1. Nguyên nhân
1.1. Do nhiễm khuẩn
1.1.1. Do vi khuẩn
Liên cầu phổ biến nhất, Lao, Yersinia enterocolitica, Phong, Mycoblasma Pneumoniae, Campylobacter; thương hàn.
1.1.2. Nhiễm nấm
Cocidioidomycosis, Histoplasmosis, Blastomycosis.
1.2. Do thuốc
1.3. Do một số bệnh khác.
Hodgkin, U lympho, Sarcoidosis,
Mang thai.
1.4. Bệnh tự phát
2. Đặc điểm lâm sàng
- Cấp tính ,khỏi nhánh,bệnh tự giới hạn.
- Tái phát nhưng hiếm.
- Có tiền sử lao:phổi, hạch nhưng ít
- Không có phù ở chân
- Vị trí thương tổn thường ở mặt trước xương chày.
- Tổn thương thường đứng riêng rẻ.
- Không loét.
- Khỏi bệnh không để lại sẹo.
- Đau nhiều
3. Mô bệnh học
- Xâm nhập rải rác lympho bào xung quanh mạch máu ở trung bì
- Tổn thương hầu hết ở vách ngăn các thùy mỡ (ngoại trừ hồng ban nút do phong)
- U hạt giữa vách ngăn và thùy mỡ của mô mỡ dưới da
- Không viêm mạch máu
- Hoại tử tế bào mỡ nhẹ thường phản ánh như tế bào bọt
- Thường xuyên có có tế bào Eosin với số lượng nhiều
4. Điều trị chủ yếu
- Kháng viêm nonsteroid.
- Colchicine
|
1. Nguyên nhân
1.1. Do mycobacterium tuberculosis.
1.2. Chưa rõ nguyên nhân khi phản ứng tuberculin âm tính.
2. Đặc điểm lâm sàng
- Mạn tính,kéo dài.
- Thường tái phát.
- Có tiền sử lao: phổi, hạch phổ biến
-Có thể phù ở chân.
- Vị trí thương tổn thường ở mặt sau cẳng chân, mặt trước xương chày thỉnh thoảng.
- Các nút thường liên kết thành cụm nhỏ.
- Thường loét
- Khỏi bệnh để lại sẹo
- Đau ít
3. Mô bệnh học
- Xâm nhập viêm dày đặc hỗn hợp tế bào ở trung bì sâu.
- Tổn thương hầu hết trong thùy mỡ.
- Mô hạt ở mô mỡ dưới da hiếm khi phân bố ở trong thùy mỡ
- Viêm các mạch máu lớn ở trung bì sâu và mô mỡ dưới da
- Hoại tử tế bào mỡ lan rộng thường hình thành đám hoại tử mô
- Hiếm khi có tế bào Eosin, thường số lượng ít
4. Điều trị chủ yếu
Kháng lao.
|