấn.

- Tổng đàn gia cầm ước đạt 18.450 nghìn con, tăng 3,97% so với cùng kỳ. Trong đó, đàn gà ước đạt 14.980 nghìn con. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 9 tháng ước đạt 45 nghìn tấn, trong đó thịt gà xuất chuồng ước đạt 24.470 tấn, tăng 5,99 % so với cùng kỳ năm 2014; vịt xuất chuồng ước đạt 5 250 tấn, tăng 5,2% so với cùng kỳ; cả năm ước đạt 4.105 tấn, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm 2014.

Sản lượng trứng gà ước đạt 225.600 nghìn quả, tăng 9,91% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng trứng vịt ước đạt 119 050 nghìn, tăng 13,37 so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng trứng ngan, ngỗng ước đạt 14 480 tấn.

Nguyên nhân sản lượng gia cầm tăng so với cùng kỳ năm ngoái là do: đàn gia cầm dễ nuôi, tận dụng thức ăn sẵn có của gia đình; giá cả thị trường gia cầm đang tăng lên, sản phẩm dễ tiêu thụ; để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng về sản phẩm giá cầm, người chăn nuôi chú trọng chăn nuôi gia cầm hơn.

Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 9 tháng ước đạt 172.950 tấn, cả năm 2015 ước đạt 212.000 tấn.

2.2.3. Tình hình sản xuất vụ Đông 2015

Hiện nay thời tiết khá thuận lợi cho gieo trồng cây vụ Đông, các dịa phương đang tích cực mở rộng diện tích các loại cây trồng. Đến nay (15/92015) ước thực hiện như sau:

- Cây ngô: Diện tích đã gieo: 7.500/KH28.000 ha, đạt 25,2%.

- Cây Lạc 950/KH1500 ha, đạt 63%.

- Cây rau đậu các loại 1.300 ha/KH12.500 ha.



2.2. Sản xuất Lâm nghiệp

a) Trồng rừng và chăm sóc rừng

- Trồng rừng: Tranh thủ thời tiết mát mẻ, trời mưa các địa phương, đơn vị đang tích cực trồng rừng vụ Thu:

+ Diện tích rừng trồng tập trung 9 tháng ước đạt 13.515/KH15.000 ha, đạt 90%, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó rừng đặc dụng 50 ha, rừng phòng hộ ước đạt 800 ha, rừng sản xuất ước đạt 11.600 ha.

+ Số cây trồng phân tán ước tính đạt 8.500 ngàn cây, tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước.

- Tập trung bảo vệ tốt 906.850 ha diện tích rừng hiện có, tiếp tục tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy, phòng trừ sâu bệnh hại.

- Diện tích rừng chăm sóc ước đạt 27.500 ha bao gồm: rừng sản xuất là 26.003 ha, rừng phòng hộ là 1.496,9 ha.

- Số lượng cây giống được ươm để phục vụ nhu cầu trồng rừng năm 2015 ước đạt 26.000/KH31.000 cây, tăng 6,38% so với cùng kỳ năm trước.

b) Khai thác lâm sản

- Tổng sản lượng gỗ khai thác 9 tháng ước đạt 409.736 m3, tăng 10,07% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng gỗ khai thác tăng là chủ yếu từ rừng trồng của các dự án đã đến kỳ cho khai thác để làm nguyên liệu công nghiệp chế biến như ván ép, dăm gỗ, nguyên liệu giấy, mặt khác còn để phục vụ cho nhu cầu xây dựng.

- Một số lâm sản như tre, trúc, giang, luồng, nứa hàng, song mây,… thu hoạch đều tăng hơn so với cùng kỳ năm 2014 do nhu cầu phục vụ chế biến công nghiệp và đời sống.

+ Củi khai thác ước đạt 1.820.000 ste; mét cây ước đạt 18.000 ngàn cây, tăng 5,34%; tre 15630 ngàn cây, tăng 6,85%; nứa hàng ước đạt 20.500 ngàn cây, tăng 0,51% so với cùng kỳ năm ngoái.

+ Nhựa thông ước đạt 2.000 tấn, tăng 3,23% so với cùng kỳ năm 2014 do thời tiết nắng ấm kéo dài thuận lợi cho việc ra nhựa của cây.

+ Một số sản phẩm khác được người dân khai thác và thu nhặt nhiều trong dịp tết Nguyên đán để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống như lá dong, măng tươi, mộc nhĩ, bông đót…đều tăng.



c) Công tác quản lý, bảo vệ rừng

- Trong 9 tháng năm 2015, do nhiều đợt nắng nóng liên tục kéo dài, với nền nhiệt độ cao 39-41oC, gió Tây Nam hoạt động mạnh, cảnh báo cháy rừng luôn ở cấp V (cấp cực kỳ nguy hiểm), nên mặc dù đã có sự chỉ đạo quyết liệt, nhưng cháy rừng vẫn xảy ra. Tính đến ngày 12/8/2015, toàn tỉnh đã xảy ra 24 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy là 66,97 ha, chủ yếu là rừng trồng sản xuất tại các huyện: Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Quỳ Châu và Hưng Nguyên.

Trước tình hình đó, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các địa phương, đơn vị thực hiện ngay các biện pháp PCCCR như phát dọn thực bì, tổ chức trực canh liên tục, tăng cường trang bị phương tiện chữa cháy rừng... hạn chế thiệt hại.

- Kết quả xử lý vi phạm lâm luật trong toàn tỉnh tháng 9 năm 2015 là 79 vụ, trong đó: Vi phạm phá rừng trái phép (phá rừng làm nương rẫy): 10 vụ; Vi phạm về PCCCR: 2 vụ; vi phạm về quản lý động vật hoang dã: 4 vụ; Mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép: 55 vụ; vi phạm về chế biến gỗ và Lâm sản khác: 01 vụ; vi phạm khác: 7 vụ.

Đã xử lý: 79 vụ, đạt 100%. Lâm sản tịch thu: 81,0 m3 gỗ tròn, xẻ các loại; giá trị lâm sản ngoài gỗ tịch thu 81.515.000 đồng; động vật hoang dã tịch thu: 07 con và 109 kg. Phạt tiền: 849 triệu đồng. Tiền bán lâm sản, phương tiện vi phạm tịch thu: 340 triệu đồng; đã thu nộp ngân sách trong tháng: 800 triệu đồng.

Tổng hợp từ đầu năm đã phát hiện xử lý 587 vụ vi phạm lâm luật, tịch thu 1.089,82 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 7.515 triệu đồng.

Độ che phủ của rừng đến cuối tháng 9/2015 ước đạt 54,9%.

2.3. Sản xuất thủy sản

a) Nuôi trồng thủy sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 9 tháng ước đạt 19.613 ha, trong đó:

- Diện tích nuôi trồng nước mặn ước đạt 145 ha, tăng 33,03% so với cùng kỳ năm ngoái, do tăng diện tích nuôi nghêu ở các huyện: Diễn Châu, Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ ước đạt 1.271 ha, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó:

+ Diện tích nuôi cá nước lợ ước tính đạt 36 ha, giảm 16,01% so với cùng kỳ năm ngoái.

+ Diện tích nuôi tôm ước đạt 1.218 ha, tăng 3,22% ha so với vụ nuôi cùng kỳ năm 2014. Chủ yếu tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng ở Hoàng Mai, Nghi Lộc, thành phố Vinh.

+ Diện tích nuôi trồng thủy sản khác ước đạt 17 ha.

- Tổng diện tích nuôi trồng nước ngọt ước đạt 18.197 ha, tăng 1,35% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó diện tích nuôi cá nước ngọt ước đạt 17.945 ha.

- Số lồng bè nuôi trồng thủy sản ước đạt 370 lồng với tổng thể tích ước đạt 20.542 m3, tăng 10,2% lồng so với cùng kỳ năm trước.

- Sản xuất cá giống các loại 9 tháng ước đạt 500 triệu con, tôm giống các loại ước tính đạt 1.100 triệu con, sản xuất giống thủy sản khác ước tính đạt 21 triệu con.



b) Sản lượng thủy sản

Tổng sản lượng thủy sản 9 tháng ước đạt 121.115/KH145.000 tấn, tăng 7,99% so với cùng kỳ năm 2014, chủ yếu là tăng ở phần khai thác. Trong đó: cá ước đạt 98.005 tấn, tăng 9,08%, tôm 6.178 tấn, tăng 5,14%, thủy sản khác 16.932 tấn, tăng 3,03% so cùng kỳ năm 2014.



- Sản lượng khai thác: Ước đạt 85.708 tấn, tăng 9,43% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó:

+ Khai thác biển ước đạt 82.123 tấn, tăng 9,63% so với cùng kỳ năm ngoái, do thời tiết khá thuận lợi cho bà con ngư dân ra khơi đánh bắt. Cá khai thác ước đạt 67.272 tấn, tăng 10,69% so với cùng kỳ năm ngoái. Tôm khai thác ước tính đạt 1.114 tấn, tăng 8,86% so cùng kỳ; hải sản khác ước đạt 13.737 tấn, tăng 5,09%.

Tổng số tàu thuyền khai thác có động cơ là 4.398 chiếc, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2014. Tổng công suất tàu thuyền là 442.010 CV, tăng 16,5% so cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, số tàu thuyền khai thác xa bờ là 1.281 chiếc.

+ Khai thác nước lợ ước đạt 120 tấn.

+ Khai thác nước ngọt ước đạt 3.465 tấn. Trong đó cá khai thác ước đạt 1.514 tấn, tôm 160 tấn, thủy sản khác 1.791 tấn.

- Sản lượng nuôi trồng: Ước đạt 35.407 tấn, tăng 5,71% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó:

+ Sản lượng nuôi trồng nước mặn ước đạt 2.100 tấn, tăng 32,35% chủ yếu là tăng ở sản lượng nuôi nghêu do diện tích thả nuôi tăng.

- Sản lượng nuôi trồng nước lợ ước đạt 560 tấn, tăng 3,45% so với cùng kỳ năm ngoái do năm nay sản lượng cá nước lợ thu hoạch nhiều hơn so với năm 2014.

- Sản lượng nuôi trồng nước ngọt ước đạt 33.307 tấn, tăng 4,02% so với cùng kỳ. Sản lượng cá nuôi trồng nước ngọt ước đạt 28.319 tấn tăng 708 tấn.



2.4. Công tác Thuỷ nông, đê điều và PCLB

a) Công tác thuỷ nông

- Hoàn thành tốt việc tưới, tiêu cho cây trồng vụ Đông Xuân 2014 - 2015, vụ Hè Thu - Mùa và dân sinh, góp phần đảm bảo cho vụ Xuân, vụ Hè Thu 2015 được mùa, tăng giá trị, sản lượng lương thực. Đầu năm nay, nhiều đợt nắng nóng gay gắt kéo dài đã gây hạn trên diện rộng, đặc biệt là trong cuối tháng 4 - 6/2015, thời tiết diễn biến hết sức bất lợi: Tiểu Mãn không có mưa, nắng nóng với nền nhiệt độ từ 39 – 410C kéo dài, gió Tây Nam hoạt động mạnh; Mực nước trong các hồ chứa và trên các sông, suối giảm nhanh, vì vậy tình hình thiếu nước, khô hạn gay gắt, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân sinh... trên địa bàn toàn tỉnh.

Trước tình hình đó, Sở đã tích cực chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện tốt các biện pháp chống hạn như: Phối hợp với các Công ty thủy điện ưu tiên xả nước thủy điện Bản Vẽ, thủy điện Khe Bố... để các trạm bơm lấy nước trên sông Lam của các huyện Anh Sơn, Thanh Chương vận hành được, đồng thời cung cấp nguồn nước cho 2 hệ thống có diện tích lớn là Hệ thống thủy lợi Bắc và Hệ thống thủy lợi Nam; Tuyên truyền, khuyến cáo sử dụng nước tiết kiệm; tổ chức nạo vét kênh mương, tu sửa công trình phục vụ tưới; bơm luân phiên trên các hệ thống và kiểm tra chặt chẽ chất lượng nước không để nhiễm mặn xẩy ra…, khắc phục kịp thời, hạn chế thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.

Tập trung kiểm tra hiện trạng công trình thủy lợi trước mùa mưa lũ, tu sửa các công trình ách yếu trước mùa bão lụt.



b) Công tác Đê điều và PCLB

Hoàn thành công tác tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ huy PCL&TKCN tỉnh năm 2015, phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên BCĐ, các cấp, các đơn vị trực thuộc; thành lập Tiểu ban kỹ thuật phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với các công trình thủy lợi năm 2015.

Thẩm định phương án phòng chống lụt bão các công trình thủy lợi do các Công ty TNHH thủy lợi quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt; đôn đốc các địa phương, đơn vị xây dựng phương án phòng chống lụt bão các công trình thủy lợi do địa phương quản lý trình UBND huyện phê duyệt. Hoàn thành phê duyệt phương án ứng phó với tình huống bão mạnh, siêu bão. Rà soát, bổ sung quy hoạch phương án phòng chống lụt bão, lũ ống, lũ quét.

Đôn đốc, chỉ đạo kiểm tra công trình, công tác phòng chống lũ, tiến độ tu sửa công trình các nguồn vốn khắc phục lụt bão, đề xuất, thực hiện tu bổ, sữa chữa các hạng mục công trình ách yếu trước mùa lụt bão năm 2015. Triển khai duy tu bảo dưỡng đê điều thường xuyên năm 2015; Tổ chức trực ban phòng chống lụt bão từ ngày 5/5/2015. Kiểm kê vật tư Phòng chống lụt bão tại các Hạt Quản lý đê, chuẩn bị vật tư PCLB.



2.5. Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

Đến tháng 9/2015, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL đạt 74,5%; trong đó nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT đạt 40%; Tỷ lệ hộ dân nông thôn có nhà tiêu HVS đạt 51,5%; Tỷ lệ trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu HVS đạt 94,5%; Tỷ lệ trường học NT có công trình cấp nước và nhà tiêu HVS đạt 59,8%; Tỷ lệ số chuồng trại chăn nuôi có xử lý chất thải hợp vệ sinh đạt 44%.



2.6. Đầu tư xây dựng cơ bản

Tổng số vốn đầu tư xây dựng thuộc ngành đã ghi năm 2015 là: 743,488 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện đến tháng 9/2015 ước đạt: 520,44/KH743,488 tỷ đồng, đạt 70%; vốn đã giải ngân: 446,09/743,488 tỷ đồng, đạt 60%,

Nhìn chung, thời tiết 9 tháng 2015 ít mưa, khô ráo đã tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án lớn đảm bảo theo kế hoạch như:

- Dự án Bản Mồng: Tổng vốn năm 2015 là 356,018 tỷ đồng. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành công tác GPMB lập hồ sơ đền bù cho 619/695 hộ ở Quỳ Châu và Quỳ Hợp; các hạng mục xây lắp đập phụ, kênh tiêu thông hồ, kênh tiêu Châu Bình đang được thi công đảm bảo tiến độ, khối lượng hoàn thành ước đạt 170 tỷ đồng, các trạm bơm dọc sông Hiếu, một số trạm bơm như Tân Khánh, Cây Khế đã hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy tác dụng chống hạn tốt trong đợt nắng hạn vừa qua...

Tổng khối lượng hoàn thành, vốn đã giải ngân đến tháng 9/2015 đạt 257,174 tỷ đồng, còn lại 98,8 tỷ đồng sẽ hoàn thành trong 3 tháng cuối năm.

- Dự án cống Nam Đàn: Năm 2015, vốn bố trí 58,4 tỷ đồng. Đến nay, đã cơ bản hoàn thành xây dựng cống và âu thuyền (dự kiến bàn giao trước 30/9/2015), đang tích cực thi công cầu qua Quốc lộ 46: khoan được 16/16 cọc khoan nhồi, thi công xong xà mũ của trụ T1 và T2, ép được 25/80 cọc bê tông cốt thép sàn giảm tải... Giải ngân vốn đạt 15,04 tỷ đồng;

- Dự án JICA thuỷ lợi: Đã triển khai công tác đấu thầu xây lắp 08 gói thầu đầu tiên, đã mở thầu ngày 14/9/2015, với tổng mức đầu tư 503 tỷ đồng;

- Dự án CRSD thuỷ sản: Tổng mức vốn năm 2015 là 75,21 tỷ đồng. Đến nay đã Hoàn thành đưa vào sử dụng cảng cá Lạch Vạn, với giá trị 32 tỷ đồng; cảng các Lạch Lò đang xây dựng, khối lượng đạt trên 50%; đã hoàn thành các kênh cấp tiêu: Quỳnh lương, Diễn Trung, Quỳnh Bảng, Quỳnh Xuân; đang tiến hành lập hồ sơ xây dựng các cảng cá Cửa Hội, Quỳnh Phương; Khối lượng hoàn thành đã giải ngân đạt 28,08 tỷ đồng;

- Dự án LIFSAP (chăn nuôi): Tổng vốn 2015 là 10,92 tỷ đồng, đến nay đã hoàn thành đưa vào sử dụng 05 chợ: Nam Nghĩa (Nam Đàn), Giăng (Thanh Chương), Đình, chợ Hoà Bình (Tương Dương), chợ Sy (Yên Thành), với giá trị 13, tỷ đồng; đang tiến hành lập hồ sơ thiết kế 05 chợ: Mộc, Nghi Vạn (Nghi Lộc), chợ Trung tâm (Quỳnh Lưu), chợ Láng, Hồng Xuân (Yên Thành);

- Các dự án khác triển khai từ năm trước như: kênh hồ Sông Sào, đê Lương Yên Khai, đê Bãi Ngang, đê Nghi Yên, Kè Quỳnh Lập; Các dự án đường Lâm Nghiệp v.v... đang thi công các hạng mục công trình đảm bảo tiến độ:

Tuy nhiên, do tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11/CP và Chỉ thị 1792/CP của Chính phủ, nên một số dự án thuộc nguồn vốn TPCP bố trí ít, một số hạng mục công trình thi công cơ bản xong, nhưng chưa có nguồn vốn để trả nợ cho các nhà thầu thi công; một số dự án phải phân kỳ đầu tư như: Vách Nam - Sông Bùng, Sửa chữa nâng cấp đảm bảo an toàn cụm hồ chứa (4 hồ), Xây dựng mới tuyến đê biển Bãi Ngang, Nghi Yên, Kè Quỳnh Lập, hồ Khe Lại, Bản Mồng, dự án nâng cấp hệ thống đê lưu vực sông Cả...

2.7. Phát triển nông thôn

a) Xây dựng Nông thôn mới

Các địa phương, đơn vị đã tích cực triển khai các nội dung kế hoạch năm 2015 như: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động phát huy nội lực cho xây dựng NTM; Triển khai thực hiện xây dựng các mô hình phát triển sản xuất vụ Xuân, vụ Hè Thu 2015, đạt kết quả tốt; Tập trung hoàn thành kế hoạch làm đường giao thông nông thôn theo chương trình hỗ trợ xi măng của tỉnh. Đến ngày 31/8/2015, toàn tỉnh đã làm được 1.692/KH2.272 km KH đạt 74,5%, tương đương 337.530 tấn xi măng; Trong đó, 85 xã đăng ký về đích năm 2015, trong 9 tháng năm 2015 đã nâng cấp, sửa chữa được 380/KH546 km đường giao thông bê tông theo chương trình hỗ trợ xi măng của tỉnh đợt IV (2015), đạt 69,6%.

Đến nay (15/9/2015), bình quân toàn tỉnh ước đạt 11,65 tiêu chí/xã, tăng 0,4 tiêu chí/xã so với năm 2014 và 8,01 tiêu chí/xã so với năm 2010; số xã đạt từ 15-18 tiêu chí: 59 xã - chiếm 13,68%; số xã đạt từ 10-14 tiêu chí: 134 xã - chiếm 31,09%; từ số xã đạt từ 5-9 tiêu chí: 131 xã - chiếm 30,39%; số xã đạt từ 3-4 tiêu chí: 30 xã - chiếm 6,96%.

Trong năm 2015 (đến 15/9/2015), đã có 28 xã đạt 19/19 tiêu chí được thẩm định, trong đó 21 xã đã có Quyết định công nhận của UBND tỉnh; Dự kiến cuối năm 2015 sẽ có 87 - 114 xã đạt chuẩn NTM.

- Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp và trang trại: Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại trong nông nghiệp gắn với Chương trình MTQG Xây dựng NTM, các nội dung hỗ trợ phát triển HTX Nông nghiệp năm 2015. Đến nay toàn tỉnh đã thành lập được 10/KH30 HTX Nông nghiệp.

- Thực hiện các chương trình, dự án khác:

+ Chương trình hỗ trợ PTSX CT 135: Kế hoạch năm 2015, với tổng vốn: 41.093 triệu đồng hỗ trợ đầu tư cho 184 thôn, bản ĐBKK và 107 xã thuộc 13 huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh. Hiện nay các địa phương, đơn vị đang tập trung thực hiện như: Tập huấn triển khai, hỗ trợ các nội dung theo kế hoạch dự toán được duyệt...

+ Chương trình bố trí dân cư: Kế hoạch vốn sự nghiệp năm 2015: 3.000 triệu đồng. Đến nay đã thực hiện 120/KH139 hộ, đạt 86%; Đồng thời tích cực kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai, đẩy nhanh tiến độ các dự án thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản 70.000 triệu đồng, để sớm ổn định cuộc sống cho bà con vùng nguy cơ sạt lở...

+ Chương trình giảm nghèo: Tổng vốn: 1.150 triệu đồng. Đến nay, đã xây dựng 04 mô hình giảm nghèo tại 04 huyện: Tân Kỳ, Nam Đàn Quế Phong và Quỳ Châu, đạt kết quả tốt.

+ Chương trình 30a cho 3 huyện nghèo, đến nay đã phối hợp với Sở tài chính thẩm định nội dung, kinh phí vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện trong năm 2014, với tổng số vốn gần 61.928 triệu đồng. Các huyện đang tích cực triển khai thực hiện.



2.8. Công tác quản lý chất lượng nông lâm, thủy sản và ATVSTP: Được tâm thường xuyên, Sở đã chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền, kiểm tra xử lý những đơn vị, cá nhân vi phạm, nhằm đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng và sản xuất của bà con nông dân.

2.9. Công tác Khuyến nông và khoa học công nghệ

- Xây dựng mô hình khuyến nông: 9 tháng 2015, đã triển khai thực hiện 12 mô hình (3 mô hình từ ngân sách TW và 9 MH ngân sách tỉnh) đảm bảo thời vụ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đạt kết quả tốt.

- Các chương trình thông tin tuyên truyền thực hiện đạt 75% KH (9/12 trang trên Báo Nghệ An; 9/12 trang KNKN trên đài PTTH tỉnh; 6.000/9.000 cuốn thông tin KNKN), đảm bảo tiến độ, chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu tuyên truyền công tác khuyến nông, khuyến ngư.

- Công tác đào tạo tập huấn: Các trạm khuyến nông đã tổ chức được 720/1.000 lớp tập huấn cho nông dân đạt 70,2% KH. Nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học viên và đặc điểm từng địa phương. Qua đó, đã góp phần chuyển tải các chủ trương chính sách của Nhà nước, tiến bộ KHKT, kinh nghiệm hay đến cho bà con nông dân để phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Các chương trình nghiên cứu, khảo kiểm nghiệm giống cây trồng, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, hoàn thành 100%KH trong vụ Đông Xuân, Hè Thu - Mùa như: Các mô hình thuộc chương trình khảo nghiệm cơ bản các bộ giống lúa (diện tích 1.500m2), các giống ngô (diện tích 1.000m2), các giống lạc (diện tích 1.000m2), các chương trình chọn lọc dòng lúa thuần, khảo nghiệm thời gian sinh trưởng,điều tra và hội thảo đánh giá các mô hình thử nghiệm vụ xuân… theo kế hoạch. Hiện đang tổng kết đánh giá để làm cơ sở xây dựng đề án sản xuất, xác định cơ cấu giống trong những năm tiếp theo...

2.10. Về công tác đổi mới doanh nghiệp

Tích cực thực hiện đổi mới, sắp xếp lại các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết 30-NQ/TW: Đang tiến hành rà soát phương án chuyển đổi của các công ty, xây dựng tiêu chí phân loại đánh giá vườn cây (cao su), một số diện tích rừng trồng... để làm căn cứ thực hiện chuyển đổi.

Sau cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và PTNT tháng 8/2015, Sở đang tích cực chỉ đạo các công ty TNHH nông, lâm nghiệp tiếp tục hoàn thiện phương án chuyển đổi để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định

2.11. Về cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, công tác thanh tra

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án quản lý hành chính nhà nước, tiêu chuẩn ISO 9001- 2000, chương trình "một cửa", sử dụng hệ thống mạng trong quản lý bằng công nghệ thông tin tại Văn phòng Sở, M-office…

- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, công tác thanh tra theo kế hoạch: Đã thực hiện 4 cuộc thanh tra kinh tế xã hội, 02 cuộc thanh tra chuyên đề về thực hiện các chính sách nông nghiệp nông thôn, triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành...



III. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

- 9 tháng năm 2015, một số loại sâu bệnh, dịch hại trên cây trồng và vật nuôi, đặc biệt là bệnh đạo ôn trên lúa Xuân, cúm gia cầm… đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của bà con nông dân. Nguyên nhân chủ yếu, do năm nay đầu năm thời tiết ấm, trời âm u kéo dài, số ngày nắng thấp là môi trường cho dịch bệnh phát sinh.

- Một số chỉ tiêu về sản xuất như diện tích lúa Hè Thu chưa đảm bảo theo kế hoạch. Nguyên nhân do hạn hán kéo dài với nền nhiệt độ cao, nhiều ngày không có mưa gây khó khăn cho gieo cấy, chăm sóc lúa, một số cây trồng khác.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 03 THÁNG CUỐI NĂM 2015

1. Công tác tham mưu, quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chương trình 21-CTr/TU đã được phê duyệt; Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT được giao trong 6 tháng cuối năm đúng thời gian quy định, đảm bảo chất lượng.

- Chuẩn bị tốt các nội dung do UBND tỉnh phân công, thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội 03 tháng cuối năm 2015…

- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các loại giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, chất lượng phân bón, thuốc thú y, PCCCR, vệ sinh an toàn thực phẩm... đảm bảo lợi ích cho bà con nông dân và người tiêu dùng.

- Phối hợp với các Sở ngành liên quan, UBND các huyện thành, thị, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư nông nghiệp, nông thôn năm 2015…

- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến khích phát triển sản xuất trên tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn. Trong đó tập trung chỉ đạo hoàn thành 85 xã đăng ký đạt chuẩn NTM trong năm 2015 (còn lại 57 xã), nhất là đối với những xã về đích sau càng khó khăn hơn, trong khi nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách hạn chế, nhất là hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn;

- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị tập trung hoàn thành kế hoạch trồng mới các loại cây công nghiệp lâu năm như cao su, chè, cây ăn quả: cam, dứa, trồng rừng nguyên liệu vụ Thu 2015...

- Tập trung chỉ đạo công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống sâu bệnh hại trên lúa Mùa, dịch bệnh gia súc gia cầm, thủy sản vụ Mùa; chỉ đạo tích cực công tác phòng chống cháy rừng mùa hanh khô miền núi... để hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra.

2. Một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu

2.1. Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt và công tác BVTV

- Tích cực chỉ đạo các địa phương bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, tăng cường đầu tư thâm canh, chăm bón, đảm bảo nước tưới cho cây trồng vụ Đông... để nâng cao năng suất, chất lượng giá trị sản phẩm nông sản.

- Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương làm tốt công tác dự tính dự báo, nắm chắc tình sâu hại, dịch bệnh trên các loại cây trồng vụ Đông... để phòng chống kịp thời; Tăng cường công tác kiểm dịch thực vật.

- Tập trung chỉ đạo hoàn thành kế hoạch trồng cao su: 1.500 ha, chè 1.000 ha, dứa khoảng 200 ha... theo kế hoạch.



b) Chăn nuôi, thú y

- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ diễn biến dịch bệnh trên địa bàn, đặc biệt là LMLM gia súc, cúm gia cầm, dịch tai xanh, dịch tả lợn... trong mùa mưa để bao vây, phòng chống kịp thời. Hoàn thành công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm vụ Thu Mùa. Tăng cường kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, vận chuyển và vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật.



- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu bò hàng hoá, nhất là bò lai sind, chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô trang trại, công nghiệp. Chỉ đạo hoàn thành công tác phối giống thụ tinh nhân tạo bò lai, bò Zê bu....

2.2. Sản xuất Lâm nghiệp:

Chỉ đạo các địa phương, đơn vị tích cực hoàn thành kế hoạch trồng rừng vụ Thu trên 8.500 ha, nhằm hoàn thành trồng 15.000 ha rừng tập trung năm 2015.

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng tận gốc nhằm ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ rừng, đặc biệt là những tháng cuối năm khi nhu cầu sử dụng các loại lâm sản lên cao, dịp Tết Nguyên Đán; tăng cường việc giao khoán rừng cho các hộ để nâng cao trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng...

2.3. Sản xuất Thuỷ sản: Chỉ đạo các địa phương, đơn vị nuôi thâm canh tăng năng suất, sản lượng, chất lượng các loại thuỷ sản chủ lực như tôm, cá rô phi..., trong đó tập trung thâm canh cao trên diện tích nuoi cá vụ 3; Nâng cao năng suất, sản lượng khai thác thuỷ sản và hiệu quả chế biến. Tăng cường kiểm tra các hoạt động đánh bắt khai thác thuỷ sản trên biển, gắn với bảo vệ nguồn lợi, an toàn VSTP thuỷ hải sản và an toàn cho ngư dân trong mùa mưa bão.

2.4. Thuỷ lợi, Đê điều và PCLB

- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương, đơn vị tăng cường kiểm tra các hệ thống công trình đầu mối, đảm bảo an toàn hồ đập trong mùa bão lụt; Thực hiện công điện của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch tích nước và điều tiết nước hợp lý để chủ động công tác tưới tiêu, phục vụ sản xuất; chỉ đạo thực hiện công tác thủy lợi tưới cho cây công nghiệp và kiên cố hóa kênh mương loại III đối với các địa phương được hỗ trợ kinh phí theo chính sách.

- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương chuyển giao các hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m3 nước trở lên (hoặc hồ chứa nước có dung tích trên 500.000 m3 mà có chiều cao đập từ 15m trở lên) về các Công ty TNHH thủy lợi quản lý

- Thực hiện tốt nhiệm vụ của Văn phòng thường trực PCLB tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác tu bổ đê điều, quản lý tốt tuyến đê Tả Lam, đảm bảo chống lũ an toàn. Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng đê điều, hồ đập, các trục tiêu thoát lũ..., xây dựng phương án bảo vệ các công trình trọng điểm trước mùa mưa lũ 2015; chuẩn bị các trang thiết bị, phương tiện phục vụ tìm kiếm cứu nạn trên đất liền và trên biển.



- Tăng cường kiểm tra, bổ cứu phương án PCLB các địa phương đơn vị, đảm bảo 100% được kiểm tra. Tổ chức tốt công tác thường trực PCLB đúng quy định, tham mưu, chỉ đạo phòng tránh, đối phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Tiếp tục thực hiện các dự án nâng cấp đê biển, chương trình chống sạt lở bờ sông.

2.5. Nước sạch &VSMTNT: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các công trình cấp nước tập trung và thực hiện tốt các nội dung của Chương trình MTQG Nước sạch & VSMT, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015; Đẩy nhanh tiến độ Dự án cấp nước sạch nông thôn vùng miền Trung ( vốn ADB).

2.6. Công tác XDCB

- Đôn đốc thi công các công trình kịp vượt lũ năm 2015. Hoàn thành các hạng mục tu bổ đê điều, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.

- Tập trung cao độ đẩy nhanh tiến độ thi công (nếu bố trí đủ vốn) và nâng cao chất lượng các công trình: Dự án Bản Mồng, cống Nam Đàn, Khe Lại - Vực Mấu; Vách Nam – Sông Bùng, dự án Sông Sào (giai đoạn 2);

- Tiếp tục đôn đốc triển khai các Dự án: Khôi phục nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc; Cống ngăn mặn, giữ ngọt Sông Lam, Sông Hoàng Mai, đê Lương - Yên - Khai, dự án quản lý thiên tai WB5; dự án WB8, Dự án CRSD, Cạnh tranh chăn nuôi...



2.7. Công tác Khuyến nông, khoa học công nghệ

Hoàn thành xây dựng, nghiệm thu, đánh giá các mô hình về: Chương trình cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp cây ăn quả, nhân rộng mô hình trong vụ Hè Thu - Mùa; Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho các hộ nông dân theo kế hoạch, dự toán đã được phê duyệt. Hoàn thành các chương trình nghiên cứu khoa học, các mô hình, công tác khảo kiểm nghiệm giống... đảm bảo tiến độ, chất lượng.



2.8. Công tác quản lý chất lượng nông lâm thuỷ sản và vệ sinh ATTP: Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với các loại nông, lâm thuỷ sản, đặc biệt là công tác vệ sinh ATTP vào dịp cuối năm và chuẩn bị cho Tết Nguyên Đán.

2.9. Phát triển nông thôn

- Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới: Từ nay đến hết năm 2015, chỉ đạo hoàn thành các hạng mục xây dựng Nông thôn mới theo các Quyết định: Số 1314/QĐ-UBND, 802/QĐ-UBND của UBND tỉnh về phân bổ vốn NTM 2015, trong đó tập trung hoàn thành xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân, triển khai xây dựng các công trình hạ tầng Nông thôn mới; hoàn thành chương trình hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn đợt 4/2015... Tích cực chỉ đạo các xã điểm, nhất là 50 xã còn lại xã đã ký cam kết hoàn thành, để cuối năm 2015 có ít nhất 87-114 xã đạt chuẩn NTM.

- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại năm 2015.

- Hoàn thành các hạng mục đầu tư thuộc các chương trình, dự án bố trí, sắp xếp dân cư, các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, chương trình 30a theo kế hoạch năm 2015...



2.10. Công tác đổi mới doanh nghiệp

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đổi mới, sắp xếp các công ty nông lâm nghiệp đảm bảo theo tiến độ (đến tháng 8/2015 báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT).



2.11. Tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách hành chính, công tác thanh tra

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính trong toàn ngành; xử lý giải quyết đơn thư KNTC phát sinh một cách kịp thời; thường trực công tác tiếp dân, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, năng lực hoạt động của Websie Sở Nông nghiệp và PTNT, hộp thư điện tử, sử dụng M-office trong chỉ đạo điều hành...

V. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

- Đề nghị các Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ sớm giải quyết kinh phí hỗ trợ thiệt hại do thiên tai do nắng hạn, dịch bệnh đầu năm 2015... để tỉnh có điều kiện hỗ trợ bà con nông dân khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh gây ra, sớm ổn định sản xuất và đời sống.

- Đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo các địa phương, đơn vị quan tâm hỗ trợ đầu tư, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn, nhằm hoàn thành mục tiêu Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới năm 2015.

- Hiện nay, một số dự án lớn như Dự án Bản Mồng... đã vượt tổng mức đầu tư do nhiều nguyên nhân như tiến độ thực hiện dự án đã bị giãn hoãn, kéo dài; chính sách của nhà nước có nhiều thay đổi; một số hạng mục công trình cần thiết phải được điều chỉnh, bổ sung nhằm phát huy tối đa hiệu quả của dự án. Vì vậy, kính đề nghị UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT các bộ ngành liên quan, quan tâm xem xét phê duyệt điều chỉnh, bổ sung các hạng mục phát sinh để đảm bảo tiến độ thi công, sớm đưa vào sử dụng./.


Nơi nhận: GIÁM ĐỐC

- Bộ Nông nghiệp và PTNT;

- Trung tâm Tin học và Thống kê BNN;

- UBND tỉnh;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư; (Đã ký)

- Lãnh đạo Sở;



- Lưu VT, KHTC.

Hồ Ngọc Sỹ




tải về 129.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương