Công ước số 162 Công ước về An toàn khi sử dụng chất Amiăng, năm 1986



tải về 59.99 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích59.99 Kb.
#9757
Công ước số 162
Công ước về An toàn khi sử dụng chất Amiăng, năm 1986
Hội nghị Toàn thể của Tổ chức Lao động Quốc tế

Được Hội đồng Quản trị của ILO tổ chức tại Giơ ne vơ tại kỳ họp lần thứ 72 vào ngày 4 tháng 6 năm 1986 và

Nhận thấy các Công ước và Khuyến nghị về lao động quốc tế liên quan và đặc biệt là Công ước và Khuyến nghị Về bệnh Ung thư Nghề nghiệp, năm 1974, Công ước và Khuyến nghị về Môi trường Làm việc (Ô nhiễm không khí, tiếng ồn và chấn động), năm 1977 và Công ước và Khuyến nghị về An toàn và Vệ sinh Lao động, năm 1981, Công ước và Khuyến nghị về Các Dịch vụ Y tế Nghề nghiệp, năm 1985, danh sách các bệnh nghề nghiệp được sửa đổi năm 1980 đi kèm với Công ước về Các chế độ Thương tật nghề nghiệp, năm 1964 cũng như Bộ Quy tắc thực hành về an toàn khi sử dụng chất Amiăng do ILO xuất bản năm 1984 quy định các nguyên tắc của chính sách và hành động quốc gia tại cấp quốc gia.

Sau khi đã quyết định dựa trên việc thông qua một số đề nghị về an toàn khi sử dụng chất amiăng là điểm thứ tư của chương trình nghị sự của kỳ họp và

Đã quyết định rằng các đề nghị đó sẽ mang hình thức một công ước quốc tế thông qua vào ngày 24/6/1986. Công ước sau đây được gọi là Công ước về Chất Amiăng, 1986.

Phần I. PHẠM VI VÀ KHÁI NIỆM

Điều 1

1. Công ước này áp dụng cho tất cả các hoạt động liên quan đến việc người lao động tiếp xúc với chất aminăng trong khi làm việc.

2. Một nước thành viên phê chuẩn Công ước này, sau khi tham khảo ý kiến các tổ chức đại diện nhất của người lao động và người sử dụng lao động liên quan và trên cơ sở một đánh giá về các mối nguy hại tới sức khoản liên quan hoặc các biện pháp an toàn được áp dụng có thể không áp dụng một số điều khoản của Công ước đối với một số lĩnh vực của các hoạt động kinh tế hoặc một số doanh nghiệp khi thấy rằng việc áp dụng các điều khoản đó tại các lĩnh vực hoặc các doanh nghiệp này là không cần thiết.

3. Cơ quan chức năng khi quyết định việc bảo lưu không áp dụng đối với một số lĩnh vực của hoạt động kinh tế hoặc một số doanh nghiệp sẽ xem xét đến tần suất, thời gian và mức độ tiếp xúc cũng như loại hình công việc và điều kiện tại nơi làm việc.



Điều 2

Theo mục đích của Công ước này

(a) thuật ngữ chất amiăng chỉ dạng sợi silicat khoáng thuộc đất đá thuộc nhóm

khoáng chất xepentin, như cát vàng (chất amiăng trắng) và các chất thuộc nhóm

lưỡng tính như actinolit (amiăng màu nâu, cummingtonit grunerit), anthophilit,

crocidolite (amiăng màu xanh), tremolite hoặc các dạng họp chất có chứa một hoặc nhiều chất trên.

(b) thuật ngữ bụi amiăng chỉ các phần tử chất amiăng trong không khí hoặc các phần tử amiăng dạng tĩnh có thể phát tán vào không khí trong môi trường làm việc.

(c) thuật ngữ bụi amiăng phát tán đối với mục đích đo lường có nghĩa là các phần tử bụi được đo bằng trọng lượng hoặc bằng phương pháp tương đương khác.

(d) thuật ngữ sợi amiăng dễ hít phải chỉ các sợi amiăng có đường kính nhỏ hơn 3Wm và tỷ lệ giữa độ dài và đường kính lớn hơn 3:1. Chỉ những sợi có độ dài lớn hơn 5Wm sẽ được xem xét nhằm mục đích đo lường;

(e) thuật ngữ tiếp xúc với chất amiăng chỉ sự tiếp xúc tại nơi làm việc có thể hít phải sợi amiăng hoặc bụi amiăng trong không khí do chất amiăng hoặc từ các mỏ, nguyên vật liệu hoặc các sản phẩm có chữa chất amiăng gây ra.

(f) thuật ngữ người lao động bao gồm các xã viên hợp tác xã sản xuất

(g) thuật ngữ đại diện của người lao động chỉ các đại điện của người lao động được luật pháp và thực tiễn nước đó công nhận theo Công ước về Đại diện người lao động, năm 1971.



Phần II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 3

1. Luật pháp và quy định quốc gia sẽ quy định các biện pháp thực hiện để phòng ngừa và kiểm soát và bảo vệ người lao động khỏi các mối nguy hại đối với sức khoẻ do tiếp xúc nghề nghiệp với chất amiăng.

2. Luật pháp và quy định quốc gia theo khoản 1 của Điều này sẽ được định kỳ đánh giá lại dưới ánh sáng của quy trình và những tiến bộ kỹ thuật theo kiến thức khoa học.

3. Cơ quan chức năng có thể cho phép những tổ hại tạm thời từ các biện pháp đã nêu theo khoản 1 của Điều này với điều kiện và trong phạm vi thời gian được xác định sau khi tham khảo ý kiến với các tổ chức đại diện nhất của người lao động và người sử dụng lao động có liên quan.

4. Khi cho phép những tổn hại theo khoản 3 của Điều này, cơ quan chức năng sẽ đảm bảo phải tiến hành các biện pháp đề phòng cần thiết để bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.

Điều 4

Cơ quan chức năng sẽ tham khảo ý kiến các tổ chức đại diện nhất của người lao động và người sử dụng lao động liên quan về các biện pháp sẽ được thực hiện nhằm tạo hiệu lực cho các điều khoản của Công ước này.



Điều 5

1. Việc thực thi luật pháp và quy định được thông qua theo Điều 4 của Công ước này sẽ được đảm bảo bởi một hệ thống thanh tra thoả đáng và phù hợp.

2. Luật pháp và quy định quốc gia sẽ đưa ra các biện pháp cần thiết bao gồm các chế tài phù hợp để đảm bảo việc thực thi hiệu quả và tuân thủ các điều khoản của Công ước này.
Điều 6

1. Người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm đối với việc tuân thủ các biện pháp đã nêu.

2. Bất cứ khi nào có 2 hoặc nhiều hơn người sử dụng lao động tiến hành các hoạt động cùng lúc tại một nơi làm việc thì họ sẽ phải hợp tác để tuân thủ đúng các biện pháp đã nêu mà không được có thành kiến đối với trách nhiệm của từng người sử dụng lao động đối với vấn đề sức khoẻ và an toàn của người lao động mà họ thuê mướn. Cơ quan chức năng sẽ quy định các biện pháp chung đối với sự hợp tác này khi cần thiết.

3. Người chủ sử dụng lao động sẽ chuẩn bị xây dựng các biện pháp giải quyết các tình huống khẩn cấp có sự hợp tác với các cơ quan an toàn và vệ sinh lao động và sau khi tham khảo ý kiến với đại diện người lao động liên quan.



Điều 7

Người lao động sẽ được yêu cầu tuân thủ với các thủ tục về an toàn và vệ sinh theo quy định liên quan đến việc phòng ngừa và kiểm soát và bảo vệ khỏi các nguy hại đối với sức khoẻ do phải tiếp xúc với các chất amiăng trong giới hạn trách nhiệm của mình.



Điều 8

Người sử dụng lao động và đại diện của họ sẽ hợp tác chặt chẽ với tất cả các cấp trong doanh nghiệp trong việc áp dụng các biện pháp đã nêu theo Công ước này.



Phần III. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÒNG NGỪA

Điều 9

Luật pháp và quy định được thông qua theo Điều 3 của Công ước này sẽ quy định rằng việc tiếp xúc với các chất amiăng phải được phòng tránh và kiểm soát bởi một hoặc nhiều biện pháp như sau:

(a) điều chỉnh để công việc có thể phải tiếp xúc với các chất amiăng phải theo các quy định, theo đó phải có các biện pháp kiểm soát bằng máy móc và các quy tắc làm việc phù hợp, bao gồm cả vấn đề vệ sinh công nghiệp.

(b) đưa ra các quy định và thủ tục, bao gồm việc cho phép sử dụng các chất amiăng hoặc một số chất amiăng hoặc các sản phẩm có chứa chất amiăng hoặc một số quy định công việc



Điều 10

Tại những nước thấy cần thiết phải bảo vệ sức khoẻ của người lao động và luật pháp hoặc quy định quốc gia đó về mặt kỹ thật có thể thực hiện được sẽ đưa ra một hoặc nhiều biện pháp sau đây:

(a) thay thế chất amiăng hoặc một số loại amiăng hoặc sản phẩm có chứa chất amiăng bằng các nguyên liệu hoặc sản phẩm hoặc sử dụng công nghệ thay thế được cơ quan chức năng đánh giá về mặt khoa học là gây nguy hại hoặc ít nguy hại hơn, bất kỳ lúc nào có thể

(b) nghiêm cấm hoàn toàn hoặc một phần việc sử dụng các chất amiăng hoặc một số chất amiăng hoặc các sản phẩm có chứa chất amiăng trong một số quy trình sản xuất



Điều 11

1. Nghiêm cấm việc sử dụng chất crocidolite và các sản phẩm có chứa chất sợi này

2. Cơ quan chức năng sẽ có quyền, sau khi tham khảo ý kiến với các tổ chức đại diện nhất của người lao động và người sử dụng lao động, cho phép linh động đối với phần nghiêm cấm nêu tại khoản 1 của Điều này khi việc thay thể không thể áp dụng đúng mức miễn là phải tiến hành các bước nhằm đảm bảo rằng sức khỏe của người lao động không bị nguy hại

Điều 12

1. Nghiêm cấm việc phun xịt tất cả các dạng của chất amiăng.

2. Cơ quan chức năng sẽ có quyền, sau khi tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện nhất của người lao động và người sử dụng lao động liên quan cho phép linh động đối với phần nghiêm cấm nêu tại khoản 1 của Điều này khi các phương pháp thay thể không thể áp dụng được đúng mức miễn là phải tiến hành các bước để đảm bảo rằng sức khoẻ của người lao động không bị nguy hại.

Điều 13

Luật pháp và quy định quốc gian sẽ quy định rằng người sử dụng lao động sẽ phải thông báo với cơ quan chức năng theo hình thức và phạm vi do cơ quan đó quy định, các hình thức công việc cụ thể nào có tiếp xúc với các chất amiăng.



Điều 14

Các nhà sản xuất và nhà cung cấp các chất amiăng và các nhà sản xuất và cung cấp các sản phẩm có chứa chất amiăng sẽ phải chịu trách nhiệm đánh dấu đầy đủ vào các vật chứa và, nếu thích hợp, vào sản phẩm bằng ngôn ngữ và cách thức để người lao động và người sử dụng dễ hiểu theo quy định của cơ quan chức năng.



Điều 15

1. Cơ quan chức năng sẽ quy định giới hạn đối với việc người lao động tiếp xúc với các chất amiăng hoặc quy định các tiêu chí tiếp xúc khác để đánh giá môi trường làm việc.

2. Các giới hạn tiếp xúc hoặc các tiêu chí tiếp xúc khác sẽ được ấn định và được kiểm tra và cập nhật định kỳ theo sự phát triển và những tiến bộ công nghệ trong lĩn vực khoa học và công nghệ.

3. Tại tất cả các nơi làm việc mà người lao động phải tiếp xúc với các chất amiăng, người sử dụng lao động phải tiến hành tất cả các biện pháp phù hợp để phòng ngừa hoặc kiểm soát sự rò rỉ bụi amiăng ra không khí, nhằm đảm bảo rằng giới hạn tiếp xúc hoặc các tiêu chí tiếp xúc khác đều được tuân thủ và đồng thời giảm bớt sự tiếp xúc xuống mức đủ thấp ở mức có thể.

4. Khi các biện pháp thực hiện theo khoản 3 của Điều này không khiến việc tiếp xúc với các chất amiăng trong giới hạn tiếp xúc hoặc không tuân thủ với các tiêu chí quy định theo khoản 1 của Điều này, người sủ dụng lao động sẽ phải cung cấp thiết bị bảo vệ hô hấp và quần áo bảo hộ đặc biệt phù hợp khi cần thiết, bao gồm việc bảo trì và thay thế mà người lao động không phải trả một khoản phí nào.Thiết bị bảo vệ đường hô hấp phải theo đúng với các tiêu chuẩn do cơ quan chức năng đưa ra và chỉ được xem là biện pháp phụ, tạm thời, khẩn cấp hoặc ngoại lệ chứ không phải là một biện pháp thay thế việc kiểm soát kỹ thuật.

Điều 16

Mỗi người sử dụng lao động sẽ chịu trách nhiệm phải đề ra và thực hiện các biện pháp thực tiễn nhằm phòng ngừa và kiểm soát việc người lao động mà người đó thuê mướn tiếp xúc với các chất amiăng và bảo vệ họ khỏi các nguy hại do các chất amiăng gây ra.



Điều 17

1. Việc phá dỡ các nhà máy hoặc các kết cấu có các nguyên vật liệu dễ vụn có chứa chất amiăng và việc tách các chất amiăng khỏi các công trình xây dựng và kết cấu mà do đó các chất này dễ phát tán vào không khí chỉ được tiến hành bởi những người sử dụng lao động và các nhà thầu được cơ quan chức năng công nhận là đủ tiêu chuẩn thực hiện công việc đó theo các điều khoản của Công ước này và trước đó đã phép thực hiện công việc như vậy.

2. Người sử dụng lao động hoặc nhà thầu trước khi bắt đầu công việc phá dỡ được yêu cầu đưa ra một kế hoạch thi công nêu cụ thể các biện pháp sẽ được thực hiện, bao gồm các biện pháp nhằm

(a) cung cấp mọi biện pháp bảo vệ cần thiết cho người lao động;

(b) hạn chế sự phát tán của bụi amiăng ra không khí; và

(c) xử lý chất thải có chứa các chất amiăng theo Điều 19 của Công ước này.

3. Người lao động và đại diện của họ phải được tham khảo ý kiến về kế hoạch thi công theo khoản 2 của Điều này.

Điều 18

1. Tại những nơi mà quần áo riêng của người lao động có thể bị nhiễm độc bởi bụi amiăng thì người sử dụng lao động, theo luật pháp hoặc quy định quốc gia và có tham khảo ý kiến của người lao động sẽ phải cung cấp quần áo làm việc phù hợp không được mặc ngoài nơi làm việc.

2. Việc xử lý và vệ sinh quần áo sử dụng khi làm việc và quần áo bảo hộ đặc biệt phải được tiến hành trong những điều kiện được kiểm soát theo yêu cầu của cơ quan chức năng nhằm ngừa sự phát tán của bụi amiăng.

3. Luật pháp và quy định quốc gia sẽ nghiêm cấm việc mang quần áo làm việc, quần áo bảo hộ đặc biệt và thiết bị bảo vệ cá nhân về nhà.

4. Người sử dụng lao động sẽ chịu trách nhiệm về vấn đề vệ sinh, bảo trì và lưu giữ quần áo làm việc, quần áo bảo hộ đặc biệt và thiết bị bảo vệ cá nhân.

5. Người sử dụng lao động sẽ phải cung cấp các tiện nghi thích hợp cho những người lao động tiếp xúc với các chất amiăng để họ vệ sinh như tắm bồn hoặc tắm vòi hoa sen tại nơi làm việc.



Điều 19

1. Theo luật pháp và thực tiễn quốc gia, người sử dụng lao động sẽ phải xử lý các chất tải có chứa amiăng theo cách thức không tạo ra nguy hại về sức khoẻ đối với người lao động, bao gồm cả chính những người lao động xử lý các chất thải amiăng đó hoặc đối với cư dân trong sống tại khu vực lân cận xí nghiệp.

2. Cơ quan chức năng và người sử dụng lao động sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp để phòng ngừa ô nhiễm môi trường chung do bụi amiăng thoát ra từ nơi làm việc.

Phần IV. KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHOẺ CỦA

NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 20

1. Tại những nơi cần thiết phải bảo vệ sức khoẻ của người lao động, người sử dụng lao động phải đo đạc nồng độ bụi amiăng trong không khí tại nơi làm việc và sẽ giám sát sự tiếp xúc với chất amiăng của người lao động theo từng khoảng thời gian nhất định và sử dụng các phương pháp do cơ quan chức năng quy định.

2. Hệ thống sổ sách theo dõi môi trường làm việc và sự tiếp xúc của người lao động với chất amiăng cần được lưu giữ trong một khoảng thời gian do cơ quan chức năng quy định.

3. Người lao động, đại diện của họ và các cơ quan thanh tra phải được quyền tiếp cận với những sổ sách này.

4. Người lao động hoặc đại diện của họ phải được quyền yêu cầu việc giám sát môi trường làm việc và khiếu kiện tới cơ quan chức năng liên quan đến việc giám sát.

Điều 21

1. Những người lao động đã hoặc mới bị tiếp xúc với các chất amiăng phải được

kiểm tra y tế, theo quy định của luật pháp và thông lệ quốc gia, nếu cần thiết để kiểm tra tình trạng sức khoẻ của họ liên quan đến nguy hại nghề nghiệp và để chuẩn đoán các bệnh tật nghề nghiệp do tiếp xúc với chất amiăng gây ra.

2. Việc kiểm tra tình hình sức khoẻ của người lao động liên quan đến việc sử dụng chất amiăng không được gây ra bất kỳ thiệt hại về thu nhập của người lao động. Việc này phải là miễn phí và nếu có thể cần được diễn ra ngay trong thời gian làm việc.

3. Người lao động phải được thông báo về kết quả kiểm tra sức khoẻ một cách phù hợp và thoả đáng và được tư vấn riêng về sức khoẻ liên quan tới công việc.

4. Khi thấy việc liên tục làm việc tiếp xúc với chất amiăng về mặt y tế là không nên thì cần thực hiện mọi nỗ lực, phù hợp với các phải cung cấp cho những người lao động liên quan các hình thức để họ duy trì thu nhập của mình.

5. Cơ quan chức năng phải xây dựng một hệ thống thông báo bệnh nghề nghiệp do chất amiăng gây ra.

Phần V. THÔNG TIN VÀ GIÁO DỤC

Điều 22

1. Cơ quan chức năng, có tham khảo ý kiến và phối hợp với các tổ chức đại diện nhất của người sử dụng lao động và người lao động, sẽ có những sắp xếp phù hợp để thúc đẩy công tác truyền thông và giáo dục tới tất cả những đối tượng liên quan về các tác hại đối với sức khoẻ do tiếp xúc với các chất amiăng và các phương pháp phòng ngừa và kiểm soát.

2. Cơ quan chức năng đảm bảo rằng người sử dụng lao động xây dựng được các chính sách và thủ tục trên giấy tờ về các biện pháp giáo dục và đào tạo định kỳ cho người lao động về các mối nguy hại của chất amiăng và các phương pháp phòng ngừa và kiểm soát.

3. Người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng những người lao động đã tiếp xúc hoặc có thể sẽ tiếp xúc với chất amiăng phải được thông báo về những nguy hại đối với sức khoẻ liên quan đến công việc của họ, họ phải được chỉ dẫn về các biện pháp phòng ngừa và các quy tắc thực hiện công việc đúng và được đào tạo liên tục về những lĩnh vực này.



Phần VI

Điều 23

Việc phê chuẩn chính thức Công ước này sẽ được gửi tới Tổng Giám đốc ILO để đăng ký.



Điều 24

1. Công ước này sẽ có tính chất ràng buộc chỉ khi các nước thành viên ILO đăng ký phê chuẩn với Tổng Giám đốc.

2. Công ước này sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày có hai nước thành viên đăng ký phê chuẩn với Tổng Giám đốc.

3. Sau đó, Công ước này sẽ có hiệu lực đối với bất kỳ nước thành viên nào sau 12 tháng kể từ ngày nước đó đăng ký phê chuẩn.



Điều 25

1. Một nước thành viên đã phê chuẩn Công ước này có thể bãi ước sau 10 năm tính từ ngày Công ước có hiệu lực bằng việc gửi thư đăng ký bãi ước tới ngài Tổng Giám đốc ILO. Việc bãi ước sẽ có hiệu lực một năm sau kể từ ngày đăng ký.

2. Nước thành viên nào đã phê chuẩn Công ước này và thành viên nào không thực hiện quyền bãi ước trong vòng một năm sau khi hết thời hạn 10 năm như nêu tại điều khoản trên đây có quyền bãi ước như nêu tại Điều này, sẽ tiếp tục ràng buộc với công ước này thêm 10 năm tiếp theo và sau đó có thể bãi ước sau giai đoạn 10 năm đó theo quy định nêu tại Điều này.

Điều 26

1. Tổng Giám đốc ILO sẽ thông báo tới tất cả các nước thành viên ILO về tất cả các trường hợp đăng ký phê chuẩn và bãi ước mà các nước thành viên đã gửi đến.

2. Khi thông báo với các nước thành viên của ILO về việc đăng ký của phê chuẩn thứ hai gửi đến cho mình, Tổng Giám đốc sẽ đề nghị các nước thành viên chú ý đến ngày Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu lực.

Điều 27

Tổng Giám đốc ILO sẽ gửi tới Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc để đăng ký, theo Điều 102 của Hiến chương Liên Hợp Quốc, đầy đủ tất cả các trường hợp phê chuẩn và thư bãi ước theo nội dung các Điều khoản trên đây.



Điều 28

Khi thấy cần thiết Hội đồng quản trị ILO sẽ trình bày tại Hội nghị toàn thể một bản báo cáo vể tình hình thực hiện của Công ước này và sẽ xem xét có cần đưa vào chương trình nghị sự của Hội nghị nội dung sửa đổi toàn bộ hay một phần công ước này không.



Điều 29

1. Nếu Hội nghị thông qua một Công ước mới sửa đổi toàn bộ hoặc một phần Công ước này trừ phi Công ước mới quy định khác đi như-

(a) Một nước thành viên phê chuẩn Công ước sửa đổi này sẽ mặc nhiên bãi ước lập tức Công ước này mặc dù đã có quy định tại Điều 25 trên đây, nếu và khi Công ước mới sửa đổi này sẽ có hiệu lực.

(b) Kể từ ngày Công ước mới có hiệu lực thì Công ước này sẽ ngừng để ngỏ cho các nước thành viên phê chuẩn.



2. Công ước này trong mọi trường hợp sẽ vẫn có hiệu lực về mặt hình thức cũng như nội dung đối với các nước thành viên đã phê chuẩn Công ước này nhưng chưa phê chuẩn Công ước sửa đổi.

Điều 30

Nội dung tiếng Anh và tiếng Pháp của Công ước này đều có giá trị như nhau.
Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 59.99 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương