Bảng 1.51: Đặc trưng dòng chảy năm TBNN qua các thời kỳ
Thời kỳ 1961 - 2005
|
Trạm
|
Lưu vực sông
|
F
km2
|
Qo
(m /s)
|
Xo
(mm)
|
Yo
(mm)
|
Mo
l/s.km2
|
o
|
Cvo
|
Đồng Tâm
|
Gianh
|
1150
|
66.7
|
2411.0
|
1829
|
58
|
0.76
|
0.26
|
Tân Lâm
|
-
|
494
|
39.1
|
2600.0
|
(2509)
|
79
|
0.96
|
0.23
|
Rào Nan
|
-
|
750
|
33.0
|
2150.0
|
1388
|
44
|
0.65
|
0.28
|
Tám Lu
|
Nhật Lệ
|
1130
|
65.4
|
2520.0
|
1825
|
58
|
0.72
|
0.21
|
Kiến giang
|
-
|
320
|
16.9
|
2503.0
|
1666
|
53
|
0.67
|
0.26
|
Cao Khê
|
-
|
28
|
1.50
|
2321.0
|
1690
|
54
|
0.73
|
0.47
|
Thời kỳ 1961 - 1975
|
Trạm
|
Lưu vực sông
|
F
(km2)
|
Q
(m /s)
|
Y
(mm)
|
M
(l/s.km2)
|
Cv
|
|
Đồng Tâm
|
Gianh
|
1150
|
62.2
|
1706
|
58
|
0.21
|
|
Tân Lâm
|
-
|
494
|
37.5
|
2394
|
76
|
0.19
|
|
Rào Nan
|
-
|
750
|
33.2
|
1396
|
44
|
0.31
|
|
Tám Lu
|
Nhật Lệ
|
1130
|
68.5
|
1912
|
61
|
0.25
|
|
Kiến Giang
|
-
|
320
|
20.5
|
2020
|
64
|
0.25
|
|
Cao Khê
|
-
|
28
|
2.0
|
2253
|
71
|
0.47
|
|
Thời kỳ 1976 - 1990
|
|
Trạm
|
Lưu vực sông
|
F (km2)
|
Q
(m /s)
|
Y
(mm)
|
M
(l/s.km2)
|
Cv
|
|
Đồng Tâm
|
Gianh
|
1150
|
72.7
|
1994
|
63
|
0.27
|
|
Tân Lâm
|
-
|
494
|
41.5
|
2650
|
84
|
0.25
|
|
Rào Nan
|
-
|
750
|
35.2
|
1480
|
47
|
0.27
|
|
Tám Lu
|
Nhật Lệ
|
1130
|
62.6
|
1747
|
55
|
0.13
|
|
Kiến Giang
|
-
|
320
|
15.0
|
1478
|
47
|
0.16
|
|
Cao Khê
|
-
|
28
|
1.20
|
1352
|
43
|
0.29
|
|
Thời kỳ 1991 - 2005
|
|
Trạm
|
Lưu vực sông
|
F
(km2)
|
Q
(m /s)
|
Y
(mm)
|
M
(l/s.km2)
|
Cv
|
|
Đồng Tâm
|
Gianh
|
1150
|
65.2
|
1788
|
57
|
0.29
|
|
Tân Lâm
|
-
|
494
|
38.4
|
2452
|
78
|
0.24
|
|
Rào Nan
|
-
|
750
|
31.6
|
1329
|
42
|
0.28
|
|
Tám Lu
|
Nhật Lệ
|
1130
|
64.9
|
1811
|
57
|
0.16
|
|
Kiến Giang
|
-
|
320
|
15.2
|
1498
|
48
|
0.15
|
|
Cao Khê
|
-
|
28
|
1.30
|
1464
|
46
|
1.27
|
|
b) Phân phối dòng chảy năm
Dòng chảy trong sông không những thay đổi từ năm này qua năm khác mà còn thay đổi từ tháng này qua tháng khác trong năm. Quá trình thay đổi dòng chảy trong năm mang tính chu kỳ rõ rệt. Thời kỳ nước lớn, nước nhỏ hình thành xen kẽ nhau và phụ thuộc vào tính tuần hoàn của các yếu tố khí hậu. Sự thay đổi có tính chu kỳ này gọi là sự phân phối dòng chảy trong năm.
- Phân mùa dòng chảy:
Dòng chảy trên các sông có hai mùa: mùa lũ và mùa cạn. Để xác định ranh giới giữa các mùa, người ta thường dùng chỉ tiêu vượt trung bình. Theo chỉ tiêu này, mùa lũ gồm những tháng liên tiếp có P (Qtháng>Q năm) > 50%, và ngược lại là mùa cạn.
Theo chỉ tiêu này, trên lưu vực sông Gianh mùa lũ từ tháng IX đến tháng XI; mùa cạn từ tháng XII đến tháng VII năm sau. Tháng XII là tháng chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn, tháng VII là tháng chuyển tiếp từ mùa cạn sang mùa lũ. Tuy nhiên, tháng VIII ở lưu vực sông Gianh có năm đã xuất hiện lũ và có năm có lũ lớn. Vì thế ở lưu vực này có thể thống nhất lấy mùa lũ gồm 4 tháng kể từ tháng VIII đến tháng XI hàng năm.
Trên hệ thống sông Nhật Lệ (sông Kiến Giang và Long Đại) đều thể hiện thống nhất thời khoảng của hai mùa: mùa lũ gồm bốn tháng liên tục từ tháng IX đến tháng XII; mùa cạn từ tháng I đến tháng VIII. Tháng I là tháng chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn và tháng VIII là tháng chuyển tiếp từ mùa cạn sang mùa lũ.
Những tháng chuyển tiếp này vẫn còn khả năng xuất hiện lũ sớm hoặc lũ muộn phụ thuộc vào thời tiết khí hậu của mỗi năm.
Bảng 1.52: Tính phân mùa dòng chảy cho hai lưu vực sông Gianh và sông Nhật Lệ (theo TBNN từ 1961-2005)
Tháng
|
Trạm Đồng Tâm
sông Rào Nậy
|
Trạm Tân Lâm
sông Rào Trổ
|
Trạm Tám Lu
sông Đại Giang
|
Trạm Kiến Giang
sông Kiến Giang
|
Qtb (m /s)
|
P (%)
|
Qtb (m /s)
|
P (%)
|
Qtb (m /s)
|
P (%)
|
Qtb (m /s)
|
P (%)
|
I
|
29.7
|
4.76
|
24.7
|
20.0
|
33.5
|
00
|
12.9
|
18.8
|
II
|
20.6
|
00
|
14.5
|
00
|
24.4
|
00
|
7.71
|
6.25
|
III
|
18.7
|
00
|
10.3
|
00
|
18.2
|
00
|
5.54
|
00
|
IV
|
17.8
|
00
|
7.87
|
00
|
13.3
|
00
|
4.47
|
00
|
V
|
30.7
|
9.52
|
8.71
|
00
|
20.1
|
00
|
5.51
|
6.25
|
VI
|
39.0
|
19.1
|
7.45
|
00
|
23.1
|
7.1
|
4.41
|
6.25
|
VII
|
43.5
|
19.1
|
14.5
|
20.0
|
30.8
|
7.1
|
4.67
|
6.25
|
VIII
|
59.2
|
33.3
|
31.4
|
30.0
|
26.7
|
00
|
3.01
|
00
|
IX
|
198
|
81.0
|
85.1
|
60.0
|
142
|
71.4
|
25.6
|
62.5
|
X
|
192
|
95.2
|
145
|
90.0
|
218
|
100
|
54.5
|
100
|
XI
|
101
|
85.7
|
86.1
|
70.0
|
152
|
92.9
|
47.6
|
100
|
XII
|
46.8
|
19.1
|
32.3
|
40.0
|
82.4
|
64.3
|
25.3
|
75.0
|
Ghi chú: Q (m /s) là lưu lượng dòng chảy; P(%) là tần suất.
- Dòng chảy mùa bình quân nhiều năm:
Với thời khoảng mùa dòng chảy đã được xác định như trên, kết hợp với việc xác định mùa mưa thấy rằng: Trên lưu vực sông Gianh mùa lũ từ tháng VIII đến tháng XI, mùa cạn từ tháng XII đến tháng VII năm sau.
Lưu vực sông Nhật Lệ mùa lũ từ tháng IX đến tháng XII, mùa cạn từ tháng I đến tháng VIII.
Lượng dòng chảy mùa bình quân nhiều năm và tỷ lệ dòng chảy mùa so với dòng chảy năm bình quân 21 năm (1961-1981) cho bốn trạm Đồng Tâm, Tân Lâm, Kiến Giang và Tám Lu được thể hiện tại bảng 1.53.
Bảng 1.53: Phân phối dòng chảy mùa bình quân nhiều năm
Trạm
sông
Đặc trưng
|
Đồng Tâm - sông Gianh
|
Tân Lâm - sông Gianh
|
Mùa lũ
|
Mùa cạn
|
Mùa lũ
|
Mùa cạn
|
Q (m3/s)
|
458.4
|
258.3
|
300.8
|
142.8
|
W (106m3)
|
1208
|
749.0
|
793.0
|
375.0
|
=Wmùa/Wnăm(%)
|
61.7
|
38.3
|
67.8
|
32.2
|
|
Trạm sông
Đặc trưng
|
Kiến Giang - sông Kiến Giang
|
Tám Lu - sông Long Đại
|
Mùa lũ
|
Mùa cạn
|
Mùa lũ
|
Mùa cạn
|
Q (m3/s)
|
184.5
|
58.1
|
625.7
|
200.2
|
W (106m3)
|
486.0
|
152.0
|
164.9
|
525
|
=Wmùa/Wnăm(%)
|
76.2
|
23.8
|
76.0
|
24.0
|
Ghi chú: Wn (m ) là tổng lượng dòng chảy.
- Phân phối dòng chảy năm của những năm đại biểu:
Sự phân phối dòng chảy trong năm thường không có dạng cố định, vì nó phụ thuộc nhiều nhân tố mà mức độ ảnh hưởng tới dòng chảy còn chưa hoàn toàn biết được.
Phân phối dòng chảy trong năm thường được xem xét với năm nhiều nước, năm nước trung bình và năm ít nước.
Năm nhiều nước thường chọn tương ứng với tần suất P: 10%; năm nước trung bình tương ứng với tần suất P: 50%; năm ít nước là năm có lượng dòng chảy nhỏ nhất tương ứng với tần suất 90%.
1.5.3. Đặc điểm thủy văn mùa lũ
Quảng Bình có địa hình phần lớn là đồi núi dốc, có lượng mưa trong mùa lũ lớn nên khả năng tập trung nước nhanh, sông suối lại ngắn, thượng nguồn dốc nên lũ lên nhanh, xuống cũng tương đối nhanh, cường suất lũ lớn, có lũ đơn, lũ kép.
Để biết mức độ lũ, trước hết ta xem mức báo động lũ trên các sông và những năm xuất hiện lũ lớn nhất (bảng 1.54).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |