http://www.hongha.vn/news/pdf/cong-uoc-vien-1969-ve-luat-dieu-uoc-quoc-te-1376.pdf
3. Khi một quốc gia bác bỏ một bảo lưu mà không chống lại hiệu lực của một điều ước giữa quốc gia đó và quốc gia
bảo lưu, thìnhững quy định có bảo lưu không áp dụng giữa hai quốc gia trong chừng mực mà bảo lưu đó nêu ra
Điều 22: Rút các bảo lưu và các phản đối bảo lưu
1. Trừ khi điều ước có quy định khác, bất cứ lúc nào cũng có thể rút một bảo lưu mà không cần có sự đồng ý của quốc
gia đã chấp nhận bảo lưu.
2. Trừ khi điều ước có quy định khác, bất cứ lúc nào cũng có thể rút việc phản đối bảo lưu.
3. Trừ khi điều ước có quy định khác, hoặc có sự thỏa thuận nào khác:
a. Việc rút một bảo lưu chỉ có hiệu lực đối với một quốc gia ký kết khác khi quốc gia này nhận được thông báo
b. Việc rút phản đối một bảo lưu chỉ có hiệu lực khi nào quốc gia đề ra bảo lưu nhận được thông báo về việc rút này.
Điều 23: Thủ tục liên quan đến những bảo lưu
1. Một bảo lưu, việc chấp nhận rõ ràng một bảo lưu và việc phản đối bảo lưu phải được viết thành văn bản và thông
báo cho các quốc gia ký kết và các quốc gia khác có tư cách để trở thành các bên tham gia điều ước.
2. Nếu một bảo lưu được nêu ra vào lúc ký điều ước cần có sự phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt thì quốc gia đề ra
bảo lưu phải chính thức khẳng định bảo lưu này khi quốc gia đó biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước.
Trong trường hợp này, bảo lưu coi như được đề ra vào ngày mà bảo lưu đó được khẳng định.
3. Việc chấp nhận rõ ràng một bảo lưu hoặc phản đối một bảo lưu, nếu được đề ra trước khi có sự khẳng định bảo lưu
đó thì việc chấp nhận và phản đối bảo lưu không cần phải khẳng định lại nữa
4. Việc rút bảo lưu hoặc rút lại việc phản đối bảo lưu phải được viết thành văn bản
Chia sẻ với bạn bè của bạn: