CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam chi cục thuế tp. Nha trang độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 24.03 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích24.03 Kb.
#21486
CỤC THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHI CỤC THUẾ TP.NHA TRANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––– ––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

Số: 9738/CCT-TTHT Nha Trang, ngày 03 tháng 9 năm 2015

V/v hướng dẫn chính sách thuế.



Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Mai Phương.

Địa chỉ: Hẻm 64 đường 2/4, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Trả lời nội dung câu hỏi của bà Nguyễn Thị Mai Phương trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính do Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa chuyển đến (Phiếu chuyển số 4689/PC-CT ngày 25/8/2015) về việc trích khấu hao TSCĐ (đối với xe vận tải doanh nghiệp mua năm 2012) và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, Chi cục Thuế TP.Nha Trang có ý kiến như sau:



1) Trích khấu hao tài sản cố định doanh nghiệp mua năm 2012:

- Tại khoản 1 khoản 2 Điều 12 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, quy định:

1. Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

2. Hoá đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hoá đơn lẻ.

Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần có hoá đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng”.

- Tại khoản 1 khoản 9 Điều 9 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính, quy định:



“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

+ TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.

+ TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

+ TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

+ TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

+ TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao.

+ TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.



9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp”.

- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi, quy định:

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:



a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ các qui định trên, trường hợp doanh nghiệp của bà mua mua xe vận tải của cá nhân vào năm 2012, đã nộp lệ phí trước bạ sang tên chủ sở hữu nhưng không có hóa đơn mua xe thì tài sản cố định được trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính, nhưng chi phí khấu hao này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.



2) Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi, quy định:



“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng”.

- Tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính, quy định:

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”

Căn cứ các qui định trên, trường hợp doanh nghiệp của bà mua hàng của hộ cá thể số tiền trên 20 triệu đồng, đã chuyển trả tiền bằng chuyển khoản qua tài khoản của hộ cá thể, nhưng tài khoản này hộ cá thể không đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế thì khoản chi này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang trả lời cho bà Nguyễn Thị Mai Phương biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn trên và hướng dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận: KT.CHI CỤC TRƯỞNG

- Như trên; PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

- Tổng cục Thuế (Email: support@mof.gov.vn); (Đã ký)

- Cục Thuế K/Hòa (Thay b/c);



- Lưu : VT, TTHT,tqphuoc.

Phạm Thị Vân Hải


Каталог: webcenter -> hoidap -> backend
backend -> PHỤ LỤC 05 Mẫu 04 – HĐ-btc (Mẫu công văn trả lời của Đvnv gửi Cục thtk)
backend -> Kho bạc nhà NƯỚC
backend -> CỤc thuế tp hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
backend -> CỤc thuế tp hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
backend -> CỤc thuế nghệ an cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
backend -> PHỤ LỤC 05 Mẫu 04 – HĐ-btc (Mẫu công văn trả lời của Đvnv gửi Cục thtk)
backend -> Theo Quy định của Quy chế Quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài
backend -> CỤc thuế thừa thiên huế
backend -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam chi cục thuế tp. Nha trang độc lập Tự do Hạnh phúc
backend -> CỤc thuế tp hà NỘi cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 24.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương