Chương I những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán



tải về 462.29 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích462.29 Kb.
#28879
  1   2   3   4   5

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ThÎ thanh to¸n-VCB

Chương I Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán



I. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN

1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán

Nhiều người trong chúng ta hẳn đã từng gặp những tình huống khó xử khi trong người không có tiền mặt (ngay cả đối với những người “tiền nong không thành vấn đề”). Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc cách mạng về thẻ tín dụng ra đời từ một tình huống tương tự thế. Đó là vào một buổi tối năm 1949, sau khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, bỗng phát hiện mình không mang theo tiền mặt và ông buộc phải gọi điện về nhà để người nhà mang tiền đến trả. Cũng vào thời gian này, ở Mỹ, người ta đã sử dụng khá phổ biến các loại thẻ để mua hàng, mua xăng nhưng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch. Từ những bất cập đó, Frank đã sáng tạo ra thẻ “Diners Club”, một loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Với lệ phí hàng năm là 5USD, những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD được chi tiêu bằng thẻ này tại Mỹ. Cũng trong năm 1951, Ngân hàng Franklin National Bank ở LongIsland, New York phát hành thẻ tín dụng đầu tiên của mình. Tại đây, khách hàng đệ trình đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh toán . Các ngân hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá- dịch vụ. Các chủ thẻ rất thích hình thức này vì được hưởng khoản tín dụng không tính lãi do ngân hàng cấp, còn các ĐVCNT cũng bán được nhiều hơn. Chính vì sự tiện lợi của Diners Club cũng như sự ưa thích của cả chủ thẻ lẫn ĐVCNT nên đến năm 1955, hàng loạt các loại thẻ tương tự ra đời, như: Trip Charge, Goldenkey, Gourment, Guest Club, Esquire Club, … Năm 1958 Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường.

Trong giai đoạn này, phần lớn thẻ dành cho giới doanh nhân giàu có, những người có thu nhập cao. Sau đó, các ngân hàng đã cảm nhận rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Vì vậy, các ngân hàng bắt đầu để ý đến phân đoạn thị trường rộng lớn này. Khi tầng lớp bình dân bắt đầu sử dụng thẻ Bank Americard do Bank of American phát hành (vào năm 1960) thì việc kinh doanh của ngân hàng này trở nên phát đạt và dậy lên làn sóng học hỏi của các ngân hàng thương mại khác.

Chẳng bao lâu, năm 1967 Bank Americard gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của Mastercharge (do tổ chức Western States Bankcard Association phát hành). Từ đây, kinh doanh loại hình dịch vụ mới này phát triển rầm rộ không chỉ trên đất Mỹ. Để phù hợp với sự phát triển này, Bank Americard đã trở thành VISA USA (1977) và sau đó là Tổ chức VISA Quốc tế còn Mastercharge trở thành Tổ chức Mastercard Quốc tế (1979). Nhận ra rằng người tiêu dùng không nề hà việc trả lãi 16%-20% trên bảng quyết toán thẻ tín dụng của họ, các công ty viễn thông quốc tế, công ty xe hơi, bảo hiểm, các hãng hàng không… đã vào cuộc. Ngày nay, với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm Mastercard và VISA card chỉ đứng sau tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Cùng với nó, thẻ JCB, Diners Club và AMEX cũng chiếm lĩnh thị trường rộng lớn.

Hiện nay, trên thế giới, thẻ tín dụng quốc tế được xem như một công cụ thanh toán hiện đại, văn minh, thuận tiện đặc biệt là ở các nước phát triển. Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đã liên tục cải tiến và hoàn thiện hơn những tính năng của thẻ tín dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở thành phương thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an toàn và tiện lợi.

2. Phân loại thẻ thanh toán

a/ Theo công nghệ sản xuất


  • Thẻ băng từ ( Magnetic Stripe)

Thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin được mã hoá ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng cũng có thể bị người khác lợi dụng vì thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kĩ thuật mã hóa an toàn, có thể đọc được dễ dàng băng thiết bị gắn máy vi tính.

  • Thẻ thông minh ( Smart Card )

Là thế hệ thẻ mới nhất của thẻ thanh toán, có tính an toàn bảo mật rất cao. Thẻ thông minh dựa trên kĩ thuật xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chíp điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Tuy vậy, do là công nghệ mới, có giá thành cao nên việc phát hành chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển.

b/ Theo chủ thể phát hành

  • Thẻ do ngân hàng phát hành ( Bank Card )

Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một cách linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.

  • Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành ( Non-bank Card )

Đây là thẻ du lịch và giả trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành bởi các công ty xăng dầu, điện thoại, các cửa hiệu lớn.

c/ Theo tính chất thanh toán của thẻ:

  • Thẻ tín dụng ( Credit Card )

Đây là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán cho các hàng hoá dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu đãi không thu lãi (khoảng từ 10 dến 45 ngày). Chủ thẻ có thể thanh toán một phần hoặc có thể là toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo sao kê hàng tháng.

  • Thẻ Ghi Nợ ( Debit Card )

Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho người có tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng cho phép chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán cho chủ hàng toàn bộ hay một phần số dư của thẻ. Việc thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi mình có, nhưng để gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm thẻ của mình, các ngân hàng có thể cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi.

Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:



  • Thẻ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ

  • Thẻ offline: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đựơc khấu trừ vào tài khoản ngay sau giao dịch vài ngày.

  • Thẻ rút tiền mặt ( Cash card )

Là loại thẻ với chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ở các ngân hàng. Chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi tại tài khoản ở ngân hàng hoặc phải được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng thẻ được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Cash Card có những loại sau:

      • Thẻ rút tiền mặt ATM ( Automatic Teller Machine )

      • Thẻ đảm bảo thanh toán séc ( Check Guarantee Card)

      • Các loại thẻ Debit với các thương hiệu như CIRCUS, IDPLUS của VISA; MASTRO của Master Card.

  • Thẻ lưu giữ giá trị ( Stored Value Card )

Thẻ được phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định để mua thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này thường được sử dụng để mua bán hàng hoá có giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường.

  • d/ Theo phạm vi lãnh thổ

  • Thẻ nội địa

Là loại thẻ đựơc giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ.

  • Thẻ quốc tế

Đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán,. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, VISA. hoặc các công ty điều hành như AMEX, JCB, Diners Club..., hoạt động theo một hệ thống thống nhất, đồng bộ.

e/ Theo mục đích sử dụng

  • Thẻ kinh doanh hay còn gọi là thẻ công ty ( Business Card )

Là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng, nhằm giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của nhân viên công ty mình. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm công ty sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về sự chi tiêu này.

  • Thẻ du lịch và giải trí ( Travel and Entertainment Card )

Là loại thẻ do các tập đoàn hay công ty tư nhân lớn phát hành để phục vụ cho ngành du lịch và giải trí.

3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ thanh toán

3.1 Đặc điểm của thẻ thanh toán

Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 462.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương