Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-bnn-qlcl ngày 04/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và ptnt ban hành Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp



tải về 34.37 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích34.37 Kb.
#27368

ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH QUẢNG NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: 938 /QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 17 tháng 3 năm 2015


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong

lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam




ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-BNN-QLCL ngày 04/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 54/TTr-SNN&PTNT ngày 11/3/2015,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.


Nơi nhận:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN




- Như Điều 3;

KT. CHỦ TỊCH




- Bộ Nông nghiệp và PTNT;

- CT, PCT UBND tỉnh Huỳnh Khánh Toàn;

- UBMTTQVN tỉnh;

- Các đoàn thể nhân dân;

- BCĐ VSATTP tỉnh;

- CVP;


- Lưu: VT, TH, VX, KTN.



PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Huỳnh Khánh Toàn


UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NAM



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

Năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 938 /QĐ-UBND ngày 17 /3/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)



Thực hiện Quyết định số 445/QĐ-BNN-QLCL ngày 04/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp, UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng kế hoạch hành động năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2015 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:



I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tạo chuyển biến rõ nét về đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, trọng tâm là sản phẩm rau, thịt gia súc, gia cầm và thủy sản, nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.

- Nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhà nước về VSATTP từ tỉnh đến cơ sở.

- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo VSATTP của UBND các cấp.

- Hạn chế tử vong do ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu cụ thể

- 100% UBND huyện, thành phố có kế hoạch triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (gọi tắt là Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT);

- Trên 70% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản có đăng ký kinh doanh được thống kê lập danh sách; trong đó, có 70% cơ sở được kiểm tra;

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản xếp loại C được tái kiểm tra theo quy định;

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản sau khi đánh giá phân loại được công khai trên Website Sở Nông nghiệp và PTNT;

- Tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, hóa chất, kháng sinh trong sản phẩm thịt gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong rau, thịt gia súc, gia cầm vượt ngưỡng cho phép.

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.



II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Tiếp tục triển khai Chỉ thị 23/CT-UBND ngày 07/7/2011 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của UBND huyện, thành phố trong chỉ đạo công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn.



2. Công tác truyền thông

- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người sản xuất áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, trọng tâm là sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng, phổ biến áp dụng chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau; thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản trong chăn nuôi, nuôi trồng; giết mổ, vận chuyển, bày bán thịt gia súc, gia cầm đảm bảo ATTP.

- Công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản xếp loại C, cơ sở sản xuất sản phẩm không an toàn; đồng thời quảng bá các sản phẩm của các cơ sản xuất an toàn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

3.1. Chuỗi sản phẩm thực vật, tập trung sản phẩm rau

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón;

- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh sản phẩm có nguồn gốc thực vật như rau, quả…;

- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT;

- Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu an toàn thực phẩm;

- Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm điều kiện sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Pháp luật.



3.2. Chuỗi sản phẩm động vật trên cạn, tập trung sản phẩm thịt gia súc, gia cầm

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi;

- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản và kinh doanh sản phẩm có nguồn gốc động vật;

- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT;

- Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu an toàn thực phẩm;

- Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm điều kiện sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.



3.3. Chuỗi thủy sản

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản.

- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác, thu mua, sơ chế, chế biến và kinh doanh sản phẩm có nguồn gốc từ thủy sản;

- Kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT;

- Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu an toàn thực phẩm;

- Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm điều kiện sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.



III. KINH PHÍ

- Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.

- Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.

- Kinh phí hỗ trợ của các dự án, tổ chức Quốc tế.

- Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.



IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phối hợp với các đơn vị chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và PTNT trong thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Phòng Kinh tế xây dựng kế hoạch hành động năm VSATTP tại địa phương, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch bố trí nguồn kinh phí thực hiện.

- Định kỳ và đột xuất báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kết quả thực hiện.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phân công nhiệm vụ cụ thể theo chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Sở triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ đề ra.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại các địa phương.

- Xây dựng phương án, dự toán kinh phí triển khai kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.



- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) và UBND tỉnh theo tiến độ thực hiên.

3. Sở Tài chính: tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.

4. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tích cực tham gia các hoạt động đảm bảo thực hiện thành công năm VSATTP trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng các phong thào thi đua, hưởng ứng và tham gia xây dựng các mô hình điểm về ATTP tại địa phương./.






TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Huỳnh Khánh Toàn



tải về 34.37 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương