Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 499 /2010/QĐ-ubnd hạ Long, ngày 11 tháng 2 năm 2010 quyếT ĐỊNH



tải về 0.53 Mb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích0.53 Mb.
#22005
1   2   3   4   5

Chương II


BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 4. Điều kiện để được bồi thường về đất (Thực hiện Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định 84/2007/NĐ-CP;Khoản 1 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP)

Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp và không thuộc một trong các trường hợp mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được pháp luật công nhận về quyền sử dụng đất mà trước thời điểm Luật Đất đai 1987 có hiệu lực, Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

10. Các trường hợp sử dụng đất quy định tại:

a) Điểm c khoản 1 Điều 12 và Điều 13 của bản quy định này;

b) Điểm a khoản 1 Điều 12 của bản quy định này nhưng các trường hợp này phải khấu trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của bản quy định này.



Điều 5. Nguyên tắc bồi thường đất (Thực hiện khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai, Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Khi Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 của bản quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ.

2. Nhµ n­íc thu håi ®Êt cña ng­êi ®ang sö dông vµo môc ®Ých nµo th× ®­îc båi th­êng b»ng viÖc giao ®Êt míi cã cïng môc ®Ých sö dông, nÕu kh«ng cã ®Êt ®Ó båi th­êng th× ®­îc båi th­êng b»ng gi¸ trÞ quyÒn sö dông ®Êt tÝnh theo gi¸ ®Êt t¹i thêi ®iÓm cã quyÕt ®Þnh thu håi ®Êt.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

4. Người được Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp; người được Nhà nước giao sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở).

Điều 6. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường (Thực hiện Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 của bản quy định này.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định sau:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

d) Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của bản quy định này);

đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

đ1. Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

đ2. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

e) Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế;

g) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

h) Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

k) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền (24 tháng);

l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép.

Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất quy định tại khoản 3 điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 của bản quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 7. Căn cứ xác định đất sử dụng ổn định và thời điểm đất bắt đầu sử dụng ổn định đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ trước ngày 15/10/1993 quy định tại Khoản 5 Điều 4 của bản quy định này (Thực hiện khoản 4 Điều 50 Luật đất đai, Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993 là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải thành về giải quyết tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày, tháng, năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú trong khu dân cư nơi có đất thu hồi và cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có đơn xin xác nhận. Việc xác nhận của UBND cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 49 bản quy định này.

Điều 8. Căn cứ xác định loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất (Thực hiện khoản 1 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

1. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

3. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003).

4. Đất đang sử dụng ổn định, không phải tự chuyển mục đích trái phép, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

5. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng ổn định, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định loại đất, mục đích sử dụng đất.



Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất

(Thực hiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, §iều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

1. Giá đất để tính bồi thường:

a) Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng của đất bị thu hồi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau thu hồi, không bồi thường theo giá đất thực tế đang sử dụng trái với mục đích sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền cho phép.

b) Giá đất để tính bồi thường là giá đất UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm. Trường hợp giá đất UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì UBND cấp huyện xây dựng phương án giá đất báo cáo UBND tỉnh quyết định. Giá đất do UBND tỉnh quy định trong trường hợp này không bị giới hạn bởi các quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Chi phí đầu tư vào đất là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng đất do Nhà nước quy định khi giao đất hoặc cho thuê đất bao gồm: Tiền sử dụng đất đã nộp; tiền thuê đất trả trước; chi phí san lấp mặt bằng; chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đã đầu tư vào đất.

3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các khoản chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích và thời hạn được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại xác định tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại.

4. Chi phí đầu tư vào đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại chỉ được áp dụng cho trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất.

5. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

a) Trường hợp đã hết thời hạn giao đất, thuê đất (kể cả trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền) thì khi thu hồi đất không được bồi thường, không được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại.

b) Trường hợp còn thời hạn sử dụng đất:

b1. Trường hợp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh chi phí đầu tư vào đất thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b2. Trường hợp không đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh thì thực hiện như sau:

- Đối với doanh nghiệp và các tổ chức khác: Không được bồi thường, không được hỗ trợ.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân: Được UBND cấp xã xác nhận là đất phải cải tạo, đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nhưng tối đa không quá 30% giá trị đất bị thu hồi.

6. Trường hợp giao đất trước khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành mà trong giấy tờ giao đất không ghi thời hạn giao đất thì khi thu hồi đất xác định thời gian sử dụng đất còn lại áp dụng theo thời gian giao đất tương ứng với từng loại đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 trừ đi thời gian đã sử dụng đất.

7. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

Điều 10. Xác định diện tích đất ở để bồi thường.

1. Việc xác định diện tích đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo đúng quy định của pháp luật vế đất đai; Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

2. Vị trí, ranh giới phần đất ở trong thửa đất có nhà ở được xác định theo vị trí, ranh giới ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy không ghi rõ vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở trong thửa đất có nhà ở thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và UBND cấp xã xác định rõ vị trí, ranh giới phần diện tích đất ở làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có diện tích đất ở.

3. Hộ gia đình, cá nhân đã được bồi thường, hỗ trợ về đất ở do ảnh hưởng bởi các dự án trước, phần diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay lại bị thu hồi tiếp để giải phóng mặt bằng thì diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa chỉ bằng hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở xác định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trừ (-) đi diện tích đất ở đã được bồi thường, hỗ trợ của các dự án trước. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã và tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND cấp huyện xác định diện tích đất ở để bồi thường.



Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nhưng không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 của quy định nàykhông thuộc trường hợp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 (không phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước 15/10/1993 hay người sử dụng đất từ 15/10/1993 về sau) nhưng không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 của bản quy định này, không thuộc trường hợp sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước và được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 của bản quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất ở đối với phần diện tích nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành (hạn mức được tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi.

Phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở và phần diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở bị thu hồi nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của một chủ sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy định này.

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 bản quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 16 bản quy định này;

d) Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 4 của bản quy định này hoặc diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18/12/1980 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 bản quy định này.

Điều 12. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 bản quy định này và không thuộc trường hợp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP)

1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 nhưng không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 và Điều 13 bản quy định này, không thuộc trường hợp sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 bản quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất ở đối với phần diện tích nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành (hạn mức tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính bằng 50% giá đất ở.

Phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được hỗ trợ bằng 35% giá đất ở của thửa đất đó. Diện tích được hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 4 bản quy định này thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ bằng 50% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 16 bản quy định này;

d) Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 4 của bản quy định này và phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương thì người sử dụng đất không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

2. Người sử dụng đất do lấn, chiếm; người sử dụng đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1/7/ 2004 trở về sau hoặc sau khi đã có thông báo thu hồi đất quy định tại Điều 43 bản quy định này thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất khi thu hồi đất.



Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận (Thực hiện Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:

1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.

2. Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và đất ở trong hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh.

b) Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất theo quy định của UBND tỉnh, nhưng phải khấu trừ tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất ở.



Điều 14. Xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất ở bị thu hồi phải nộp ngân sách Nhà nước (thực hiện khoản 3 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

1. Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).

2. Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Điều 15. Bồi thường đất ở cho người đang đồng quyền sử dụng đất và hỗ trợ về đất ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện khoản 2 Điều 15, Khoản 2 điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 46 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Tổng số tiền bồi thường chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng, các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được bồi thường tự thoả thuận phân chia số tiền bồi thường. Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không tự thỏa thuận được số tiền bồi thường cho mỗi đối tượng thì số tiền bồi thường chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được gửi vào ngân hàng và được chi trả sau khi có văn bản thỏa thuận của những đối tượng đồng quyền sử dụng đất hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định của Toà án (đối với trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất đề nghị Toà án giải quyết).

2. Tiền bồi thường về đất ở đối với các trường hợp sử dụng nhà nhiều tầng:

Hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 7 Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước là nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở các tầng khác nhau mà đã nộp tiền sử dụng đất theo hệ số tầng thì tiền bồi thường về đất được phân bổ theo hệ số tầng với nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng. Hệ số tầng quy định như sau:




Nhà

chung cư


Hệ số tầng


Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

2 tầng

0,7

0,3










3 tầng

0,6

0,25

0,15







4 tầng

0,6

0,2

0,1

0,1




5 tầng

0,55

0,15

0,1

0,1

0,1

3. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 60% giá trị đất tính theo diện tích xây dựng của nhà. Trường hợp nhà nhiều tầng thì được chia đều cho diện tích nhà đang thuê ghi trong hợp đồng của tất cả các tầng.

Điều 16. Bồi thư­ờng, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

(Thực hiện Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT)

1. Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 của bản quy định này khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định ban hành hàng năm; diện tích được bồi thường tính theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này (trừ trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng của người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi.

Trường hợp đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ cấp xã trở lên lập biên bản hoặc thông báo đình chỉ sử dụng đất thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

3. Đối với đất nông nghiệp do các Hợp tác xã quản lý:

a) Hộ gia đình, cá nhân là xã viên được Hợp tác xã giao đất nông nghiệp theo cơ chế khoán 10 đang sử dụng đất ổn định thì được bồi thường 100% giá trị đất nông nghiệp theo diện tích thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này.

b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp theo hình thức thuê, đấu thầu (thầu khoán) được thực hiện như sau:

b1. Tại thời điểm thu hồi đất, người sử dụng đất đủ điều kiện được giao đất theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa bằng hạn mức giao đất tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này. Phần diện tích còn lại không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi.

b2. Tại thời điểm thu hồi đất, người sử dụng đất không đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao có thời hạn (không quá 20 năm) khi bị thu hồi vẫn còn trong thời hạn được giao thì được bồi thường và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đã hết thời hạn sử dụng nhưng Nhà nước chưa có quyết định thu hồi, kể cả trường hợp người sử dụng đất có văn bản đề nghị gia hạn sử dụng đất nhưng không được Nhà nước chấp thuận thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

5. Người sử dụng đất nông nghiệp được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương quy định tại Khoản 6 Điều này. Phần diện tích còn lại (nếu có) không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi đối với phần diện tích không được bồi thường.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương là hạn mức do UBND cấp huyện đã phê duyệt cho từng xã, phường, thị trấn. Trường hợp UBND cấp huyện chưa phê duyệt hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, các nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp tại các xã, phường, thị trấn thì diện tích được bồi thường, hỗ trợ là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp do thừa kế, tặng, cho nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được UBND cấp xã xác nhận không phải đất lấn chiếm, không có tranh chấp, có ranh giới rõ ràng, sử dụng ổn định vào mục đích nông nghiệp, tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt và công khai thì được bồi thường đối với diện tích thực tế đang sử dụng.

8. Người sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 5 Điều 9 quy định này.

9. Đất nông nghiệp sử dụng chung của các nông lâm trường quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại tại khoản 5 Điều 9 quy định này.

Điều 17: Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (Thực hiện quy định tại Điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Điều 15 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Giá đất ở để tính hỗ trợ là giá bồi thường của thửa đất ở đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư có đủ điều kiện được bồi thường thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ theo quy định sau:

a) Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất bãi triều: Hỗ trợ bằng 20% giá đất ở trung bình các mức giá đất ở của các thửa đất ở trong ranh giới khu đất bị thu hồi và các thửa đất ở liền kề ranh giới khu đất bị thu hồi;

b) Đối với đất nông nghiệp còn lại: Hỗ trợ bằng 35% giá đất ở trung bình các mức giá đất ở của các thửa đất ở trong ranh giới khu đất bị thu hồi và các thửa đất ở liền kề ranh giới khu đất bị thu hồi;

c) Diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất. Trường hợp khu đất bị thu hồi có nhiều hạn mức giao đất ở khác nhau, thì hạn mức giao đất ở để tính hỗ trợ là trung bình cộng các hạn mức giao đất ở trong phạm vi phường, xã có đất bị thu hồi.

d) Giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này được tính theo công thức sau:

, trong đó:

: Là giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ.

gi: Giá đất ở của thửa đất thứ i

g1: Giá đất ở của thửa đất thứ nhất, g2: Giá đất ở của thửa đất thứ hai; gn: Giá đất ở của thửa đất thứ n.

Si: Diện tích đất ở của thửa đất thứ i

S1: Diện tích đất ở của thửa đất thứ nhất, S2: Diện tích đất ở của thửa đất thứ hai, Sn: Diện tích đất ở của thửa đất thứ n.

i: Thửa đất ở thứ i

n: Số thửa đất ở làm căn cứ tính hỗ trợ.

đ) Giá đất ở áp dụng để tính hỗ trợ tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này là giá đất trong Bảng giá đất hàng năm do UBND tỉnh quy định.

e) Giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ do Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định; Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.

f) UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn và các điểm dân cư tương tự.



Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ đất trống, đồi núi trọc do Nhà nước giao để trồng rừng hoặc đất đã có rừng trồng, rừng tự nhiên là rừng sản xuất do các tổ chức giao khoán để chăm sóc, bảo vệ.

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất trống, đồi trọc sử dụng ổn định lâu dài đã tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng sản xuất trên diện tích đất được giao thì được bồi thường theo giá đất rừng sản xuất.

2. Bồi thường, hỗ trợ đất lâm nghiệp là đất rừng sản xuất trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Người sử dụng đất lâm nghiệp được Nhà nước giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo đúng loại cây trồng do cấp có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường về đất theo giá trị đất đã trồng loại cây được phép trồng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Trường hợp tự chuyển đổi cơ cấu cây trồng mà không được cấp có thẩm quyền cho phép thì chỉ được bồi thường, hỗ trợ theo mục đích sử dụng đất đã được giao, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi chuyển đổi.

3. Đối với đất lâm nghiệp (bao gồm đất đang có rừng trồng hoặc có rừng tự nhiên) do Nhà nước đã giao cho các tổ chức được Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng đất mà tổ chức đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân để khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc, bảo vệ hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng giao, khoán thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo quy định tại Điều 32 Bản quy định này.

Đối với đất lâm nghiệp là đất trống để trồng rừng đã giao cho các doanh nghiệp nay khoán lại cho hộ gia đình, cá nhân mà hộ gia đình, cá nhân đã tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng thì được hỗ trợ tương đương như bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch là rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, hiện đang sử dụng đúng mục đích được giao thì được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

Trường hợp sử dụng không đúng mục đích được giao thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường quy định tại khoản 1 khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 19. Bồi thường đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 của quy định này (Thực hiện Điều 11 Nghị định số 197/ 2004/NĐ-CP; Điều 30 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất thuê của Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

Điều 20. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức (Thực hiện Điều 12, Điều 17 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 29 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.

3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. 

4. Đất phi nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01/7/2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.

5. Tổ chức là cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 9 của bản quy định này (nếu tiền chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước).

Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả chi phí giải phóng mặt bằng tại nơi mới - nếu có). Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính, nhưng tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi tại nơi mới do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã chi trả. Số tiền hỗ trợ đất này được coi như vốn ngân sách Nhà nước cấp cho tổ chức. Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách.

Điều 21. Bồi thường về đất do ảnh hưởng hành lang bảo vệ công trình xây dựng mới chiếm dụng (Thực hiện Điều 8 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT)

1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị chuyển đổi mục đích sử dụng;

b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị chuyển đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng 50% giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi.

3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.



Điều 22. Bồi thường, hỗ trợ đất thu hồi thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp do đầu tư cải tạo, nâng cấp.

1. Người đang sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp đã xây dựng trước đây, nay Nhà nước thu hồi đất để đầu tư cải tạo, nâng cấp thì chỉ bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất nay bị thu hồi nằm trong hành lang lưới điện cải tạo, nâng cấp.

2. Đối với đất nằm ngoài hành lang an toàn lưới điện điện áp 500KV thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

Điều 23. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ về đất

1. Đối với đất ở: Diện tích đất ở còn lại quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được xử lý như sau:

a) Diện tích đất ở còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép xây dựng nhà ở, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định tại bản quy định này.

b) Trường hợp diện tích đất ở còn lại lớn hơn diện tích tối thiểu được phép xây dựng nhà ở nhưng không phù hợp với quy hoạch hoặc không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở thì được bồi thường, hỗ trợ theo bản quy định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại không đủ diện tích xây dựng nhà ở theo quy định nhưng phần diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề với đất ở còn lại phù hợp với qui hoạch thì được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức đất ở và thực hiện tái định cư tại chỗ. Hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước.

3. Đối với đất nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp còn lại không còn điều kiện để canh tác thì được bồi thường hoặc hỗ trợ theo Bản quy định này. Diện tích đất nông nghiệp còn lại đủ hay không đủ điều kiện để canh tác do UBND cấp huyện xác định.

4. Diện tích đất ở, đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 và Khoản 3 Điều này sau khi đã bồi thường, hỗ trợ giao cho UBND cấp xã quản lý. Trường hợp các hộ tự chuyển nhượng cho nhau thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

5. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ Như sau:

a) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà phần diện tích thiếu này không do chuyển nhượng, cho tặng, có ranh giới rõ ràng và người sử dụng đất đã nộp thuế hàng năm đầy đủ với Nhà nước thì phần diện tích thiếu đó được hỗ trợ bằng 70% theo đơn giá bồi thường đất nông nghiệp; nếu có nộp thuế cho Nhà nước nhưng nộp không đầy đủ thì chỉ được hỗ trợ 50% theo giá bồi thường đất nông nghiệp. Nếu không nộp thuế thì không được hỗ trợ.

b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện như quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 47 Nghị định 84/2007/NĐ- CP.

6. Đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài mang tên một chủ hộ (hộ chính chủ). Tại thời điểm có quyết định thu hồi đất các cặp vợ chồng đã tách hộ và đang sử dụng một phần diện tích đất nông nghiệp mang tên hộ chính chủ tại thời điểm có Quyết thu hồi đất thì UBND cấp xã xác nhận làm cơ sở để bồi thường, hỗ trợ cho các cặp vợ chồng đã tách hộ (nếu hộ chính chủ đồng ý).

7. Diện tích đất ngoài phạm vi thu hồi theo quyết định thu hồi đất, trong quá trình thi công dự án bị ảnh hưởng như ngập úng, vùi lấp… thì chủ dự án có trách nhiệm khôi phục lại hiện trạng như cũ, nếu không khôi phục được thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất tạm thời và thực hiện bồi thường như Điều 24 Bản quy định này.

Điều 24. Bồi thường đối với đất thu hồi tạm thời.

1. Đất ở:

a) Đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi tạm thời được bồi thường bằng 10% giá trị đất ở cho năm thứ nhất, từ năm thứ 2 trở đi cứ mỗi năm thu hồi tạm thời được bồi thường thêm 5% giá trị đất ở nhưng tổng tiền bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi.

b) Trường hợp đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, hỗ trợ.

2. Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).

a) Đất phi nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi tạm thời được bồi thường bằng 10% giá trị đất phi nông nghiệp cho năm thứ nhất, từ năm thứ 2 trở đi cứ mỗi năm thu hồi tạm thời được bồi thường thêm 5% giá trị đất phi nông nghiệp nhưng tổng tiền bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi.

Trường hợp đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, hỗ trợ.

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền hoặc nộp tiền giao đất, cho thuê đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước khi thu hồi tạm thời không bồi thường, không được hỗ trợ.

Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã nộp tiền giao đất, cho thuê đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước khi thu hồi tạm thời được bồi thường theo điểm a khoản 2 Điều này.

3. Đất nông nghiệp (bao gồm cả đất vườn ao liền kề với đất ở).

a) Đất nông nghiệp, khi bị thu hồi tạm thời được bồi thường bằng 20% giá trị đất nông nghiệp cho năm thứ nhất, từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được bồi thường thêm 5% giá trị đất bị thu hồi, nhưng tổng giá trị bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi. Riêng đất nông nghiệp bị thu hồi tạm thời để xây dựng các đường ống ngầm, đường cáp ngầm có thời gian thu hồi dưới 6 tháng chỉ được bồi thường bằng 10% giá trị đất bị thu hồi; thời gian thu hồi từ 6 tháng đến 12 tháng thì bồi thường bằng 20% giá trị đất bị thu hồi.

b) Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tạm thời nêu trên chỉ áp dụng đối với dự án giao thông, đê điều, đường ống xăng dầu, cấp thoát nước, cáp quang và đất thu hồi tạm thời trong quá trình thi công xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng (nếu có). Riêng đất nông nghiệp dưới hành lang an toàn lưới điện vì không thu hồi tạm thời nên không được bồi thường, hỗ trợ. Tài sản trên đất bị thiệt hại do kéo dây tải điện hoặc quá trình thi công lưới điện làm lỡ vụ thì được bồi thường theo thiệt hại thực tế.

c) Đất nông nghiệp thu hồi tạm thời chỉ được bồi thường theo quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này, không được nhận các hình thức hỗ trợ khác.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả lại đất theo hiện trạng ban đầu cho người sử dụng đất sau khi hết thời gian thu hồi tạm thời.




tải về 0.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương