CHƯƠng I: quy đỊnh chung điều Phạm VI, yêu cầu



tải về 55.66 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích55.66 Kb.
#8689
QUY TRÌNH IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

BIÊN LAI THU TIỀN THI HÀNH ÁN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1527/QĐ-TCTHADS ngày 24/12/2013

của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự)
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, yêu cầu

` Quy trình này hướng dẫn chi tiết, thống nhất trong việc in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai của cơ quan thi hành án dân sự các cấp. Các cơ quan Thi hành án dân sự, cán bộ liên quan đến công tác in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai phải thực hiện thống nhất, nghiêm túc quy định tại Quy trình này.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy trình này được áp dụng thống nhất trong các cơ quan thi hành án dân sự. Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai cho đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.



Điều 3. Danh mục Biên lai thu tiền thi hành án

Biên lai thu tiền thi hành án (gọi tắt là Biên lai) dùng để thu tiền thi hành án, được quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính, bao gồm 5 loại sau:

- Biên lai thu tiền (Mẫu số: C28-THA);

- Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí toà án (Mẫu số: C29-THA);

- Biên lai thu tiền nộp ngân sách nhà nước (dùng để thu phạt, sung công...) (Mẫu số: C30-THA);

- Biên lai thu tiền thi hành án theo đơn yêu cầu (Mẫu số: C31-THA);

- Biên lai thu phí và lệ phí (dùng để thu án phí, phí thi hành án) (Mẫu số: 01BLP4-001).

Điều 4: Tổ chức, cá nhân để mất, hư hỏng, vi phạm quy định in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai đều phải xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN THI HÀNH ÁN

I. LẬP KẾ HOẠCH VÀ IN BIÊN LAI

Điều 5. Kế hoạch in Biên lai

Căn cứ vào nhu cầu sử dụng Biên lai của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc, Văn phòng Cục, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng Kế hoạch in Biên lai cho năm kế hoạch và gửi về Tổng cục chậm nhất là ngày 25 tháng 10.



Điều 6. Hợp đồng in Biên lai

1. Đặt in Biên lai

Cục Thi hành án dân sự chỉ được lựa chọn nhà in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính để ký hợp đồng đặt in Biên lai cho đơn vị mình.

Khi đặt in Biên lai phải có hợp đồng in với tổ chức nhận in, ghi cụ thể mẫu Biên lai, số lượng, ký hiệu mẫu Biên lai và ký hiệu Biên lai, số thứ tự Biên lai đặt in; Kết thúc hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức nhận in. Không được đặt in Biên lai ngoài hợp đồng đã ký kết. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải ký xác nhận vào mẫu Biên lai đặt in.

2. Hình thức và nội dung ghi trên Biên lai

a) Đối với biên lai theo Mẫu số C28, C29, C30, C31

- Biên lai được đóng thành quyển có chiều dài 19 cm, chiều rộng 14 cm, mỗi quyển có 50 số, mỗi số có 4 liên:

+ Liên 1: lưu tại cuống (Nền màu trắng chữ màu đen);

+ Liên 2: lưu hồ sơ kế toán (Nền trắng chữ màu xanh lá cây);

+ Liên 3: lưu hồ sơ Chấp hành viên (Nền trắng chữ màu tím);

+ Liên 4: giao cho đương sự (Nền trắng chữ màu đỏ).

- Bên trái trên cùng của Biên lai in tên Cục Thi hành án dân sự tỉnh, bên phải in ký hiệu, đánh số thứ tự liên tục theo bảng chữ cái tiếng Việt, mỗi sê ry bắt đầu bằng 2 chữ cái tiếng Việt, tiếp đó là năm in, sau cùng là số biên lai gồm 7 chữ số tự nhiên liên tiếp (Mẫu kèm theo).

VD: Biên lai bắt đầu từ số 1: AA/2014/0000001

b) Đối với Biên lai thu phí và lệ phí (Mẫu số: 01BLP4-001)

- Biên lai được đóng thành quyển có chiều dài 19 cm, chiều rộng 14 cm, mỗi quyển có 50 số, mỗi số có 4 liên:

+ Liên 1: lưu tại cuống (Nền màu trắng chữ màu đen);

+ Liên 2: giao cho người nộp tiền (Nền trắng chữ màu đỏ);

+ Liên 3: lưu hồ sơ thi hành án (Nền trắng chữ màu tím);

+ Liên 4: giao cho kế toán (Nền trắng chữ màu xanh lá cây).

- Các thông tin trên Biên lai:



+ Ký hiệu mẫu số Biên lai: Mẫu số: 01BLP4-001;

+ Ký hiệu Biên lai:

02 ký tự đầu là nhóm hai trong hai mươi chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu Biên lai (Biên lai do Cơ quan Thi hành án đặt in, thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu Biên lai).

01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của Biên lai.

02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in Biên lai. Ví dụ: Biên lai in năm 2014 thì ghi là 14.

01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức Biên lai. Cụ thể: Biên lai đặt in ký hiệu là P.

Ví dụ: Ký hiệu AA-14P được hiểu là Biên lai do đơn vị đặt in năm 2014.

+ Ký hiệu thứ tự của Biên lai :

Số thứ tự của Biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu Biên lai gồm 07 chữ số, 2 chữ số 00 đầu tiên và tiếp là thứ tự Biên lai. Với mỗi ký hiệu Biên lai thì số thứ tự phải bắt đầu từ số 0000001.

+ Các nội dung khác theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC.

(Mẫu Biên lai gửi kèm theo).

II. PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI

Điều 7. Thông báo phát hành

Cục Thi hành án dân sự gửi thông báo phát hành các loại Biên lai do Cục Thi hành án phát hành tới Tổng cục Thi hành án dân sự chậm nhất 15 ngày trước khi bắt đầu sử dụng (tham khảo Mẫu số: 01-TBPH, Mẫu số: 02-TBPH).

Thông báo phát hành biên lai phải được niêm yết tại Cục Thi hành án dân sự, và Chi cục Thi hành án dân sự trong suốt thời gian Thông báo còn hiệu lực.

Đối với Biên lai Mẫu số: 01BLP4-001 Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự có thêm thông báo phát hành riêng, gửi Cục Thuế và Chi cục Thuế cấp huyện chậm nhất 15 ngày trước khi bắt đầu sử dụng (Mẫu số: 01-TBPH).

Kể từ lần phát hành Biên lai thu phí, lệ phí lần thứ hai trở đi, nếu không thay đổi mẫu Biên lai thu phí, lệ phí đã thông báo với cơ quan Thuế thì Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự chỉ phải gửi báo cáo phát hành tới cơ quan Thuế theo Mẫu số: 02-TBPH.

Những loại Biên lai chưa có thông báo phát hành thì chưa được phép sử dụng.



Điều 8. Nhập kho Biên lai

Căn cứ hóa đơn xuất trả hàng của nhà in, biên bản kiểm tra chất lượng Biên lai đã in, phiếu xuất kho,... (Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng…), Cơ quan Thi hành án dân sự làm phiếu nhập và nhập kho, vào sổ theo dõi Biên lai (Mẫu số S01).



Điều 9. Xuất kho Biên lai

- Xuất cho Chi cục Thi hành án dân sự: Căn cứ đề nghị cấp Biên lai của Chi cục Thi hành án dân sự, Báo cáo thanh toán Biên lai, đơn vị làm phiếu xuất và xuất kho.

- Xuất kho cho người sử dụng: Căn cứ đề nghị cấp Biên lai của người sử dụng, Báo cáo thanh toán Biên lai, đơn vị làm phiếu xuất và xuất kho.

Người sử dụng Biên lai khi lĩnh Biên lai phải kiểm đếm từng liên, từng số, từng quyển, từng loại không được đếm theo bó và phải có sổ lĩnh và thanh toán Biên lai (Mẫu số S02).

Các loại Biên lai trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp thu (dấu đóng ở phía trên bên trái Biên lai) và phải sử dụng theo đúng chức năng của từng loại.

Điều 10: Các loại Biên lai khi cấp cho người sử dụng mỗi lần cấp không quá 2 quyển Biên lai cùng loại (không quá 100 số), không được lĩnh hộ Biên lai. Trước khi lĩnh Biên lai mới, thì người sử dụng phải thanh quyết toán toàn bộ Biên lai đã lĩnh theo Mẫu số S02, nộp lại quyển Biên lai (liên lưu) đã dùng hết cho cán bộ quản lý Biên lai, trước khi nộp lại phải kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán và từng số Biên lai đã sử dụng, sau đó sẽ nộp cho Cục Thi hành án để đưa vào lưu trữ.

Biên lai mẫu số C29-THA để tại Văn phòng cơ quan Thi hành án và giao cho cán bộ thu, không cấp cho Chấp hành viên.



Điều 11: Khi sử dụng Biên lai người sử dụng Biên lai phải thực hiện theo đúng quy định sau:

- Phải sử dụng đúng chức năng của từng loại Biên lai và phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung đã in sẵn, ghi rõ họ, tên, chữ ký người thu tiền, không được tẩy xoá, làm nhòe, nhàu nát. Tờ Biên lai nếu bị hỏng phải gạch chéo không được xé rời mà phải lưu đủ 4 liên ở quyển để thanh toán.

- Biên lai thu phải dùng từ số nhỏ đến số lớn, phải dùng hết quyển mới dùng sang quyển khác.

- Khi viết Biên lai thu tiền phải viết trước mặt người nộp tiền và đặt giấy than lót dưới để khi viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau.



Điều 12: Các loại Biên lai không còn giá trị sử dụng do bị hư hỏng,... (kể cả các loại Biên lai bị mất đã thu hồi lại được) phải báo cáo với Tổng cục Thi hành án dân sự, riêng Biên lai Mẫu số: 01BLP4-001 có thêm thông báo với Cơ quan Thuế. Khi thực hiện thanh huỷ phải thành lập Hội đồng. Thời hạn thực hiện hủy Biên lai chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với Tổng cục Thi hành án dân sự và Cơ quan Thuế.

1. Các trường hợp hủy Biên lai

- Biên lai đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in Biên lai.

- Các loại Biên lai không còn giá trị sử dụng được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về quản lý ấn chỉ thuế.

- Liên lưu hết thời hạn lưu trữ, Biên lai đã báo mất thu hồi lại,...



2. Trình tự, thủ tục thanh hủy Biên lai

- Cục Thi hành án dân sự thực hiện việc thanh hủy Biên lai, các Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp toàn bộ Biên lai cần thanh hủy cho Cục Thi hành án dân sự.

- Hồ sơ đề nghị hủy: Văn bản đề nghị; Bảng kê số Biên lai cần hủy (Bảng kê Biên lai cần thanh hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên Biên lai, ký hiệu mẫu Biên lai, ký hiệu Biên lai, số lượng Biên lai thanh hủy từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số Biên lai thu tiền nếu số Biên lai cần thanh huỷ không liên tục).

- Tổ chức hủy Biên lai:

Thành lập Hội đồng thanh hủy Biên lai, Hội đồng thanh huỷ Biên lai phải gồm có Cục trưởng (hoặc phó Cục trưởng), kế toán, thủ kho, đại diện Phòng nghiệp vụ.

- Các thành viên Hội đồng thanh hủy Biên lai phải ký vào biên bản hủy Biên lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.

- Phương pháp thanh hủy Biên lai:

+ Đốt toàn bộ số Biên lai cần hủy dưới sự giám sát của các thành viên trong Hội đồng thanh hủy;

+ Cắt, xé từng tờ Biên lai cần hủy thành nhiều phần trước khi bán hoặc ngâm trong các bể hóa chất xử lý nguyên liệu của các cơ sở sản xuất giấy dưới sự giám sát của các thành viên trong Hội đồng thanh hủy.

- Hồ sơ hủy Biên lai gồm: Hồ sơ đề nghị hủy; Quyết định thành lập Hội đồng hủy Biên lai; Thông báo kết quả hủy Biên lai thu tiền phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng Biên lai hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (Mẫu số: 05-TBKQ) và được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, riêng Biên lai thu phí và lệ phí có thêm thông báo với cơ quan Thuế, chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy Biên lai.



Điều 13: Khi phát hiện Biên lai bị mất hoặc bị huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau: Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Mẫu số: 03-TB, Mẫu số: 04-BC).

III. BÁO CÁO THANH QUYẾT TOÁN BIÊN LAI

Điều 14: Người sử dụng Biên lai thu tiền Thi hành án dân sự phải chấp hành thanh toán Biên lai theo đúng quy định của từng đơn vị; hàng tháng phải có báo cáo về tình hình sử dụng Biên lai theo Mẫu số B01, kèm theo Phụ lục B01-PL1 và Phụ lục B01-PL2.

Chi cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng Biên lai của toàn đơn vị mình gửi Cục Thi hành án dân sự vào ngày 10 tháng đầu quý sau theo Mẫu số B02; riêng đối với Biên lai thu phí, lệ phí báo cáo cơ quan Thuế cùng cấp theo Mẫu số B03.

Ngày 30/9 hàng năm phải thực hiện quyết toán số Biên lai đã sử dụng và chuyển số tồn sang năm sau (Mẫu số: BTH01).

Cục Thi hành án dân sự tổng hợp tình hình sử dụng Biên lai theo Mẫu số B02 gửi Tổng cục Thi hành án dân sự chậm nhất ngày 25 tháng 01 của năm sau.



Điều 15: Chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán Biên lai bao gồm:

- Thông báo phát hành Biên lai (Mẫu số: 01-TBPH; Mẫu số: 02-TBPH).

- Sổ theo dõi ấn chỉ (Mẫu số S01): Dùng để theo dõi tình hình cấp phát Biên lai của Cục Thi hành án dân sự cho Văn phòng Cục và Chi cục Thi hành án dân sự; của Văn phòng Cục và Chi cục Thi hành án dân sự cho người trực tiếp sử dụng.

- Sổ lĩnh và thanh toán Biên lai (Mẫu số S02): Dùng cho Văn phòng Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự theo dõi tình hình nhận và sử dụng Biên lai của người trực tiếp sử dụng.

- Sổ tổng hợp theo dõi tình hình sử dụng Biên lai (Mẫu số S03): Dùng để theo dõi tình hình sử dụng Biên lai toàn đơn vị.

- Báo cáo thanh toán Biên lai (Mẫu số B01): Dùng để cho người trực tiếp sử dụng Biên lai thanh toán theo quy định, báo cáo này kèm theo Phụ lục B01-PL1 và Phụ lục B01-PL2.

- Báo cáo thanh toán Biên lai (Mẫu số B02): Dùng cho Chi cục Thi hành án dân sự báo cáo Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tổng hợp các đơn vị trực thuộc và báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự.

- Báo cáo tình hình sử dụng Biên lai (Mẫu số B03): Dùng cho cơ quan Thi hành án báo cáo tình hình sử dụng Biên lai với cơ quan Thuế cùng cấp.

- Thông báo mất, cháy Biên lai (Mẫu số: B03-TB).

- Báo cáo mất, cháy Biên lai (Mẫu số: B04-BC).

- Thông báo kết quả hủy Biên lai (Mẫu số: 05-TBKQ).

- Bảng tổng hợp kiểm kê Biên lai (Mẫu số: BTH01): Dùng để tổng hợp kết quả kiểm kê Biên lai hàng năm của từng đơn vị.

- Báo cáo tổng hợp kiểm kê Biên lai (Mẫu số: BTH02): Dùng để tổng hợp kiểm kê Biên lai hàng năm đối với tất cả các đơn vị.

IV. LƯU TRỮ BIÊN LAI

Điều 16: Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự phải bố trí nơi để Biên lai, Biên lai phải sắp xếp ngăn nắp thứ tự từng loại, từng ký hiệu, phải lập thẻ kho để thuận lợi cho việc bảo quản, cấp phát, kiểm tra và theo dõi quản lý.

Thủ kho của cơ quan Thi hành án đồng thời là thủ kho ấn chỉ.



Điều 17: Biên lai và sổ sách, báo cáo liên quan phải được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định. Hàng năm các đơn vị sử dụng Biên lai có trách nhiệm nộp lại liên lưu về Cục Thi hành án theo Mẫu 01-BKLL.

Biên lai thu tiền thi hành án được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ, bảo quản chứng từ có giá. Thời hạn lưu trữ báo cáo, liên lưu của Biên lai là 5 năm, quá thời hạn lưu trữ trên, Cục Thi hành án dân sự tiến hành liệt kê danh mục cần thanh huỷ, thủ tục thanh huỷ thực hiện theo Điều 12 Quy định này.



CHƯƠNG III: XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18: Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán; Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2013 của Chính phủ về s`ửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.



CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Thi hành án dân sự

Chỉ đạo các Cục Thi hành án dân sự xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm tra về việc quản lý, sử dụng Biên lai.

Tổng hợp tình hình in ấn, quản lý, sử dụng Biên lai thu tiền Thi hành án trong toàn ngành (Mẫu số B02).

2. Cục Thi hành án dân sự

- Tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch in Biên lai hàng năm của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc gửi Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định.

- Thực hiện quản lý in, phát hành và cấp phát các loại Biên lai cho đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc, theo dõi tình hình sử dụng, thanh quyết toán các loại Biên lai.

- Thực hiện kiểm kê và tổng hợp kết quả kiểm kê Biên lai của các đơn vị trực thuộc, gửi Tổng cục Thi hành án dân sự theo mẫu số BTH01, BTH02.

- Thực hiện kiểm tra quản lý, sử dụng Biên lai thu tiền của các Chi cục Thi hành án dân sự.

3. Chi cục Thi hành án dân sự

- Báo cáo Cục Thi hành án dân sự nhu cầu sử dụng Biên lai và tình hình sử dụng, thanh quyết toán các loại Biên lai.

- Thực hiện quản lý, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán các loại Biên lai theo đúng quy định.

4. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý Biên lai

- Mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán Biên lai, phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình nhập, xuất, tổn thất, sử dụng Biên lai của đơn vị.

- Định kỳ vào 30/3 và 31/9 hàng năm phối hợp với thủ kho ấn chỉ tổ chức kiểm kê Biên lai.

5. Người sử dụng Biên lai

Thực hiện việc nhận, sử dụng, thanh quyết toán Biên lai theo đúng quy trình hướng dẫn trên.



Điều 20: Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan Thi hành án dân sự kịp thời phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.






tải về 55.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương