Chương 1 : Tổng quan về hệ phân tán. Định nghĩa



tải về 1.6 Mb.
trang1/21
Chuyển đổi dữ liệu26.11.2017
Kích1.6 Mb.
#34648
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21
Chương 1 : Tổng quan về hệ phân tán.

    1. Định nghĩa.

Có nhiều định nghĩa về hệ phân tán

Định nghĩa 1: Hệ phân tán là tập hợp các máy tính tự trị được kết nối với nhau bởi một mạng máy tính và được cài đặt phần mềm hệ phân tán.

Định nghĩa 2: Hệ phân tán là một hệ thống có chức năng và dữ liệu phân tán trên các trạm (máy tính) được kết nối với nhau bởi một mạng máy tính.

Định nghĩa 3: Hệ phân tán là một tập các máy tính độc lập giao tiếp với người dùng như một hệ thống thống nhất, toàn vẹn.

Như vậy, có thể nói : Hệ phân tán = mạng máy tính + phần mềm hệ phân tán.

Phân loại hệ phân tán:

Trước đây, hệ phân tán được chia thành ba loại : hệ điều hành hệ phân tán, cơ sở dữ liệu hệ phân tán và các hệ thống tính toán hệ phân tán.

Ngày nay, hệ phân tán được phân chia như sau:


  • Hệ phân tán mang tính hệ thống: hệ điều hành phân tán.

  • Hệ phân tán mang tính ứng dụng: các hệ thống truyền tin phân tán.


1.2 Mục tiêu của hệ phân tán.

    1. Kết nối người sử dụng và tài nguyên

Giải quyết bài toán chia sẻ tài nguyên trong hệ thống (resource sharing).


    1. Tính trong suốt

Ẩn giấu sự rời rạc và những nhược điểm nếu có của hệ phân tán đối với người sử dụng (end-user ) và những nhà lập trình ứng dụng (application programmer).

Theo tiêu chuẩn ISO cho hệ phân tán ISO / IS / 10746 tên là “Open distributed processing reference model” 1995 đã cụ thể hóa tám dạng trong suốt:



Trong suốt truy cập (Access transparency): che giấu sự khác biệt về cách biểu diễn và cách truy cập tài nguyên.

Trong suốt về vị trí (Location transparency): che giấu vị trí của tài nguyên. Hai dạng trong suốt vừa trình bày được gọi chung là trong suốt mạng (network transparency).

Trong suốt di trú (Migration transparency): che giấu khả năng chuyển vị trí của tài nguyên.

Trong suốt về việc định vị lại (Relocation transparency): che giấu việc di chuyển của tài nguyên khi đang được sử dụng.

Trong suốt nhân bản (Replication transparency): che giấu tình trạng tình trạng sử dụng bản sao của tài nguyên.

Che giấu sự che sẻ tài nguyên tương tranh (Concurency transparency).

Trong suốt sự cố (Failure transparency): che giấu lỗi hệ thống nếu có.

Trong suốt khả năng di chuyển tài nguyên (Persistence transparency): che giấu việc di chuyển tài nguyên từ bộ nhớ ngoài vào bộ nhớ trong và ngược lại.


    1. Tính mở (Openness).

Hệ phân tán được gọi là mở nếu nó cung cấp các dịch vụ theo các quy tắc chuẩn mô tả cú pháp và ngữ nghĩa của dịch vụ đó.

Thông thường trong hệ phân tán các dịch vụ thường đặc tả qua các giao diện bằng ngôn ngữ đặc tả giao diện (Interface Definition Language- IDL). Vì thế chỉ quan tâm đến cú pháp. Nó cho phép các dịch vụ khác nhau cùng chung sống. Nếu các giao diện của hệ phân tán được đặc tả đầy đủ và đúng đắn.

Xét hai khái niệm của hệ phân tán là khái niệm liên tác (Interroperability) và khái niệm chuyển mang (portability).

Liên tác: các cài đặt của các hệ thống hoặc thành phần hệ thống từ các nhà sản xuất khác nhau có thể làm việc với nhau thông qua liên tác.

Chuyển mang: nhờ chuyển mang mà một ứng dụng được phát triển cho hệ phân tán A có thể thực hiện không cần thay đổi gì trên một hệ phân tán B khác, với điều kiện được cài đặ cùng giao diện như A


    1. Tính co giãn (Scalability)

Một hệ phân tán được gọi là có tính co giãn nếu nó thích nghi với sự thay đổi quy mô của hệ thống. Thể hiện trên các khía cạnh sau:

  • Dễ bổ sung người sử dụng và tài nguyên hệ thống

  • Khi hệ thống thay đổi quy mô về mặt địa lý dẫn đến sự thay đổi về vị trí địa lý của người sử dụng và các tài nguyên.

  • Hệ thống có thay đổi quy mô về quản trị.

Nếu hệ phân tán có tính co giãn thường ảnh hưởng đến hiệu năng của hệ thống (hiệu năng của hệ thống là hiệu quả năng lực hoạt động của đối tượng).

Có ba giải pháp phổ dụng để giải quyết vấn đề co giãn của hệ phân tán:



  • Ẩn giấu

  • Phân tán: phân nhỏ thành phần hệ thống và phân bố chúng trên phạm vi của hệ thống (quản lý phân cấp). Ví dụ DNS xác định theo cách phân cấp miền lớn thành các miền con. Với phương pháp này sẽ giải quyết được vẫn đề khi thêm người dùng hay tài nguyên vào hệ thống.

  • Nhân bản: nhân bản một thành phần nào đó của hệ thống. Ví dụ tài nguyên dữ liệu đặt tại các vị trí khác nhau trong hệ thống.




    1. Các khái niệm phần cứng.

          1. Phân loại máy tính.

Có hai loại máy tính:

  • Các loại máy tính có chia sẻ bộ nhớ (Shared memory): các loại máy đa xử lý (multiproccessor).

  • Các máy tính không chia sẻ bộ nhớ (Private memory): các hệ thống multicomputors

Trong mỗi loại lại chia tiếp theo mạng kết nối bus – based chỉ có một đường kết nối và switch – base có nhiều đường kết nối từ máy này sang máy khác

Hình 1: Hai cách tổ chức vi xử lý và bộ nhớ trong hệ máy tính phân tán.




          1. Hệ thuần nhất / hệ không thuần nhất.

Hệ thống thuần nhất: mạng máy tính cùng sử dụng một công nghệ, các bộ xử lý là như nhau, truy cập đến cùng một bộ nhớ giống nhau. Thường dùng trong hệ thống có tính toán song song.

Hệ không thuần nhất: những máy tính khác nhau kết nối với nhau.




    1. Các khái niệm phần mềm.

                1. DOS (distributed OS).

Là hệ điều hành cho các hệ multiproccessor và các hệ homogenous multicomputer.

Mục tiêu là ẩn giấu và cung cấp các dịch vụ quản trị tài nguyên.



Đặc điểm là các dịch vụ có thể được thực hiện bởi các lời triệu gọi từ xa.

Hình 2. Cấu trúc chung của DOS


                1. NOS (Network OS).

Là hệ điều hành cho các hệ thống heterogenous multicomputer (LAN, WAN).

Mục tiêu của NOS là cung cấp các dịch vụ từ xa.



Hình 3 . Cấu trúc chung của NOS




                1. Каталог: nguoidung
                  nguoidung -> CHƯƠng 1 TỔng quan về KỸ thuật truyền số liệU
                  nguoidung -> CÂU 1: Mạng máy tính là gì? A./ Các máy tính trao đổi thông tin với nhau tuân theo tập giao thức. B./ Các máy tính kết nối với nhau bằng đường truyền vật lý. C./ Các máy tính kết nối với nhau chia sẻ nguồn thông tin chung
                  nguoidung -> TRƯỜng tcn thá[ MƯỜi khoa công nghệ thông tin
                  nguoidung -> Tin hoc văn phòng
                  nguoidung -> Virus máy tính có thể không phá hoại gì mà chỉ nhân bản. Virus
                  nguoidung -> BÀi thực hành môn lập trình mạng gv trưƠng vĩnh hảo I. Mục đích
                  nguoidung -> CÁc phưƠng pháp xuất nhập winsock I. Cài đặt Winsock
                  nguoidung -> 4. Phần mềm Explorer – của HĐh windows xp
                  nguoidung -> Tr­êng cao ®¼ng nghÒ ®ång th¸p Khoa c ng nghÖ th ng tin
                  nguoidung -> MÔn học công nghệ MẠng không dâY

                  tải về 1.6 Mb.

                  Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương