CỤc khoa học công nghệ VÀ ĐÀo tạo số: 47



tải về 52.03 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích52.03 Kb.
#5410

BỘ Y TẾ


CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO


Số: 47 /K2ĐT-NCKH


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch

khoa học và công nghệ năm 2014


Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013




  Kính gửi:

- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ

- Các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Bộ


Thực hiện hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 159/BKHCN-KHTC ngày 18/01/2013 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN năm 2014; Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo đề nghị các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch KH&CN năm 2014 theo các nội dung và tiến độ như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2013

1. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ

- Phân tích cụ thể những thuận lợi, khó khăn và những hạn chế bất cập trong quá trình áp dụng những văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực KH&CN, từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi cho phù hợp với thực tế của Bộ, đơn vị. Trong đó, chú ý đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 về doanh nghiệp KH&CN, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP và tình hình hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ.

- Tình hình xây dựng và ban hành văn bản trong lĩnh vực KH&CN của Bộ, đơn vị trong năm 2012 và kế hoạch 6 tháng đầu năm 2013. Các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành hoạt động KH&CN của Chính phủ, các Bộ trong quá trình thực hiện và kiến nghị những cơ chế, chính sách cần xây dựng trong những năm tiếp theo.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Kết quả chủ yếu của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vào đời sống, phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành hoặc đơn vị:

- Kết quả tham gia thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (KC, KX), nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp nhà nước, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư, nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen và các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước khác (nếu có);

- Kết quả tham gia thực hiện các Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 và Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020; KÕt qu¶ tham gia thùc hiÖn các Chương trình, Đề án quốc gia về KH&CN: Chương trình nâng cao năng suất chất lượng, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015; Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011 – 2015 (nếu có);

- Kết quả chủ yếu của các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (công tác xây dựng TCVN và QCVN...), Sở hữu trí tuệ, Đổi mới công nghệ, An toàn bức xạ hạt nhân, Thông tin và thống kê KH&CN, Hợp tác quốc tế về KH&CN, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;

- Tình hình triển khai và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, dự án mua sắm trang thiết bị cho phòng thí nghiệm, sửa chữa chống xuống cấp (nếu có). Ngoài ra, đơn vị được đầu tư cần báo cáo chi tiết về tình hình phân bổ dự toán, giải ngân, khai thác sử dụng để làm căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện hoặc có chủ trương đầu tư cho các dự án mới.

3. Đánh giá tình hình phân bổ và kÕt qu¶ thùc hiÖn dù to¸n ng©n s¸ch cho ho¹t ®éng KH&CN năm 2012, 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2013

Báo cáo tình hình phân bổ và đánh giá kÕt qu¶ thùc hiÖn dù to¸n ng©n s¸ch cho ho¹t ®éng KH&CN năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 đã phân bổ cho đơn vị. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo sẽ phối hợp với Vụ Kế hoạch- Tài chính thực hiện giám sát việc sử dụng ngân sách cho hoạt động KH&CN tại đơn vị để có căn cứ trong việc xem xét cân đối phân bổ dự toán ngân sách năm 2014.

II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2014

1. Xây dựng kế hoạch

Căn cứ kế hoạch tổng thể cho cả giai đoạn 2011 – 2015 của đơn vị đã được phê duyệt; Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu cụ thể của đơn vị để đề xuất kế hoạch năm 2014 cho phù hợp, cụ thể:



1.1. Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp nhà nước:

a) Nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước lĩnh vực y- dược là các nhiệm vụ KH&CN do Bộ Y tế đề xuất đặt hàng đáp ứng các tiêu chí sau: có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội; giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ liên ngành, liên vùng; vượt quá khả năng giải quyết của một ngành, cần huy động nguồn lực của nhiều bộ, ngành, địa phương và các nhiệm vụ cấp bách, mới phát sinh có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia được Lãnh đạo Đảng, Chính phủ giao.

b) Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước là việc Bộ Y tế trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét lựa chọn và xác định gửi Bộ KH&CN. Đề xuất đặt hàng của Bộ Y tế gồm vấn đề KH&CN hoặc các đề tài, dự án KH&CN cụ thể đảm bảo yêu cầu:

- Yêu cầu chung: ngoài việc đáp ứng các tiêu chí nêu trên cần phải có cam kết về trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu, đối ứng vốn, không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện, có khả năng huy động nguồn lực từ các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các nhà khoa học trong nước và nước ngoài tham gia thực hiện.

- Yêu cầu đối với đề tài: đưa ra được các luận cứ khoa học cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước, tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc quốc tế, có giá trị ứng dụng cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả.

- Yêu cầu đối với dự án: nghiên cứu hoàn thiện các công nghệ hoặc sản phẩm khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài KH&CN đã được hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng, kết quả khai thác sáng chế; sản phẩm KH&CN khác, công nghệ hoặc sản phẩm tạo ra có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ hiện có ở Việt Nam, có khả năng thay thế nhập khẩu, có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện và có địa chỉ ứng dụng sản phẩm, sản phẩm của dự án có khả năng áp dụng rộng rãi để tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng.

- Đối với nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư, ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung nêu trên, phải có căn cứ pháp lý rõ ràng, cam kết của đối tác nước ngoài cùng hợp tác thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo lợi ích của các bên, khai thác được thế mạnh về KH&CN và nguồn tài chính của các nước tiên tiến để giải quyết vấn đề KH&CN cấp thiết trong nước.

1.2. Nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ:

a) Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung kế hoạch KH&CN 5 năm 2011-2015 của Bộ theo tinh thần của Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015, phục vụ mục tiêu phát triển ngành, bảo đảm các yêu cầu sau:

- Là các vấn đề cấp thiết đối với phát triển KH&CN, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng của ngành, lĩnh vực;

- Là các vấn đề vượt quá khả năng giải quyết của đơn vị, cần huy động nguồn lực của các đơn vị, lĩnh vực trong ngành y tế;

b) Nhiệm vụ cấp Bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước bao gồm các nhiệm vụ phục vụ thiết thực cho việc thực thi công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn- đo lường- chất lượng (xây dựng TCVN, QCVN…), sở hữu trí tuệ, thông tin và thống kê KH&CN, thực hiện Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, kiểm soát và an toàn bức xạ hạt nhân…

c) Các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp:

- Các đơn vị cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp trong những năm trước đây để khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng hoặc xây dựng mới các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, giúp các tổ chức KH&CN từng bước thực hiện tự chủ. Các dự án này cần được thẩm định và phê duyệt sau khi có ý kiến của Hội đồng KH&CN cấp Bộ;

- Vào thời điểm Bộ Y tế làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2014 (khoảng tháng 6/2013), đơn vị phải có thuyết minh về các dự án có liên quan và thể hiện các dự án đó trong kế hoạch KH&CN năm 2014 của Bộ Y tế (kèm Quyết định phê duyệt dự án).

d) Các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư xây dựng cơ bản cho các phòng thí nghiệm, các tổ chức nghiên cứu – phát triển

- Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các đơn vị cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án xây dựng cơ bản cho KH&CN. Theo quy hoạch đã được phê duyệt các đơn vị có nhu cầu tiếp tục cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm hoặc đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu - phát triển tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng dự án, thẩm định, phê duyệt theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo nguyên tắc: đối tượng đầu tư phải là tổ chức KH&CN có đăng ký hoạt động KH&CN; dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, chiến lược, định hướng phát triển KH&CN của ngành, lĩnh vực hoặc phục vụ cho việc triển khai thực hiện các nội dung thuộc các chương trình Quốc gia về KH&CN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tránh đầu tư chồng chéo, dàn trải, không hiệu quả.

- Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo sẽ phối hợp với Vụ Kế hoạch- Tài chính tổng hợp các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN (theo mẫu tại Phụ lục 5) gửi về Bộ KH&CN, để Bộ KH&CN tổng hợp và đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1244/QĐ-TTg về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015.

e) Ngoài các nhiệm vụ KH&CN được xây dựng bảo đảm các yêu cầu nói trên, tùy theo nhu cầu thực tế để xây dựng và đưa vào kế hoạch năm 2014 c¸c nhiÖm vô tham gia thùc hiÖn:



- Công tác th«ng tin và thống kê KH&CN (Triển khai thực hiện Chỉ thị số 3595/CT-BKHCN ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về tăng cường công tác thống kê KH&CN);

- Đăng ký, xác lập, khai thác quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu khoa học; hỗ trợ tạo lập, khai thác, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm đặc thù của ngành, lĩnh vực.

- Đăng ký tham gia chợ thiết bị và công nghệ (Techmart), sàn giao dịch công nghệ năm 2014.

- Các nhiệm vụ không thường xuyên, nhiệm vụ phát sinh và những biến động trong năm 2014 về tổ chức, biên chế, hoặc những nhiệm vụ đột xuất do cấp trên giao cần xây dựng thuyết minh chi tiết.



1.3. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở:

Các đơn vị có nhiệm vụ nghiên cứu cấp cơ sở tổ chức việc xét duyệt, thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở của đơn vị mình theo quy định, tổng hợp Danh mục và gửi về Cục KHCN&ĐT để thực hiện công tác thông tin và thống kê KH&CN theo quy định.



1.4. Đối với các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, sửa chữa chống xuống cấp, xây dựng cơ bản cho các tổ chức nghiên cứu – phát triển hoặc đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm:

Các đơn vị đã từng được đầu tư, nếu đề xuất phải có báo cáo đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, xây dựng cơ bản trong những năm trước để khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục đầu tư hoặc xây dựng các dự án mới.



2. Dự toán chi Ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2014.

Các nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt triển khai bắt đầu thực hiện từ năm 2014, ngân sách chi sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 159/BKHCN-KHTC của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 18/01/2013 và các quy định tài chính hiện hành.



III. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CHO KH&CN NĂM 2014

1. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước:

Các đơn vị hoàn thành việc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước theo hướng dẫn trên, tổng hợp Danh mục kèm theo Phiếu đề xuất nhiệm vụ gửi về Cục KHCN&ĐT trước ngày 12/3/2013.



2. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ và các nhiệm vụ khác:

Các đơn vị hoàn thành việc xác định nhiệm vụ và gửi hồ sơ (gồm Bảng tổng hợp Danh mục, Phiếu đề xuất về Cục KHCN&ĐT trước ngày 15/3/2013.

Cục KHCN&ĐT thực hiện quy trình, phối hợp với các vụ, cục chức năng và các đơn vị chủ trì nhiệm vụ hoàn thành việc tuyển chọn (nếu có), xét giao trực tiếp; thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ trước ngày 15/6/2013.

3. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở:

Các đơn vị hoàn thành việc phê duyệt, tổng hợp Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở năm 2014 và gửi về Cục KHCN&ĐT (kèm theo Quyết định phê duyệt giao thực hiện các nhiệm vụ) trước ngày 15/9/2013.



4. Đối với các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, sửa chữa, chống xuống cấp, xây dựng cơ bản của các tổ chức nghiên cứu – phát triển hoặc đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm:

4.1. Các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, sửa chữa, chống xuống cấp: Các đơn vị gửi báo cáo đầu tư về Bộ Y tế (thông qua Cục KHCN&ĐT) trước ngày 30/4/2013 để Bộ Y tế xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư.

Cục KHCN&ĐT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và Chủ Đầu tư triển khai các thủ tục phê duyệt đầu tư từ 01/5/2013 đến 15/6/2013.



4.2. Các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN: Thực hiện theo hướng dẫn trên và theo văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nếu có).

5. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kế hoạch KH&CN năm 2014

Đề nghị các đơn vị gửi Bản tổng hợp, kế hoạch KH&CN năm 2014 và các phụ lục đính kèm gửi về Cục KHCN&ĐT, Bộ Y tế (file đính kèm gửi theo địa chỉ e-mail: nckhyte@gmail.com ), trước ngày 31/3/2013, để tổng hợp (Các mẫu biểu kèm theo được đăng tải trên trang tin điện tử của Cục KHCN&ĐT tại địa chỉ http://dtyte.vn)..

Bản tổng hợp kế hoạch bao gồm các nội dung sau:

+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012, dự kiến 06 tháng đầu năm và ước tính kế hoạch thực hiện 06 tháng cuối năm 2013; Phương hướng, kế hoạch, nhiệm vụ năm 2014;

+ Các biểu thống kê tình hình thực hiện kế hoạch năm 2013 (có mẫu kèm theo);

+ Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nổi bật năm 2012-2013 (có mẫu kèm theo);

+ Kết quả thực hiện mục tiêu Khoa học và Công nghệ năm 2013 (có mẫu kèm theo).

+ Các biểu đăng ký kế hoạch năm 2014 (có mẫu kèm theo);

Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch KH&CN năm 2014 đảm bảo nội dung và tiến độ đã nêu trên. 

Bộ Y tế không xem xét cấp kinh phí đối với các nhiệm vụ của đơn vị không thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và tiến độ quy định.

Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo thông báo để các đơn vị nghiên cứu, triển khai bảo đảm tiến độ./.


 Nơi nhận:
- Như trên;

- Bộ trưởng (để b/cáo);

- Cục trưởng (đê b/cáo);

- Vụ KHTC (để p/hợp);



- Các phòng thuộc Cục, VPC;
- Lưu: VT, NCKH.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Trần Thị Oanh



Каталог: sites -> nckh.hsph.edu.vn -> files -> presentation
sites -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
sites -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung
sites -> KÕt qu¶ ®Ò tµi "nghiªn cøu trång rõng Tr¸m tr¾ng
sites -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
sites -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
sites -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
presentation -> MỘt vài thông tin

tải về 52.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương