Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1510 (cmktnn 1510) kiểm toán số DƯ ĐẦu kỳ TRONG kiểm toán tài chính quy đỊnh chung



tải về 40.51 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích40.51 Kb.
#8540
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 1510 (CMKTNN 1510)

KIỂM TOÁN SỐ DƯ ĐẦU KỲ TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
QUY ĐỊNH CHUNG

Cơ sở xây dựng

  1. Chuẩn mực này được xây dựng và phát triển dựa trên cơ sở CMKTNN 100 – Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, CMKTNN 200 – Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính và ISSAI 1510 của INTOSAI – Kiểm toán số dư đầu kỳ.

Mục đích và phạm vi áp dụng

  1. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước liên quan đến số dư đầu kỳ trong cuộc kiểm toán tài chính. Ngoài các số liệu trong báo cáo tài chính, số dư đầu kỳ cũng bao gồm những vấn đề cần phải thuyết minh đã tồn tại vào thời điểm đầu kỳ, như các khoản tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết. Khi báo cáo tài chính có thông tin so sánh, các quy định và hướng dẫn của CMKTNN 1710 – Thông tin so sánh, dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh,cũng được áp dụng.

  2. Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán tài chính về số dư đầu kỳ.Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên nhà nước cũng như khi xử lý các quan hệ liên quan đến báo cáo tài chính được Kiểm toán nhà nước kiểm toán số dư đầu kỳ.

  3. Chuẩn mực này nhằm giúp kiểm toán viên nhà nướckhi thực hiện kiểm toán số dư đầu kỳ, thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc:

    1. Số dư đầu kỳ liệu có chứa đựng sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại;

    2. Các chính sách kế toán thích hợp được áp dụng liên quan đến số dư đầu kỳ có được sử dụng nhất quán trong báo cáo tài chính, thông tin tài chính kỳ hiện tại, hoặc những thay đổi đối với các chính sách kế toán có được xử lý một cách thích hợp hoặc được trình bày và thuyết minh đầy đủ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính, thông tin tài chính.

Giải thích thuật ngữ

  1. Trong hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Số dư đầu kỳ: Là số dư tài khoản tại thời điểm đầu kỳ. Số dư đầu kỳ dựa vào số dư cuối kỳ của kỳ trước đó, nó phản ánh ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện của các kỳ trước và các chính sách kế toán được áp dụng trong kỳ trước. Số dư đầu kỳ cũng bao gồm những vấn đề cần phải thuyết minh đã tồn tại vào thời điểm đầu kỳ, như các khoản tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết.

Các thuật ngữ khác sử dụng trong Chuẩn mực này được định nghĩa giống như trong các chuẩn mực kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành.



NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Các thủ tục kiểm toánsố dư đầu kỳ

  1. Kiểm toán viên nhà nước phải đọc báo cáo tài chính kỳ trước (nếu có) và báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước về báo cáo tài chính đó (nếu có), nhằm thu thập thông tin liên quan đến số dư đầu kỳ, kể cả các thuyết minh.

  2. Kiểm toán viên nhà nước phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc số dư đầu kỳ có chứa đựng sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại bằng cách:

    1. Xác định số dư cuối kỳ của kỳ trước đã được kết chuyển chính xác sang số dư đầu kỳ hiện tại, hoặc đã được điều chỉnh lại, (nếu phải điều chỉnh lại);

    2. Xác định các chính sách kế toán đơn vị đã áp dụng để xác định số dư đầu kỳ có thích hợp không;

    3. Thực hiện một hoặc một sốthủ tục sau:

  • Nếu báo cáo tài chính kỳ trước đã được kiểm toán bởi kiểm toán viên nhà nướcthì kiểm toán viên nhà nướckỳ hiện tại có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến số dư đầu kỳ bằng cách soát xét tài liệu làm việc của kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ trước;

  • Đánh giá xemcác thủ tục kiểm toán được thực hiện trong kỳ hiện tại có cung cấp bằng chứng liên quan đến số dư đầu kỳ;

  • Tiến hành các thủ tục kiểm toán cụ thể nhằm thu thập bằng chứng liên quan đến số dư đầu kỳ.

  1. Khi xem xét các thủ tục kiểm toán liên quan đến số dư đầu kỳ, kiểm toán viên nhà nước cần xem xét các vấn đề sau:

    1. Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng;

    2. Nội dung của số dư các tài khoản, các nhóm giao dịch và các thuyết minh, các rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại liên quan đến số dư đầu kỳ;

    3. Tầm quan trọng của số dư đầu kỳ đối với báo cáo tài chính kỳ hiện tại;

    4. Xem báo cáo tài chính kỳ trước có được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán hay không được kiểm toán. Trong trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán thì xemý kiến của kiểm toán viên nhà nước là dạng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần hay là ý kiến chấp nhận toàn phần.

  2. Trong trường hợp cần thiết kiểm toán viên nhà nước kỳ hiện tại có thể trao đổi với kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ trước để làm rõ các nội dung liên quan theo quy định hiện hành.

  3. Đối với tài sản và nợ phải trả ngắn hạn, kiểm toán viên nhà nước có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán về số dư đầu kỳ khi thực hiện các thủ tục kiểm toán của kỳ hiện tại. Chẳng hạn việc kiểm tra các khoản thu, chi trong kỳ hiện tại liên quan tới các số dư phải thu, phải trả đầu kỳ sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán về tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, tính đầy đủ và đánh giá của các khoản mục đó vào thời điểm đầu kỳ. Riêng đối với hàng tồn kho, các thủ tục kiểm toán của kỳ hiện tại đối với số dư hàng tồn kho cuối kỳ cung cấp rất ít bằng chứng kiểm toán về hàng tồn kho vào thời điểm đầu kỳ. Do đó, kiểm toán viên nhà nước có thể cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp như:

    1. Chứng kiến việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho trong kỳ hiện tại và đối chiếu với số lượng hàng tồn kho đầu kỳ;

    2. Thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với việc đánh giá hàng tồn kho đầu kỳ;

    3. Thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với lợi nhuận gộp và tính đúng kỳ.

  4. Đối với tài sản và nợ phải trả dài hạn như tài sản cố định, các khoản đầu tư và nợ dài hạn, kiểm toán viên nhà nước có thể thu thập bằng chứng kiểm toán bằng cách kiểm tra sổ, chứng từ kế toán và các thông tin khác chứng minh cho số dư đầu kỳ. Kiểm toán viên nhà nước có thể thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến số dư đầu kỳ bằng cách xác nhận với bên thứ ba hoặc có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.

  5. Trong trường hợp việc trao đổi thông tin giữa kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm toánkỳ trước và kiểm toán viên nhà nước kỳ hiện tạibị hạn chế,kiểm toán viên nhà nướccó thể cần thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các hình thức khác; và nếu vẫn không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên nhà nước cần xem xét ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.

  6. Nếu kiểm toán viên nhà nước thu thập được bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng số dư đầu kỳ chứa đựng các sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại, kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp tùy theo hoàn cảnh cụ thể để xác định ảnh hưởng đối với báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Nếu kiểm toán viên nhà nước kết luận rằng báo cáo tài chính kỳ hiện tại chứa đựng các sai sót như vậy, kiểm toán viên nhà nước phải trao đổi với đơn vị được kiểm toán các sai sót đótheo quy định tại CMKTNN 1450 – Đánh giá các sai sót trong quá trình kiểm toán tài chính.

Sự nhất quán trong các chính sách kế toán

  1. Kiểm toán viên nhà nước phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc các chính sách kế toán liên quan đến số dư đầu kỳ có được áp dụng nhất quán trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại, việc lý giải một cách thích hợp những thay đổi trong các chính sách kế toán đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính, thông tin tài chính.

Thông tin liên quan trong báo cáo của kiểm toán viên nhà nướcđã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ trước

  1. Nếu báo cáo tài chính kỳ trước được kiểm toán viên nhà nước đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên nhà nướckỳ hiện tại phải xem xét ảnh hưởng của các vấn đề dẫn đến ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại theo CMKTNN1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết của đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.

Kết luận và báo cáo kiểm toán

Số dư đầu kỳ

  1. Nếu kiểm toán viên nhà nước không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến số dư đầu kỳ thì kiểm toán viên nhà nước phải đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc nếu cần thiết, từ chối đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính theo CMKTNN1705 - Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

  2. Nếu kiểm toán viên nhà nước kết luận rằng số dư đầu kỳ chứa đựng sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại, và ảnh hưởng đó không được xử lý một cách thích hợp hoặc không được trình bày và thuyết minh đầy đủ, kiểm toán viên nhà nước phải đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc ý kiến trái ngược theo CMKTNN 1705 - Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Sự nhất quán trong các chính sách kế toán

  1. Kiểm toán viên nhà nước phải đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc ý kiến trái ngược theo CMKTNN1705 nếu kiểm toán viên nhà nước kết luận rằng:Các chính sách kế toán kỳ hiện tại không được áp dụng nhất quán đối với số dư đầu kỳ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; và sự thay đổi trong các chính sách kế toán không được lý giải một cách thích hợp hoặc không được trình bày và thuyết minh đầy đủ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

Ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ trước không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

  1. Nếu ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên nhà nướcđã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ trước về báo cáo tài chính kỳ trước của đơn vị được kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và vấn đề dẫn đến ý kiến đó vẫn còn tồn tại và ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện tại thì kiểm toán viên nhà nước phải đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính kỳ hiện tại theo CMKTNN 1705 và CMKTNN 1710. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước kỳ trước không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần có thể không còn tồn tại và không ảnh hưởng trọng yếu đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính kỳ hiện tại,(Chẳng hạn, khi phạm vi kiểm toán trong kỳ trước bị giới hạn nhưng vấn đề làm phát sinh giới hạn này đã được giải quyết trong kỳ hiện tại)khi đó kiểm toán viên nhà nước đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp với bằng chứng kiểm toán và thủ tục kiểm toán thực hiện trong kỳ hiện tại.




Каталог: Data -> hant -> File -> Nam%202015 -> T10
Nam%202015 -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1520 (cmktnn 1520) thủ TỤc phân tích trong kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
Nam%202015 -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1560 (cmktnn 1560) CÁc sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ KẾ toán quy đỊnh chung
Nam%202015 -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1620 (cmktnn 1620) SỬ DỤng công việc của chuyên gia trong kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
T10 -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1705 (cmktnn 1705) Ý kiến kiểm toán không phảI Ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
File -> KIỂm toán nhà NƯỚc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 400 (cmktnn 400) CÁc nguyên tắc cơ BẢn của kiểm toán tuân thủ giới thiệu chung

tải về 40.51 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương