Chương Một Hoan nghênh đến với vb6Chương Mười Một - Dùng Dialogs
Constant của các icons ta có thể dùng là vbCritical, vbQuestion, vbExclamation và vbInformation. Khi một Message Box được mở ra, cả program ngừng lại và đợi user phản ứng. Ta nói Message Box được hiển thị trong Modal Mode, nó dành mọi sự chú ý và tạm ngưng các execution khác trong cùng program. Sau khi user click một button, Message Box sẽ biến mất và program sẽ tiếp tục chạy từ hàng code ngay dưới hàng MsgBox. Trong thí dụ trên ta dùng MsgBox như một Sub, nhưng ta cũng có thể dùng MsgBox như một Function để biết user vừa mới click button nào. Function MsgBox returns một value (trả về một giá trị) mà ta có thể thử biết để theo đó thi hành. Thí dụ như:
Các trị số Visual Basic intrinsic constants mà Function MsgBox returns là:
Bạn có thể hiển thị Text message trong Message Box thành nhiều hàng bằng cách dùng Constant vbCrLf (CarriageReturn và LineFeed) để đánh dấu những chỗ ngắt khúc như sau:
Nếu bạn thấy mình thường dùng MsgBox với cùng một icon và những buttons, nhưng có Text message khác nhau, bạn có thể viết một Global Subroutine trong .BAS module để dùng lại nhiều lần. Thí dụ bạn có một Global Sub như sau:
Mỗi lần muốn hiển thị một Error message bạn chỉ cần gọi Sub DisplayError với Text message mà không sợ dùng lầm lẫn icon. Sau nầy muốn đổi cách hiển thị Error message chỉ cần edit ở một chỗ. Nếu user muốn bạn lưu trữ tất cả mọi errors xẩy ra lúc run-time, bạn chỉ cần thêm vài hàng code trong Sub DisplayError để viết Error message vào một text file. Input BoxesVới Message Boxes, user chỉ có thể click lên một button. Đôi khi ta muốn user đánh vào thêm một ít dữ kiện, trong trường hợp ấy ta có thể dùng Input Boxes. Input Boxes giống giống Message Box, nhưng nó chuyên nhận input data từ user và không hiển thị một icon. Thí dụ:
Để ý các parameters của Function InputBox$. Parameter thứ nhất là Text message, parameter thứ hai là Title của Dialog, parameter thứ ba là Default Input Value. Đây là value được hiển thị sẵn trong Input Box khi nó xuất hiện, nếu đó là input user thường đánh vào thì user chỉ cần click nút OK là đủ. Hai parameters cuối cùng là Optional (nhiệm ý, có cũng được, không có cũng không sao). Nó là X,Y coordinates của Input Box trong đơn vị twips. Hệ thống tọa độ lấy góc trên bên trái làm chuẩn với X=0, Y=0. Input Box có hai dạng Functions:
Nếu bạn click nút Cancel thì returned Value là empty string, bạn có thể test empty string để nhận diện trường hợp nầy. Dưới đây là một thí dụ dùng Function InputBox:
Khi nào nên dùng Input BoxesMặc dầu Input Boxes rất dễ dùng, trên thực tế rất ít khi ta dùng nó vì những lý do sau đây:
Common DialogsBạn có để ý thấy hầu như mọi programs trong Windows đều có cùng những dialogs để Open và Save files ? Và hầu như tất cả programs đều có cùng dialogs để chọn màu, font chữ hay để in ? Đó là vì các Dialogs thông dụng ấy thuộc về Common Dialog Library của MSWindows và cho phép các program gọi. Muốn dùng các Dialogs ấy trong VB6 ta phải reference Comdlg32.ocx bằng IDE Menu command Project | Components... rồi chọn và Apply Microsoft Common Dialog Control 6.0. Microsoft Common Dialog Control 6.0 cho ta sáu dạng Dialogs tùy theo gọi Method nào:
Open và Save File DialogsBạn hãy mở một Project mới với một button tên CmdOpen trong Form1 và đánh vào code sau đây cho Sub CmdOpen_Click:
Hãy chạy program ấy và click button Open, program sẽ hiển thị error message dưới đây: Đó là vì ta quên bỏ một Microsoft Common Dialog Control 6.0 vào Form1. Vậy bạn hãy doubleclick icon của nó trong ToolBox. Bây giờ hãy chạy program lại và click button Open để hiển thị Open Dialog. Bạn có thể chọn folder nào tùy ý bằng cách di chuyển từ folder nầy qua folder khác hay thay đổi disk drive. Nếu bạn click vào bên phải của combobox File of type, nó sẽ dropdown để cho thấy bạn có thể chọn một trong hai loại Files như liệt kê trong statement:
Sau khi chọn một Filename có sẵn hay đánh một tên vào File name textbox, bạn click Open. Sau đó, CommonDialog1.Filename sẽ chứa tên file bạn đã chọn hay đánh vào. Vì ta cho .CancelError = True nên nếu user click Cancel program sẽ generate một Error số 32755 (cdlCancel). Ở đây ta bắt Error ấy bằng cách dùng On Error GoTo DialogError và thử Err.Number= cdlCancel để hiển thị Error message dưới đây: Save Dialog cũng tương tự như Open Dialog, ta dùng method ShowSave để hiển thị nó. Trong thí dụ trên ta định nghĩa các properties của CommonDialog1 bằng code. Bạn cũng có thể dùng Properties Windows để định nghĩa chúng như dưới đây: Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng các trang Properties của CommonDialog1 để định nghĩa Properties lúc thiết kế bằng cách right click Commondialog1 trên Form1 rồi chọn Properties: Properties Pages Dialog sẽ hiển thị với Tab Open/Save As có sẵn lúc đầu, bạn có thể đánh các tin tức như sau: Color DialogColor Dialog cho user một cách chọn màu rất dễ dùng. Ngoài những màu có sẵn, user có thể tự tạo ra một màu rồi cho nó thêm vào trong bảng màu được cung cấp, gọi là Windows Palette bằng cách click button Add to Custom Colors. Bạn tạo ra một màu bằng cách click chỗ có màu theo ý trong bảng màu lớn hình vuông rồi nắm hình tam giác bên phải kéo lên, kéo xuống để thay đổi độ đậm của màu như hiển thị trong hộp vuông Color|Solid. Khi vừa ý với màu hiển thị, bạn click button Add to Custom Colors, màu ấy sẽ được cho thêm vào nhóm Custom Colors nằm phía dưới, bên trái. Ta dùng method ShowColor để hiển thị Color Dialog. Sau khi user đã chọn một màu rồi, ta có thể trực tiếp assign nó cho property ForeColor hay BackColor của một control. Trong thí dụ dưới đây cái màu mà user vừa chọn được assigned cho background của picturebox Picture1:
Font DialogFont Dialog cho ta chọn Font cho màn ảnh hay printer và chọn màu để dùng cho chữ của Font. Ta dùng method ShowFont để hiển thị FontDialog. Các chi tiết trình bày trong Font Dialog tùy thuộc vào trị số của Flags như sau:
Nếu bạn muốn cho user nhiệm ý để chọn màu thì thêm 256 vào trị số của Flags. Dưới đây là code để cho user chọn Font và màu của Label1.
Chú ý: Nếu bạn quên cho Flags một trong những hằng số nói trên program sẽ cho một Error message như sau: Print DialogPrint Font cho ta một giao diện cũng giống như trong Microsoft Office để chọn những nhiệm ý về việc in. Với Print Dialog ta có thể chọn printer nào với những đặc tính nào bằng cách click button Properties hay button Preferences. Ta cũng có thể quyết định in từ trang nào đến trang nào của document và in bao nhiêu copies. Chỉ có điều phải lưu ý là nếu user dùng Print Dialog để chọn một Printer khác mà trong Print Dialog ta đã chọn Property PrinterDefault = True thì Printer ấy sẽ trở thành Default Printer và nó cũng sẽ có hiệu lực vĩnh viễn trong cả Windows cho đến khi user thay đổi lại. Khác với Color và Font Dialogs, Print Dialog không đòi hỏi ta phải cho một trị số của Property Flags. Ta chỉ cần dùng Method ShowPrinter để hiển thị Print Dialog. Ba properties thường được dùng nhất sau khi user chọn các nhiệm ý của Print Dialog là Copies, FromPage và ToPage. Để cho user các default values của những properties nầy, bạn có thể để sẵn các trị số trước khi hiển thị Print Dialog. Dưới đây là code mẫu dùng print Dialog:
Help DialogTa dùng method ShowHelp để hiển thị các thông tin giúp đỡ, nhưng nhớ phải cho CommonDialog ít nhất trị số của các properties HelpFile và HelpCommand.
Để biết thêm chi tiết về cách dùng ShowHelp, highlight chữ HelpContext trong source code VB6 rồi ấn phím F1 và chọn MsComDlg. Custom DialogsNhiều khi Message Box, Input Box hay các dạng Common Dialogs vẫn không thích hợp cho hoàn cảnh lập trình. Trong trường hợp ấy bạn có thể dùng một Form bình thường để làm thành một Dialog cây nhà, lá vườn. Nó hơi mất công hơn một chút, nhưng thứ nhất nó có những màu sắc giống như các Forms khác trong chương trình, và thứ hai ta muốn làm gì tùy ý. Chỉ có cái bất lợi là chương trình sẽ dùng nhiều tài nguyên hơn, nói thẳng ra là cần thêm một ít memory. Sau đây ta thử triển khai một Login Form tổng quát, có thể dùng trong nhiều trường hợp. Khi khởi động, program nầy sẽ hiển thị một Login form yêu cầu user đánh vào tên và mật khẩu. Sau đó, nếu tên và mật khẩu hợp lệ thì cái Form chính của program mới hiện ra. Cách ta thực hiện là cho program khởi động với một Sub Main trong .BAS Module. Sub Main sẽ gọi Sub GetUserInfo (cũng nằm trong cùng Module) để hiển thị form frmLogin trong Modal mode để nó làm việc cùng một cách như Message Box, Input Box hay Common Dialogs. Khi form frmLogin được dấu kín bằng statement Me.Hide thì execution trong Sub GetUserInfo sẽ tiếp tục để chi tiết điền vào các textboxes txtUserName và txtPassword được trả về local variables strUserName và strPassword. Mã nguồn của Sub Main và Sub GetUserInfo được liệt ra dưới đây:
Login form được hiển thị như dưới đây: Sau khi user điền chi tiết và click OK, tạm thời ta chỉ hiển thị một thông điệp để xác nhận các chi tiết ấy. Trong tương lai, bạn có thể viết thêm code để kiểm tra xem tên và mật khẩu có hiệu lực không. Có một vài chi tiết về form frmLogin để nó làm việc giống giống một Common Dialog:
Tạm thời coding của event click của cmdOK và cmdCancel chỉ đơn giản như liệt kê dưới đây:
tải về 1.11 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |