Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-cp ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội



tải về 406.74 Kb.
trang1/6
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích406.74 Kb.
#8455
  1   2   3   4   5   6

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 1501/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VIỆC LÀM - DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 371/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN, quốc tế” giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2013/TTLT-BTC-LĐTBXH ngày 30/7/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện một số Dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015;

Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục Việc làm, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm - Dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 như sau:

1. Dự án 1: Đổi mới và phát triển dạy nghề

2. Dự án 2: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

3. Dự án 4: Hỗ trợ cho người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

4. Dự án 5: Hỗ trợ phát triển thị trường lao động

5. Dự án 6: Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

(Nội dung chi tiết các dự án theo phụ lục đính kèm)

Điều 2. Mục tiêu chính của các Dự án:

- Hỗ trợ phát triển đồng bộ khoảng 130 nghề trọng điểm ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế, hình thành các trường nghề chất lượng cao (trong đó ưu tiên 26 trường vào năm 2015); góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề;

- Đào tạo nghề cho 2,45 triệu lao động nông thôn, trong đó đặt hàng dạy nghề cho 115,3 nghìn người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng và con của họ, người tàn tật, hộ bị thu hồi đất canh tác, người dân tộc thiểu số và các đối tượng khác nếu thực tế có nhu cầu bức thiết; đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 300 nghìn lượt cán bộ, công chức xã.

- Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho 80 - 120 nghìn lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thân nhân chủ yếu của gia đình chính sách người có công với cách mạng và lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp đi làm việc ở nước ngoài (không bao gồm lao động thuộc các huyện nghèo theo quy định tại Quyết định s 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đy mạnh xuất khu lao động góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020); hỗ trợ đào tạo lao động trình độ cao cho khoảng 5 nghìn lao động đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; 60% lao động được đào tạo nghề, 100% lao động được bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

- Nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm lên khoảng 30%;

- Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khảo sát kinh nghiệm nước ngoài cho khoảng 20 nghìn lượt cán bộ làm công tác lao động, việc làm và dạy nghề từ Trung ương đến địa phương.

Điều 3. Tổng kinh phí thực hiện các Dự án 22.953,5 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương 17.110,5 tỷ đồng (trong đó 2.584,5 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 14.526 tỷ đồng vốn sự nghiệp);

- Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác 5.843 tỷ đồng.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

1. Ban Quản lý Chương trình có trách nhiệm:

- Giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý Chương trình.

- Tổng hợp, thẩm định việc xây dựng kế hoạch, nguyên tắc, tiêu chí, phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm cho các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị thực hiện Dự án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của từng Dự án và khả năng cân đối của ngân sách Trung ương.

- Trình Bộ phương án phân bổ vốn cho các Dự án thành phần trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền thông báo hàng năm (bao gồm cả vốn đầu tư và vn sự nghiệp) để các đơn vị chủ trì Dự án thành phần phân bổ cụ thể cho từng Bộ, ngành, địa phương và đơn vị thực hiện Dự án.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục Việc làm, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg và các quy định hiện hành; Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị thực hiện Dự án tổ chức triển khai thực hiện các Dự án; kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Bộ theo quy định.

3. Các cơ quan thực hiện Dự án ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm: triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động của Dự án được giao; sử dụng kinh phí của các Dự án đúng mục đích, có hiệu quả; thanh toán, quyết toán theo đúng các quy định hiện hành; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và chế độ báo cáo định kỳ (sáu tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc dự án), báo cáo đột xuất gửi cơ quan chủ trì Dự án, Chương trình theo quy định.

Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục Việc làm, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện dự án và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT, Bộ TC;
- Các Bộ, ngành TW và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW là cơ quan thực hiện Chương trình;
- Các đ/c Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.

BỘ TRƯỞNG

Phạm Thị Hải Chuyền



 

PHỤ LỤC 1

NỘI DUNG DỰ ÁN “ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ"
(Kèm theo Quyết định số 1501/QĐ-LĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

I. Sự cần thiết phải thực hiện Dự án:

Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020, Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, trong đó yêu cầu cần đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ lĩnh vực dạy nghề để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nhất là những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao; mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề; chú trọng xây dựng một số nghề, trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế; tăng nhanh quy mô công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới.

Để cụ thể hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ phát triển hệ thống dạy nghề có năng lực đào tạo lao động kỹ năng nghề cao, từng bước tạo đột phá về chất lượng dạy nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc xây dựng, triển khai thực hiện Dự án “Đổi mới và phát triển dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 là rất cần thiết.

II. Các mục tiêu của Dự án

1. Hỗ trợ phát triển hệ thống dạy nghề có năng lực đào tạo lao động kỹ năng nghề cao, từng bước tạo đột phá về chất lượng dạy nghề.

2. Hỗ trợ phát triển đồng bộ khoảng 130 nghề trọng điểm ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.

3. Hỗ trợ đầu tư tập trung cho các trường nghề được lựa chọn đầu tư thành chất lượng cao, trong đó ưu tiên 26 trường đến năm 2015.

4. Góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề vào năm 2015.

III. Các nội dung hoạt động, nhiệm vụ và kết quả chủ yếu

1. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về dạy nghề cho các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề trên phạm vi cả nước

- Đào tạo, chuyển giao công nghệ phần mềm, cơ sở dữ liệu theo chuẩn quốc gia cho các cơ sở dạy nghề, các Bộ, ngành, địa phương trên phạm vi cả nước, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về Dạy nghề; khai thác thông tin, báo cáo từ cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách về dạy nghề.

- Xây dựng phần mềm dạy nghề chung theo chuẩn quốc gia để cung cấp cho các cơ sở dạy nghề trong cả nước. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề. Ưu tiên triển khai tại 26 trường được lựa chọn thành trường chất lượng cao đến năm 2015 và 14 trường được lựa chọn thành trường chất lượng cao đến năm 2020.

2. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế; trường chất lượng cao

Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các trường:

- 26 trường dự kiến thành trường chất lượng cao đến năm 2015 và 14 trường dự kiến thành trường chất lượng cao đến năm 2020 theo Quyết định số 784/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt danh sách 40 trường công lập để tập trung đầu tư thành trường chất lượng cao đến năm 2020.

- 03 trường Đại học, cao đẳng Sư phạm kỹ thuật thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và 11 khoa sư phạm dạy nghề của 11 trường cao đẳng nghề để có đủ cơ sở vật chất, thiết bị trở thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề trong cả nước.

- 231 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề theo Quyết định số 854/QĐ-BLĐTBXH ngày 06/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

3. Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý dạy nghề

a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề

- Nhận chuyển giao 11 bộ chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy nghề của nước ngoài;

- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước cho 28.700 lượt giáo viên dạy 130 nghề trọng điểm quốc gia ở trường được lựa chọn nghề trọng điểm theo các Quyết định số: 854/QĐ-LĐTBXH ngày 06/6/2013, 1477/QĐ-LĐTBXH ngày 22/10/2012 và 960/QĐ-LĐTBXH ngày 26/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (trong đó: 13.700 giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghề; 15.000 giáo viên đào tạo; bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm); thí điểm bồi dưỡng cho 740 giáo viên dạy các nghề trọng điểm quốc tế, khu vực (trong đó: 300 giáo viên dạy nghề đạt chuẩn theo 11 chương trình bồi dưỡng giáo viên được chuyển giao của nước ngoài; 440 giáo viên được bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành;

- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài cho 1.100 giáo viên dạy các nghề trọng điểm qt, khu vực về kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, phương pháp xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, đánh giá kết quả học tập của học viên (theo Quyết định số 371/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của 26 trường công lập được lựa chọn đầu tư thành trường chất lượng cao đến năm 2015.

b) Đào tạo, bồi dưỡng 6.750 cán bộ quản lý dạy nghề, trong đó:

- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài cho 320 cán bộ quản lý dạy nghề về nghiệp vụ quản lý và tiếng Anh.

- Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước cho 850 cán bộ quản lý thiết bị dạy nghề của các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; 5.580 cán bộ quản lý dạy nghề đạt chuẩn ở các cấp độ.

4. Phát triển chương trình, đào tạo thí điểm, xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề

a) Phát triển chương trình

- Chuyển giao, tiếp nhận 34 bộ chương trình của 34 nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế theo Quyết định số 371/QĐ-TTg.

- Xây dựng và ban hành chương trình, giáo trình và bộ đề thi tốt nghiệp của 130 nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.

- Xây dựng và ban hành chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề của 100 nghề; chỉnh sửa, bổ sung chương trình khung của 50 nghề.

- Xây dựng 15 chương trình tiếng Anh chuyên ngành theo nhóm nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN, quốc tế.

b) Đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế:

- Đào tạo thí điểm 34 nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN cho 2.750 học sinh, sinh viên (mỗi nghề đào tạo một khóa, mỗi khóa ít nhất 01 lớp và mỗi lớp không quá 25 học sinh, sinh viên) theo Quyết định 371/QĐ-TTg.

- Thuê giảng viên nước ngoài hướng dẫn và triển khai đào tạo thí điểm (mỗi nghề một giảng viên).

- Thuê tổ chức quốc tế kiểm định chất lượng, giám sát, theo dõi quá trình đào tạo, công nhận học sinh tốt nghiệp đạt chất lượng quốc tế, khu vực ASEAN.

c) Xây dựng và ban hành 170 danh mục thiết bị dạy nghề; định mức kinh tế kỹ thuật cho 30 nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất cho 10 nghề.

5. Phát triển hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề, xây dựng 03 trung tâm kiểm định chất lượng day nghề

- Đào tạo, bồi dưỡng 1.000 kiểm định viên; 2.000 cán bộ tự kiểm định chất lượng dạy nghề.

- Kiểm định 200 cơ sở dạy nghề; Kiểm định chương trình đối với 50 nghề trọng điểm quốc gia trước khi đào tạo.

- Thí điểm kiểm định chất lượng 104 chương trình đào tạo để xây dựng hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn và quy trình kiểm định chương trình đào tạo.

- Thí điểm xây dựng mô hình hệ thống quản lý chất lượng dạy nghề ở 40 trường cao đẳng nghề chất lượng cao.

- Xây dựng 03 trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề vùng.

6. Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

- Ban hành 103 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; cập nhật, bổ sung 148 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho phù hợp với thực tiễn của kỹ thuật công nghệ, sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng mới 110 ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và đề thi thực hành; cập nhật, bổ sung 40 ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và đề thi thực hành trong đó có 130 nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho 3.000 đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia.

- Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho 50.000 giáo viên dạy nghề và người lao động.

IV. Thời gian, đối tượng, phạm vi thực hiện

1. Thời gian: từ năm 2012 đến năm 2015.

2. Đối tượng của Dự án: Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị được giao kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Dự án.

3. Phạm vi thực hiện Dự án: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc.

V. Các cơ quan quản lý, thực hiện và phối hợp triển khai Dự án

1. Cơ quan quản lý Dự án: Tổng Cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Cơ quan thực hiện: 13 Bộ, cơ quan Trung ương, 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 271 trường nghề; 3 trường sư phạm kỹ thuật, 11 khoa sư phạm nghề thuộc trường cao đẳng nghề.

3. Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

VI. Các giải pháp chủ yếu, tổng kinh phí thực hiện Dự án

1. Giải pháp thực hiện Dự án

a) Huy động vốn: Vốn thực hiện Dự án được huy động từ các nguồn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng trong nước và vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

b) Nhân lực thực hiện Dự án là cán bộ Quản lý nhà nước về công tác Dạy nghề ở trung ương và địa phương, các cơ sở đào tạo.

c) Cơ chế thực hiện Dự án:

- Theo quy định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg và các cơ chế tài chính hiện hành, đối với các nội dung mới, chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, kinh phí thực hiện lớn, Tổng cục Dạy nghề có trách nhiệm xây dựng báo cáo Bộ LĐTBXH trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Chuyển giao các bộ chương trình; Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề ở nước ngoài; Đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN, quốc tế); Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện Dự án; Tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành địa phương, các đơn vị trực tiếp thụ hưởng lợi ích của dự án, hoạt động thuộc Dự án.

- Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị thụ hưởng dự án chủ động thực hiện lồng ghép Dự án, hoạt động với các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia khác, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của ngân sách nhà nước.

d) Cơ chế lập và phân bổ kế hoạch, dự toán và sử dụng kinh phí được thực hiện theo các quy định hiện hành. Việc phân bổ kinh phí hàng năm cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai Dự án dựa trên khả năng ngân sách hàng năm và các nguyên tắc, tiêu chí và phương án phân bổ chung sau đây:

- Nguyên tắc: Phân bổ vốn để thực hiện những nhiệm vụ của các Dự án được phê duyệt tại Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012; trong đó ưu tiên phân bổ cho những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và những nhiệm vụ đảm bảo điều kiện thực hiện các mục tiêu của các Dự án cũng như có tác động tới sự phát triển chung của cả lĩnh vực dạy nghề; những địa phương có điều kiện khó khăn; tập trung ưu tiên phân bổ vốn đầu tư cho các cơ sở dạy nghề có điều kiện lắp đặt thiết bị dạy nghề và khai thác có hiệu quả các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo khác được phân bổ từ nguồn vốn sự nghiệp.

- Tiêu chí phân bổ cụ thể

+ Vốn đầu tư: Phân bổ cho các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề được lựa chọn nghề trọng điểm theo Quyết định 854/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH; Ưu tiên tập trung phân bổ vốn đầu tư nhà xưởng, phòng học và những hạng mục thiết yếu cho 26 trường nghề được lựa chọn để trở thành trường chất lượng cao vào năm 2015 và 14 trường vào năm 2020; trường có nghề trọng điểm thuộc danh mục những nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển, trường khó khăn về cơ sở vật chất; trường trung cấp nghề dân tộc thiểu số nội trú, những trường có đông học sinh dân tộc thiểu số nội trú hoặc có đông người khuyết tật học tập.

+ Vốn sự nghiệp: Ưu tiên phân bổ vốn thực hiện các hoạt động sử dụng chung cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế theo lộ trình thực hiện Chiến lược dạy nghề giai đoạn 2012-2015 gồm:

(1) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về dạy nghề.

(2) Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề đạt chuẩn ở các cấp độ

(3) Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề

(4) Phát triển hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề, xây dựng 03 trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề

(5) Phát triển hệ thống đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động và chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề cho giáo viên dạy nghề trọng điểm

(6) Hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho trường nghề chất lượng cao; trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề công lập được quy hoạch nghề trọng điểm (cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế); trường sư phạm kỹ thuật và khoa sư phạm của các trường cao đẳng nghề.

(7) Thí điểm tổ chức đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề cho các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế theo Quyết định 371/QĐ-TTg; chi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, định mức kinh tế - kỹ thuật cho các nghề trọng điểm theo các cấp độ, trình độ đào tạo (gồm: Định mức tiêu hao vật tư thực hành; định mức chi phí đào tạo theo từng nghề, từng cấp độ, trình độ đào tạo); chi quản lý các dự án dạy nghề thuộc CTMTQG

2. Kinh phí thực hiện Dự án



2.1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Dự án là: 18.886 tỷ đồng.

- Kinh phí từ ngân sách trung ương là 8.986 tỷ đồng (trong đó: vốn sự nghiệp 7.865 tỷ, vốn đầu tư là 1.121 tỷ).



- Kinh phí từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác 9.900 tỷ đồng.

NHU CẦU VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

Đơn vị tính: tỷ đồng

NỘI DUNG

Tổng số

Trong đó:

NSTW

ODA

NSĐP

Khác

Tổng cộng

18.886

8.986

4.552

3.445

1.903

Hoạt động 1: Hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về dạy nghề

77

60

14

0

3

Hoạt động 2: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các nghề trọng điểm

13.817

6.167

3.700

2.500

1.450

Hoạt động 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

3.272

1.200

680

945

447

Hoạt động 4: Phát triển chương trình, giáo trình

1.044

886

158

0

0

Hoạt động 5: Phát triển hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề

273

270

 

 

3

Hoạt động 6: Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

403

403

0

0

0

Каталог: Upload -> VanBan
VanBan -> Của Thủ tướng Chính phủ số 276/2005/QĐ-ttg ngày 01 tháng 11 năm 2005 Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
VanBan -> CỦa bộ trưỞng bộ khoa học và CÔng nghệ SỐ 14/2005/QĐ-bkhcn ngàY 08 tháng 9 NĂM 2005 ban hàNH
VanBan -> BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VanBan -> TỜ khai đĂng ký
VanBan -> VÀ phát triển nông thôN
VanBan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi số: 1018/ QĐ-Đt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VanBan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘI
VanBan -> TỈnh cao bằng độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1030/QĐ-ubnd cao Bằng, ngày 01 tháng 8 năm 2012 quyếT ĐỊnh về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 09/2012/nq-hđnd ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về ban hành danh mục, mức thu
VanBan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘI
VanBan -> ĐỀ CƯƠng môn họC

tải về 406.74 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương