CỤc bảo vệ MÔi trưỜng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 24.52 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích24.52 Kb.
#26470

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

_______________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 855/BVMT

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2008


KẾT LUẬN KIỂM TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Đối với Xí nghiệp sắt Nà Lũng -

Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Cao Bằng
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 2722/QĐ-BVMT ngày 01/11/2007 của Cục trưởng Cục Bảo vệ Môi trường về việc thành lập Đoàn kiểm tra về bảo vệ môi trường theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg tại các tỉnh, thành phố: Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lạng Sơn, Cao Bằng.

Cục Bảo vệ môi trương thông báo kết luận kiểm tra như sau:

1. Tình hình hoạt động và triển khai xử lý theo Quyết định 64

Xí nghiệp sắt Nà Lũng là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Cao Bằng có địa chỉ tại xã Duyệt Trung, thị xã Cao Bằng. Diện tích khuôn viên khoảng 60 ha, bao gồm các mỏ đang khai thác với 438 cán bộ, công nhân viên. Xí nghiệp chuyên khai thác và chế biến quặng sắt với sản lượng trong giai đoạn 1 khoảng 220.000 tấn/năm, hiện đang mở rộng mặt bằng công nghệ mỏ, nâng công suất lên 350.000 tấn/năm. Xí nghiệp đang lập dự án nghiên cứu tiền khả thi và hoàn thiện hồ sơ cho dự án nâng công suất giai đoạn 2 nêu trên.

Công nghệ tuyển rửa quặng sắt hiện nay là tuyển xoắn, tuyển từ, tuyển siêu mịn, tận thu quặng sắt triệt để thu được hạt quặng từ 0.07 mm trở lên. Quy trình sản xuất: đất có chứa quặng sắt qua công nghệ tuyển rửa và tuyển từ, thu hồi sản phẩm quặng sắt tinh với hàm lượng Fe > 60% và thải bùn. Nguồn nước đưa vào sản xuất là bơm trực tiếp từ sông Bằng theo công suất thiết kế khoảng 1.500.000 m3/năm.

Nước thải từ quá trình tuyển quặng chảy vào đập qua các rãnh đến các đập chứa. Bùn thải được nạo vét và tận thu tại đập II và III. Xí nghiệp đã có quy hoạch chi tiết hệ thống đập chắn nước thải qua quá trình tuyển quặng gồm 04 đập. Tại thời điểm kiểm tra, 03 đập đã đầy bùn và đập số IV cũng đang sắp quá tải. Ở đập số IV có hiện tượng nước rò rỉ ở đáy đập ra suối Nà Khoang, chảy ra sông Bằng. Công ty đang lập hồ sơ xin thuê đất mở rộng quy hoạch xây dựng đập số V ở hạ nguồn để xử lý môi trường.

Chất thải rắn: Chủ yếu là đất đá khai thác, trung bình khoảng 38.243 m3/năm được đổ tại các bãi quy hoạch mỏ. Hiện tại, ở khu vực khai thác quặng A và B, đất đá thải được tập kết vào ven hai bên khu vực khai thác, chưa có bãi chứa riêng. Xí nghiệp mới chỉ có bãi chứa thân quặng 3 đã được xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

Bụi và khí thải: Bụi phát sinh từ quá trình khai thác, vận chuyển đất đá và khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải.

Theo Quyết định số 64, Xí nghiệp sắt Nà Lũng phải hoàn thành việc cải tạo hệ thống xử lý nước thải và khu xử lý chất thải rắn chấp hành các qui định về bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2003 - 2006. Thực hiện Quyết định số 64, Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Cao Bằng đã xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2004 - 2010 ngày 30 tháng 4 năm 2003 và tiếp tục có kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2006 - 2010 theo văn bản số 521/KH - KTCN&ĐC ngày 04/4/2005, trong đó có hạng mục nâng cấp, gia cố đật và xây dựng bãi thải ngoài và hoàn thổ trồng cây xanh, tuy nhiên tới thời điểm kiểm tra, Xí nghiệp sắt Nà Lũng chưa hoàn thành theo kế hoạch.

Dự án mở rộng khai thác mỏ sắt Nà Lũng đã được UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt tại Quyết định số 640/QĐ - UB ngày 19 tháng 7 năm 1996. Phương án xây dựng bãi chứa thải thân quặng 3 mỏ sắt Nà Lũng, xã Duyệt Trung, Thị xã Cao Bằng đã được Sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng cấp phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường số 28/XN - MTg ngày 21 tháng 12 năm 2004 , Xí nghiệp đã kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đến hết quí II năm 2007, đã ký quỹ phục hồi môi trường khai thác khoáng sản mỏ sắt Nà Lũng và bãi chứa thải thân quặng 3 theo qui định.

Kết quả phân tích 02 mẫu nước thải theo TCVN 2945: 2005, so với cột B cho thấy: Mẫu nước tại lòng hồ đật số 4 có BOD­5 = 76 mg/l, TCCP ≤ 50 mg/l, vượt 1,52 lần; COD = 132 mg/l, TCCP ≤ 100, vượt 1,32 lần; TSS = 236 mg/l, TCCP ≤ 100, vượt qua 2,36 lần; độ màu = 162 mg/l, TCCP ≤ 50mg/l, vượt 3,24 lần. Mẫu nước tại cửa xả ra môi trường của đập số 4 có BOD5 = 74 mg/l, TCCP ≤ 50 mg/l, vượt 1,48 lần; COD = 128 mg/l, TCCP ≤ 100, vượt 1,28 lần; TSS = 179 mg/l, TCCP ≤ 100 mg/l, vượt 1,79 lần, độ màu = 153 mg/l, TCCP ≤ 50 mg/l, vượt 3,06 lần tiêu chuẩn cho phép.

2. Các vi phạm

- Xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ hai lần đến dưới năm lần với thải lượng nước thải từ 50 m3 đến 5.000 m3/ ngày đêm, vi phạm khoản 5 điều 10 Nghị định số 81/2006/NĐ - CP

- Dự án nâng cao công suất khai thác quặng lên 350.000 tấn/năm, không có báo cáo đánh giá môi trường bổ sung, vi phạm khoản 3 Điều 9 Nghị định số 81/2006/NĐ - CP

- Không thực hiện đầy đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt (giám sát môi trường định kỳ, nước thải chưa được xử lý trước khi xả ra môi trường...), vi phạm khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2006/NĐ - CP.

- Xí nghiệp chưa hoàn thành các nội dung và yêu cầu bảo vệ môi trường theo Quyết định số 64/2003/QĐ - TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Biện pháp xử lý

- Biện pháp xử lý phạt vi phạm hành chính: Căn cứ các vi phạm hành chính nêu trên, đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng xem xét, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với Xí nghiệp theo quy định tại Nghị định số 81/2006/NĐ-CP.

- Biện pháp khắc phục hiệu quả: Yêu cầu xí nghiệp khẩn trương thực hiện các nội dung và yêu cầu bảo vệ môi trường theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nếu xí nghiệp không nghiêm chỉnh chấp hành sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định tại Điều 49 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và Nghị định số 81/2006/NĐ-CP. Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp phải thực hiện xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường nước tháng 5/2008. Thực hiện ngay việc xin cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; thực hiện giám sát môi trường định kỳ theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

Sau khi hoàn thành việc xử lý, yêu cầu Xí nghiệp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng để giám sát việc thực hiện.



- Công khai thông tin: Cục bảo vệ môi trường công khai thông tin về các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Xí nghiệp trên Tạp chỉ Bảo vệ Môi trường và trang web: http:// www.nea.gov.vn. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng công khai thông tin về các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Xí nghiệp theo quy định của pháp luật.

Các tồn tại nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng sẽ chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành của Tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Yêu cầu Xí nghiệp thực hiện kết luận này./.



Nơi nhận:

- Bộ trưởng Phạm Khôi Nguyên (để báo cáo);

- Thứ trưởng Nguyễn Công Thành (để báo cáo);

- Xí nghiệp sắt Nà Lũng (để thực hiện);

- Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng;

- Sở TN&MT Cao Bằng;

- Thanh tra Bộ TN&MT;

- Lưu VT, VP64, HT7.



KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)

Nguyễn Hoà Bình

Каталог: uploads -> laws -> files
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> TỈnh lạng sơn số: 89 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
files -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
files -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Ubnd tỉnh cao bằNG
files -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
files -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM

tải về 24.52 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương