Căn cứ Văn bản số 180/ubqg ngày 10/10/2006 của Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006 2010



tải về 94.21 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích94.21 Kb.
#26606

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH ĐỊNH
Số: 870/QĐ-UBND




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quy Nhơn, ngày 22 tháng 12 năm 2006


QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ

tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010



ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH


Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Văn bản số 180/UBQG ngày 10/10/2006 của Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010;

Theo đề nghị của Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của Phụ nữ tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010, với các nội dung cơ bản như sau:

I. Mục tiêu tổng quát:

Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để phụ nữ thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản, quyền bình đẳng và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh là một bộ phận hữu cơ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh.

II. Các mục tiêu chủ yếu:

1. Mục tiêu 1: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm nhằm nâng cao địa vị kinh tế và cải thiện đời sống cho phụ nữ.

2. Mục tiêu 2: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong giáo dục - đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt.

3. Mục tiêu 3: Cải thiện và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ.

4. Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để tăng tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo.

Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội.



5. Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh giúp UBND tỉnh trong chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động vì bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010; đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch. Hàng năm, tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam để chỉ đạo.

2. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, có trách nhiệm cụ thể hóa kế hoạch hành động của đơn vị, địa phương; lồng ghép vào kế hoạch hàng năm của ngành, địa phương để tổ chức thực hiện và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ.

3. Đề nghị các hội, đoàn thể triển khai Kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của hội, đoàn thể mình; đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động của các cấp và các sở, ngành liên quan.



Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nội vụ, Tư pháp, Văn hóa thông tin, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình




ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH ĐỊNH








CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH BÌNH ĐỊNH

GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 22/12/2006

của Ủy ban nhân dân tỉnh)


Trên cơ sở thành tựu đạt được của Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Bình Định giai đoạn 2001 - 2005, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bình Định; Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg, ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010; Văn bản số 180/UBQG, ngày 10/10/2006 của Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010:



I. Mục tiêu tổng quát:

Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để phụ nữ thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản, quyền bình đẳng và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh là một bộ phận hữu cơ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh.

II. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện:

Mục tiêu 1: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm nhằm nâng cao địa vị kinh tế và cải thiện đời sống cho phụ nữ.

­­­1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tỷ lệ lao động nữ được tạo việc làm mới: 50% trong tổng số lao động được tạo việc làm mới;

- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ ở khu vực thành thị: dưới 5%;

- Tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ: giảm 50%;

- Phấn đấu đạt ít nhất 80% số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn để xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.

2. Nhiệm vụ:

Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả. Tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách đối với lao động nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận các dịch vụ vay vốn. Tăng cường đào tạo nghề, tập huấn nghề và bồi dưỡng nghề cho phụ nữ.



3. Phân công trách nhiệm:

a. Sở Lao động - Thương binh và xã hội:

- Triển khai thực hiện các đề án đầu tư xây dựng, mở rộng các trường dạy nghề và trung tâm dạy nghề đã được UBND tỉnh phê duyệt; đảm bảo đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cung ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh;

- Tăng cường các hoạt động tư vấn nghề, dịch vụ việc làm cho người lao động, nhất là lao động nữ nông thôn có cơ hội tìm việc làm. Đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn và dân tộc thiểu số;

- Phối hợp, thực hiện có hiệu quả các chương trình lồng ghép giới, hỗ trợ cho vay vốn xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm tại các địa phương, các hội, đoàn thể cho người lao động, nhất là lao động nữ nghèo ở nông thôn. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm;

- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chế độ chính sách, pháp luật đối với người lao động, nhất là Bộ Luật Lao động, các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ y tế, thai sản… để người lao động được hưởng đúng các quyền lợi của mình, cũng như người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ thực hiện đúng trách nhiệm của mình đối với người lao động, trong đó có lao động nữ;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý thích đáng các hành vi phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, vi phạm quyền lợi cũng như các quy định an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động, nhất là lao động nữ.



b. Sở Khoa học công nghệ, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Thủy sản:

Tập huấn, hướng dẫn chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho nông, ngư dân…. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, có kế hoạch phát triển ngành nghề trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi đặc biệt ở các địa bàn tái định cư, các vùng đặc biệt khó khăn.



d. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội triển khai các hoạt động cho vay xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm đối với phụ nữ, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

e. Cục Thống kê: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng cơ sở dữ liệu về giới trong lĩnh vực lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo, lao động trong các ngành, các lĩnh vực.

Mục tiêu 2: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong giáo dục - đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt.

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; triển khai thực hiện phổ cập trung học phổ thông.

- Tỷ lệ nữ được bồi dưỡng, đào tạo lại: 30%.

- Đạt tỷ lệ nữ cán bộ, công chức trong tổng số cán bộ, công chức được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học trong và ngoài nước tương đương với tỷ lệ nữ tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực.



2. Nhiệm vụ:

Tổ chức tốt các mô hình học tập phù hợp cho phụ nữ, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục - đào tạo cho phụ nữ, trẻ em gái. Triển khai thực hiện tốt việc lồng ghép kiến thức giới trong chương trình giảng dạy ở các cấp, bậc học. Tạo điều kiện cho phụ nữ nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.



3. Phân công trách nhiệm:

a. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Phối hợp với các cấp Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và các hội, đoàn thể liên quan khác củng cố và duy trì kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở; triển khai thực hiện phổ cập trung học phổ thông;

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập bằng nhiều phương thức, tạo nhiều khả năng, nhiều cơ hội cho chị em có điều kiện tham gia học tập;

- Chỉ đạo triển khai thực hiện lồng ghép kiến thức giới, xóa bỏ định kiến giới trong chương trình giảng dạy ở các cấp, bậc học;

- Phối hợp Hội Khuyến học tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng chương trình khuyến khích phụ nữ tham gia học tập, nâng cao trình độ, nhất là phụ nữ nông thôn, nữ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

b. Sở Nội vụ :

- Chủ trì phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng, thực hiện tốt các chính sách ưu tiên, khuyến khích học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt đối với nữ cán bộ, công chức;

- Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt cán bộ nữ, phát triển đảng viên nữ.

c. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh:

Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và biện pháp tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ.



Mục tiêu 3: Cải thiện và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tuổi thọ trung bình của phụ nữ trên 74 tuổi.

- Tỷ lệ phụ nữ được khám thai từ 3 lần trở lên trước khi sinh: 95 %.

- Tỷ suất tử vong mẹ: 45/100.000 trẻ đẻ ra sống.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 20%.

- 100% trạm y tế có bác sỹ, nữ hộ sinh.

- Tăng tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận với dịch vụ y tế lên 95%.

- Khống chế tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS ở mức 0,5%.

- 95% cơ sở y tế đảm bảo cung cấp thuốc, vật tư thường xuyên cho làm mẹ an toàn, chăm sóc thai sản an toàn; 90% cơ sở có đủ trang thiết bị, kỹ thuật phù hợp phục vụ làm mẹ an toàn; 90% cán bộ y tế thôn có đủ thuốc, dụng cụ thiết yếu phục vụ đỡ đẻ sạch, an toàn.

2. Nhiệm vụ:

Nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe. Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, KHHGĐ. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản.



3. Phân công trách nhiệm:

a. Sở Y tế :

- Triển khai, thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Quyết định số 660/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 11/10/2005 về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

- Phát triển và hoàn thiện hệ thống mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở. Đầu tư, nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các trung tâm y tế, các cở sở y tế xã để có đủ năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu cơ bản cho nhân dân. Trong đó đặc biệt ưu tiên cho miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.

- Triển khai thực hiện chương trình hành động truyền thông giáo dục sức khỏe của tỉnh giai đoạn 2005 - 2010 để mọi tổ chức, mọi người dân hiểu biết các chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe; nâng cao nhận thức của người dân, để họ tự thay đổi hành vi không có lợi cho sức khỏe, chủ động phòng chống dịch, tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân và tích cực tham gia công tác chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Xây dựng mô hình làng văn hóa - sức khỏe theo Thông tư số 02/2003/TT-BYT tạo ra phong trào toàn dân vì sức khỏe, phòng chống tai nạn, thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đảm bảo cho phụ nữ, trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản, sử dụng nước sạch, môi trường trong sạch; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và chống thiếu máu ở phụ nữ có thai, đặc biệt vùng miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.

- Phối hợp với Ủy ban Dân số Gia đình và trẻ em tỉnh cung cấp các dịch vụ KHHGĐ theo hướng tạo điều kiện cho phụ nữ có nhiều lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp và hiện đại, tăng cường trách nhiệm tham gia của nam giới vào công tác kế hoạch hóa gia đình.

- Phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức khám bệnh định kỳ cho phụ nữ nhằm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, nhất là các bệnh về đường sinh sản.

b. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:

Có kế hoạch tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn phụ nữ tự chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình, giữ gìn vệ sinh, phòng trừ dịch bệnh; vận động phụ nữ tham gia bảo hiểm y tế; chủ động đề xuất và giám sát việc thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe đối với phụ nữ.



Mục tiêu 4 : Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để tăng tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo.

Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội.

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Phấn đấu có nữ tham gia lãnh đạo chính quyền các cấp;

- Tỷ lệ nữ đảng viên mới được kết nạp đạt 40% trong tổng số đảng viên mới;

- Tỷ lệ nữ trong các cấp ủy Đảng: 15%;

- Tỷ lệ nữ trong HĐND các cấp: 20%;

- Tỷ lệ lãnh đạo nữ trong các Sở, ngành và tương đương: 15% ;

- Ngành giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và doanh nghiệp có 30% lực lượng lao động nữ trở lên, có cán bộ nữ tham gia trong ban lãnh đạo;

- Giảm đến mức thấp nhất tình trạng bạo hành gia đình và ngược đãi phụ nữ, trẻ em.



2. Nhiệm vụ:

Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng (Khóa VII), ngày 18/5/1994 về “Một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ” và Nghị quyết 04-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa VII) về “Đổi mới quan điểm chủ trương của Đảng về công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới. Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn lực, tổ chức cán bộ và nền hành chính công.



3. Phân công trách nhiệm:

a. Sở Nội vụ:

- Chủ trì phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ và các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo là nữ trong các cơ quan hành chính Nhà nước.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ từ tỉnh đến cơ sở.

- Phối hợp với các cơ quan chủ quản trong công tác quy hoạch, bố trí bổ nhiệm nữ lãnh đạo.

- Hướng dẫn, gắn yếu tố giới trong công tác quy hoạch cán bộ, quy hoạch cán bộ nữ cho các cơ quan, các ngành, các cấp thực hiện và tổ chức kiểm tra đánh giá hàng năm.

- Đẩy mạnh lồng ghép giới trong lĩnh vực tổ chức cán bộ và có hướng dẫn thực hiện thống nhất từ tỉnh đến các địa phương.

- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ công chức nữ trong bộ máy hành chính Nhà nước làm căn cứ để kiểm tra, đánh giá hàng năm và hoạch định chính sách về công tác cán bộ nữ.

b. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức giới, nhận thức về mọi mặt đời sống chính trị, xã hội; tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia ngày càng nhiều các hoạt động xã hội, các tổ chức đoàn thể...

- Chủ trì phối hợp với các hội, đoàn thể, các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền nâng cao trình độ nhận thức xã hội, về tác hại của tệ nạn ngược đãi phụ nữ, giám sát các cơ quan chức năng trong xử lý nghiêm khắc các vụ vi phạm và hỗ trợ nạn nhân.

c. Sở Tư pháp:

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật, đặc biệt tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em gái.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường về số lượng và chất lượng các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với phụ nữ.

- Phối hợp Công an tỉnh hướng dẫn các biện pháp xử lý thoả đáng tình trạng ngược đãi trong gia đình làm tổn hại tinh thần, thể chất, nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em, kể cả tệ tảo hôn, ép hôn, xâm hại tình dục, buộc phụ nữ, trẻ em gái lao động quá sức.



d. Sở Lao động - Thương binh và xã hội:

- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho số phụ nữ, trẻ em bị buôn bán trở về và nạn nhân của tệ nạn mại dâm, ma tuý…

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai các biện pháp tích cực, hiệu quả nhằm phòng, chống tệ nạn mại dâm, xâm hại tình dục phụ nữ, trẻ em.

e. Ủy ban dân số - gia đình và trẻ em tỉnh:

Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước và giáo dục gia đình, đảm bảo các quyền và lợi ích chính đáng cho phụ nữ, trẻ em gái.



g. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:

Thực hiện lồng ghép giới trong hoạch định chính sách, có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho cán bộ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong đó có cán bộ nữ.



Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- 100% cán bộ hoạt động trong lĩnh vực vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp, các ngành được huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ;

- 100% lãnh đạo các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể các cấp được nâng cao nhận thức giới và bình đẳng giới;

- 100% các sở, ban, ngành, UBND các cấp thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về giới vào kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm của ngành và địa phương.

- 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cấp có tổ chức hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ;

- Các Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ được bố trí kinh phí để hoạt động.



2. Nhiệm vụ :

Tăng cường chỉ đạo, củng cố bộ máy và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Nâng cao nhận thức về giới, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh công tác khảo sát, nghiên cứu, thu thập thông tin về phụ nữ và giới. Đảm bảo nguồn lực cần thiết cho các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.



3. Phân công trách nhiệm:

a. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp:

- Thường xuyên kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.

- Nghiên cứu bố trí cán bộ chuyên trách đủ năng lực tham mưu giúp việc cho Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của Ban. Rà soát, bổ sung quy chế làm việc của Ban phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn, phân rõ trách nhiệm của các thành viên. Đảm bảo nề nếp sinh hoạt Ban ít nhất 2 lần/năm.

- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp: Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức giới, kỹ năng hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ cho các thành viên Ban và đội ngũ cán bộ, lãnh đạo của đơn vị.

- Lập kế hoạch kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với phụ nữ; tổng hợp các kiến nghị và phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết. Các sở, ban, ngành, các địa phương có trách nhiệm tạo cơ chế đảm bảo cho Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ được tham gia vào quá trình xây dựng, sửa đổi các chính sách có liên quan tới phụ nữ.

b. Sở Văn hóa Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình: Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và của xã hội về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ.

c. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa các mục tiêu về giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

d. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố: Hàng năm đưa chỉ tiêu giới vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đánh giá hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong sơ, tổng kết công tác của đơn vị.

e. Cục Thống kê: Tiếp tục thực hiện lồng ghép giới trong các cuộc điều tra, khảo sát, xử lý và công bố các số liệu thống kê giới.

g. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân phân bổ kinh phí và hướng dẫn sử dụng kinh phí cần thiết cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ từ tỉnh tới các địa phương.

h. UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn: Bố trí đủ kinh phí, tạo các điều kiện cần thiết cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Phân công trách nhiệm:

a. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh: Chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010; đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động tại các sở, ban, ngành và các địa phương. Hàng năm tổ chức sơ, tổng kết đánh giá việc thực hiện và báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam chỉ đạo.

b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện lồng ghép giới vào các Chương trình mục tiêu Quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch hàng năm.

c. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố: Căn cứ vào Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh, tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý phụ trách của mình, nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả các chỉ tiêu đã đề ra.

Hàng năm tiến hành đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của đơn vị, báo cáo kết quả bằng văn bản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh).



d. Các hội, đoàn thể: Triển khai kế hoạch hành động trong phạm vi hoạt động của mình, đồng thời giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động của các cấp, các ngành hữu quan.

2. Kinh phí tổ chức thực hiện:

- Hàng năm UBND các cấp dành một khoản kinh phí từ ngân sách và các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh giai đoạn 2006 - 2010;

- Các sở, ban, ngành đoàn thể sử dụng kinh phí thường xuyên để hỗ trợ các hoạt động của phụ nữ ngành, đơn vị mình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 04/2005/TT-BTC ngày 10/01/2005 về “Hướng dẫn về kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.

3. Kiểm tra đánh giá:

- UBND các cấp chỉ đạo định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ở cấp mình;

- Các sở, ban, ngành định kỳ (6 tháng) báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này về Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh).

- Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam./.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH


Nguyễn Thị Thanh Bình


tải về 94.21 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương