ĐẶC ĐIỂm cấu trúc và phân bố ĐỘng vật thân mềm và giáp xác có giá trị kinh tế Ở ĐẦM Ô loan, TỈnh phú YÊN



tải về 0.57 Mb.
Chuyển đổi dữ liệu31.12.2017
Kích0.57 Mb.
#35164
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT THÂN MỀM VÀ GIÁP XÁC CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ Ở ĐẦM Ô LOAN, TỈNH PHÚ YÊN

Hoàng Đình Trung



Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Nguyễn Hữu Nhật



Học viên cao học Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Tóm tắt: Bài báo này công bố kết quả điều tra về thành phần loài động vật Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, cho đến nay đã xác định được 14 loài động vật Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan thuộc 10 giống, 9 họ, 6 bộ và 2 lớp. Trong đó; lớp Giáp xác có 6 loài thuộc 4 giống, 2 họ, 1 bộ; lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 8 loài thuộc 6 giống, 7 họ, 5 bộ. Bộ Decapoda ưu thế nhất về loài với 6 loài (chiếm 42,86%), 3 giống (chiếm 30%), 2 họ (chiếm 22,22%); năm bộ còn lại (Arcoida, Pectinoida, Pectinida, Veneroida, Mytiloida) cùng có 1 loài (chiếm 7,14%), 1 giống (chiếm 10%), 1 họ (chiếm 11,11%).

Từ khóa: Động vật Thân mềm, Giáp xác, đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên.

1. Đặt vấn đề

Phú Yên là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ với chiều dài bờ biển 189km, có nhiều dãy núi ăn nhô ra biển hình thành các đầm, vịnh rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Đầm nước lợ Ô Loan nằm lọt trong đất liền, nằm phía Nam thị trấn Chí Thạnh, huyện Tuy An, nằm cạnh chân đèo Quán Cau, cách thành phố Tuy Hòa khoảng 25km về phía Bắc theo đường Quốc lộ 1A. Đầm có diện tích khoảng 1.570ha, trải dài theo hướng Bắc – Nam, diện tích mặt nước rộng khoảng 1.200ha. Trong sản lượng khai thác nguồn lợi thủy sản ở đầm Ô Loan, động vật Thân mềm (Mollusca) và Giáp xác (Crustacea) là ngành đứng thứ hai sau cá, có ý nghĩa đặc biệt về mặt sinh thái và đời sống của con người. Trong tự nhiên, Thân mềm và Giáp xác là thành phần thức ăn quan trọng của nhiều loài cá kinh tế, đối tượng khai thác quan trọng, nguồn thực phẩm đem lại giá trị thương phẩm cao. Trong những năm gần đây, dưới tác động mạnh mẽ của phát triển kinh tế, gia tăng dân số, biến đổi khí hậu, phương tiện khai thác hủy diệt và khai thác quá mức làm cho nguồn lợi thủy sản ở đầm Ô Loan giảm sút. Các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài Thân mềm và Giáp xác cỡ lớn có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan chưa điều tra nghiên cứu đầy đủ, hệ thống cho nên chưa thể đánh giá hết được giá trị đa dạng sinh học vốn có, chưa đưa ra được những nhóm giải pháp khai thác, nuôi thả nhằm phát triển bền vững nguồn lợi. Bài báo công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học, bảo vệ nguồn lợi và quản lý tổng hợp tài nguyên sinh học ở đầm theo hướng bền vững.



2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thành phần loài động vật Thân mềm và Giáp xác cỡ lớn có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan. Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo 7 điểm thuộc (ký hiệu từ M1 - M7). Các điểm lấy mẫu được lựa chọn sao cho có thể thu được các đại diện cho vùng lấy mẫu và tuân thủ đúng theo quy trình, quy phạm điều tra cơ bản của UBKHKT, nay là Bộ KH&CN ban hành 1981.



Hình 1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu ở đầm Ô Loan

Bảng 1. Địa điểm tiến hành thu mẫu trên đầm Ô Loan


Stt


Địa điểm thu mẫu

Ký hiệu




Kinh đ (Đông)

Vĩ đ (Bắc)

1

Xã An Ninh Đông

10901610,1

1301750,1

M1

2

Xã An Cư

10901638,5

1301728,2

M2

3

Xã An Cư

1090163,1

1301713,2

M3

4

Xã An Hải

1090179,7

1301657,3

M4

5

Xã An Hải

10901610,3

1301631,6

M5

6

Xã An Hiệp

1090164,7

130150,4

M6

7

Xã An Hòa

10901641,5

1301518,2

M7

2
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm/ mặt cắt thu mẫu trên sông Bồ
.2. Phương pháp thu mẫu và định loại

Mẫu động vật đáy được thu bằng gầu đáy Petersen có diện tích là 0,025 m2 và sàng lọc qua lưới 2 tầng; có mắt lưới 0,5mm và 0,25mm. Tiến hành khảo sát và thu thập mẫu vật từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016, tần suất lấy mẫu là 1 lần/tháng. Mẫu được xử lí ngay khi đang còn tươi, định hình ngay trong dung dịch cồn 900, có kèm theo Etiket, ghi rõ tên họ Việt Nam, tên địa phương, thời gian và địa điểm thu mẫu. Ngoài ra để thu mẫu được đầy đủ hơn, chúng tôi gửi các bình có pha sẵn hóa chất định hình formol 4% để nhờ các hộ dân cư khai thác trên đầm thu thập thường xuyên trong thời gian nghiên cứu. Mẫu sau khi thu được phân tách thành các nhóm sinh vật, đánh mã số, sau đó tiến hành định loại theo các khóa định loại lưỡng phân của Nguyễn Văn Chung (1994) [1]; Gurjanova (1972) [2]; Köhler, F. et al. (2009) [3]; Rolf A. M. Brandt (1974) [4]; Sangradub N. and Boonsoong B., (2004) [5]; Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980) [6]; Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001) [7].



3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Danh sách và cấu trúc thành phần loài

Theo quan niệm truyền thống các loài thủy sản có giá trị kinh tế là những loài vừa có sản lượng cao, vừa có chất lượng tốt được nhiều người ưa chuộng, khai thác phục vụ cho nhiều mục đích của đời sống. Cho đến nay, đã xác định được 14 loài động vật Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan thuộc 10 giống, 9 họ, 6 bộ và 2 lớp. Trong đó; lớp Giáp xác có 6 loài thuộc 4 giống, 2 họ, 1 bộ; lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 8 loài thuộc 6 giống, 7 họ, 5 bộ. Bộ Decapoda ưu thế nhất về loài với 6 loài (chiếm 42,86%), 3 giống (chiếm 30%), 2 họ (chiếm 22,22%); năm bộ còn lại (Arcoida, Pectinoida, Pectinida, Veneroida, Mytiloida) cùng có 1 loài (chiếm 7,14%), 1 giống (chiếm 10%), 1 họ (chiếm 11,11%).



Bảng 2. Danh sách thành phần loài động vật Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên

Stt

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Đặc điểm phân bố

M1

M2

M3

M4

M5

M6

M7

A

Ngành chân khớp - Arthropoda

























I

Lớp Giáp xác - Crustacea




























Bộ Mười chân - Decapoda

























(1)

Họ tôm he -Penaeidae

























1

Metapenaeus ensis (De Haan, 1844)

Tôm rảo đất

+

+

+

+

+

+

+

2

Penaeus mergueensis De Man, 1882

Tôm bạc thẻ

-

-

+

+

+

+

+

3

Penaeus semisulcatus De Haan, 1844

Tôm rằn

-

-

+

+

+

+

+

4

Penaeus monodon Fabricius, 1798

Tôm sú

+

-

+

-

-

+

+

(2)

Họ cua bơi - Portunidae

























5

Scylla serrata (Forskal, 1775)

Cua xanh

+

+

-

+

+

-

+

6

Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758)

Ghẹ xanh

-

-

-

+

+

-

+

II

Lớp Hai mảnh vỏ - Bivalvia




























Bộ Arcoida 

























(3)

Họ Arcidae

























7

Anadara gransona (Linnaeus, 1758)

Sò huyết

+

-

+

+

-

+

-

8

Anadara subcrenata (Lischke, 1869)

Sò lông

+

-

+

+

-

+

-




Bộ Pectinoida

























(4)

Họ Hàu - Ostreidae

























9

Ostrea rivularis (Gould 1861)

Hàu cửa sông

+

-

-

+

+

+

-




Bộ Pectinida

























(5)

Họ Placunidae

























10

Placuna placenta (Linnaeus, 1758)

Điệp trắng

-

-

+

-

-

+

+




Bộ Veneroida

























(6)

Họ Cyrenidae

























11

Corbicula sp.

Dắt

-

-

-

+

-

-

-

(7)

Họ Solenidae

























12

Solen sp.

Móng tay

-

-

-

+

+

-

-

(8)

Họ Veneridae

























13

Meretrix meretrix (Linnaeus, 1758)

Trìa mỡ

-

-

-

+

-

-

-




Bộ Mytiloida

























(9)

Họ vẹm Mytilidae

























14

Perna viridis (Linnaeus, 1758)


Vẹm xanh

-

-

-

+

-

-

-




Tổng

6

2

7

12

7

8

7

Bảng 3. Đa dạng theo bậc giống và loài của Thân mềm và Giáp xác ở đầm Ô Loan

Stt

Họ

Giống

Loài

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Penaeidae

1

10

4

28,57

2

Portunidae

2

20

2

14,29

3

Arcidae

1

10

2

14,29

4

Ostreidae

1

10

1

7,14

4

Placunidae

1

10

1

7,14

5

Cyrenidae

1

10

1

7,14

6

Solenidae

1

10

1

7,14

7

Veneridae

1

10

1

7,14

8

Mytilidae

1

10

1

7,14

Tổng số

10

100

14

100

3.2. Đặc điểm phân bố Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan

Đầm Ô Loan có chế độ thủy lý, thủy hóa có sự biến động theo không gian và thời gian, vì vậy, sự phân bố của các loài Thân mềm và Giáp xác trong vùng có sự thay đổi theo không gian và theo thời gian. Điều kiện môi trường, nhất là đặc tính nền đáy thủy vực có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố của các loài động vật đáy.

3.2.1. Đặc điểm phân bố theo nền đáy

Việc phân chia cấu trúc sinh thái của các quần xã động vật đáy là một vấn đề rất phức tạp, chưa rõ ràng và chỉ mang tính chất tương đối. Trên cơ sở thành phần loài đã xác định được kết hợp với đặc điểm tính chất nền đáy và sự có mặt các loài tại các điểm khảo sát, chúng tôi có được dẫn liệu bước đầu phân bố thành phần loài Thân mềm và Giáp xác ở đầm Ô Loan (bảng 4).

+ Nền đáy bùn cát: nền đáy có tính chất bùn pha cát, trong đó bùn chiếm tỉ lệ cao (50 – 60%) với các hạt bùn có kích thước rất nhỏ. Phân bố ở xã An Cư (M3) gần cửa sông Hà Yến, xã An Hiệp (M6) và phía Nam xã An Hòa (M7). Đây là khu vực phân bố của các 09 loài (chiếm 64,29% tổng số loài): Tôm rảo đất, Tôm lớt bạc thẻ, Tôm rằn, Tôm sú, Cua xanh, Ghẹ xanh, Sò huyết, Hàu, Điệp trắng.

+ Nền đáy cát bùn: nền đáy có tính chất cát pha bùn, trong đó cát (có kích thước hạt từ 0,5 – 1mm) chiếm tỉ lệ lớn (70 – 80%). Phân bố ở cửa biển Tân Quy tại xã An Hải (M4), xã An Ninh Đông (M1), xã An Cư (M2) của nửa phía Bắc đầmphía Nam, chúng xuất hiện trong eo Lỗ Dừng, eo Gò Chà, eo Gò Muống. Đây là khu vực phân bố của 11 loài (78,57% tổng số loài) cho sản lượng khai thác cao, tần suất bắt gặp nhiều trong các đợt khảo sát thu mẫu: Tôm rảo đất, Tôm lớt bạc thẻ, Tôm rằn, Tôm sú, Cua xanh, Ghẹ xanh, Sò huyết, Hàu, Điệp trắng, Ngao dầu, Sò huyết.

+ Nền đáy cứng: Thường phân bố ở xã An Hải (M5) và ở ven bờ đầm, dưới chân các đảo (mũi Rẫy, mũi Đá Trắng, hòn Khô, hòn Chùa) là khu vực phân của 06 loài (chiếm 42,86%): Tôm rảo đất, Tôm lớt bạc thẻ, Tôm rằn, Cua xanh, Ghẹ xanh, Hàu.

Bảng 4. Đặc điểm phân bố thành phần loài Thân mềm và Giáp xác theo nền đáy

Stt

Tên Việt Nam

Tên Khoa học

Đặc điểm phân bố theo nền đáy

Bùn cát

Cát bùn

Cứng

1

Tôm rảo đất

Metapenaeus ensis (De Haan, 1844)

+

+

+

2

Tôm bạc thẻ

Penaeus mergueensis De Man, 1882

+

+

+

3

Tôm rằn

Penaeus semisulcatus De Haan, 1844

+

+

+

4

Tôm sú

Penaeus monodon Fabricius, 1798

+

+

-

5

Cua xanh

Scylla serrata (Forskal, 1775)

+

+

+

6

Ghẹ xanh

Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758)

-

+

+

7

Sò huyết

Anadara gransona (Linnaeus, 1758)

+

+

-

8

Sò lông

Anadara subcrenata (Lischke, 1869)

+

+

-

8

Hàu

Ostrea rivularis (Gould 1861)

+

+

+

9

Điệp trắng

Placuna placenta (Linnaeus, 1758)

+

-

-

10

Dắt

Corbicula sp.

-

+

-

11

Ngao dầu

Meretrix meretrix (Linnaeus, 1758)

-

+

-

12

Vẹm xanh

Perna viridis (Linnaeus, 1758)


-

+

-

14

Ốc Móng tay

Solen sp.


-

+

-

Tổng

9

13

6


3.2.2. Đặc điểm phân bố theo thời gian

Sự phân bố của các loài Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan thay đổi theo thời gian, do ở các thời điểm khác nhau thì các yếu tố môi trường sẽ không giống nhau. Các yếu tố khí hậu, chất lượng môi trường, dòng chảy và nguồn thức ăn là những yếu tố quan trọng chi phối sự phân bố của các loài ĐVKXSCL theo thời gian. Số loài, họ thu được cao nhất là tháng 7 với 12 loài (chiếm 85,71% tổng số loài); kế tiếp là tháng 6 với 11 loài (chiếm 78,57%); tháng 5 và tháng 8 cùng có 10 loài (chiếm 71,43%); tháng 4 có 9 loài (chiếm 64,29%), tháng 9 có 8 loài (chiếm 57,14%); các tháng còn lại dao động trong khoảng 3– 6 loài (bảng 5).



Bảng 5. Đặc điểm phân bố thành phần loài Thân mềm và Giáp xác theo thời gian

Stt

Tên Khoa học

Đặc điểm phân bố theo thời gian

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

1

Metapenaeus ensis (De Haan, 1844)

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

2

Penaeus mergueensis De Man, 1882

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

+

-

3

Penaeus semisulcatus De Haan, 1844

-

-

-

-

-

-

-

+

+

+

+

-

4

Penaeus monodon Fabricius, 1798

-

-

-

-

-

-

+

-

-

+

+

+

5

Scylla serrata (Forskal, 1775)

-

-

-

-

-

+

+

+

+

-

-

-

6

Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758)

-

-

-

-

+

+

+

+

+

+

+

+

7

Anadara gransona (Linnaeus, 1758)

-

-

-

+

+

+

+

-

-

-

-

-

8

Ostrea rivularis (Gould 1861)

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

-

9

Placuna placenta (Linnaeus, 1758)

-

+

+

+

+

+

+

+

+

-

-

-

10

Corbicula sp.

-

-

-

+

+

+

+

-

-

-

-

-

11

Meretrix meretrix (Linnaeus, 1758)

-

-

+

+

+

+

+

+

-

-

-

-

12

Perna viridis (Linnaeus, 1758)

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

-

-

13

Anadara subcrenata (Lischke, 1869)

-

-

-

+

+

+

+

+

-

-

-

-

14

Solen sp.

-

-

-

+

+

+

+

-

-

-

-




Tổng

3

4

5

9

10

11

12

10

8

7

6

3

3.2.3. Phân bố theo không gian

Do điều kiện môi trường có sự biến động lớn theo không gian, đặc điểm nền đáy, nên sự phân bố các loài Thân mềm và Giáp xác tại các điểm nghiên cứu ở đầm Ô Loan có những khác biệt nhất định. Sự khác biệt đó thể hiện qua số lượng loài ở mỗi điểm nghiên cứu. Ở khu vực xã An Hải (M4) có loài cao nhất với 12 loài (chiếm 85,71% tổng số loài), tiếp đến khu vực xã An Hiệp (M6) có 8 loài (chiếm 57,14%); các điểm thu mẫu ở xã An Cư (M3), xã An Hải (M4) và xã An Hòa (M7) cùng có 7 loài (chiếm 50%); số lượng loài phân bố ở xã An Ninh Đông (M1) có 6 loài (chiếm 42,86%); xã An Cư (M2) chỉ có 2 loài (chiếm 14,29%).

3.2.4. Đặc điểm phân bố theo độ mặn

Độ mặn là một yếu tố sinh thái quan trọng đối với các thủy vực và vùng đất ngập nước ven biển. Nó quyết định tính đa dạng sinh học không chỉ về hệ sinh thái, đa dạng loài và nguồn gen ... mà còn quyết định đến sự phân bố, nguồn gốc khu hệ. Mọi sự biến đổi của của độ mặn đều dẫn đến sự thay đổi tập tính sinh thái của các loài thuỷ sinh trong đầm. Sự phân bố động vật Thân mềm và Giáp xác đầm Ô Loan theo độ mặn được chia làm 2 nhóm sinh thái nồng độ muối khác nhau:

- Khu vực I: Vùng nước lợ mặn, có nồng độ muối > 20‰, bao gồm khu vực gần cửa biển Tân Quy, vùng nước thuộc xã An Cư (M2) và xã An Hải (M4, M5). Khu vực này phân bố chủ yếu các loài có nguồn gốc từ biển, chúng xâm nhập vào đầm qua cửa biển Tân Quy và thích nghi với môi trường nước lợ mặn. Đây là khu vực phân bố chủ yếu của 12 loài (chiếm 85,71% tổng số loài): Tôm rảo đất, Tôm bạc thẻ, Tôm rằn, Trìa mỡ, Dắt, Ghẹ xanh, Cua xanh, Vẹm xanh, Hàu, Sò huyết, Sò lông, Ốc Móng tay.

- Khu vực II: Vùng nước lợ điển hình, có nồng độ muối dao động từ 5 - 20‰, bao gồm vùng nước thuộc xã An Ninh Đông (M1), xã An Cư (M3), xã An Hiệp (M6), xã An Hòa (M7). Đây là khu vực phân bố chủ yếu của các loài thích nghi cao với môi trường nước lợ gồm có 09 loài (chiếm 64,29% tổng số loài): Tôm rảo đất, Tôm lớt bạc thẻ, Tôm rằn, Tôm sú, Cua xanh, Sò huyết, Hàu, Điệp trắng, Sò lông.

4. Kết luận

1. Đã xác định được 14 loài động vật Thân mềm và Giáp xác có giá trị kinh tế ở đầm Ô Loan thuộc 10 giống, 9 họ, 6 bộ và 2 lớp. Trong đó; lớp Giáp xác có 6 loài thuộc 4 giống, 2 họ, 1 bộ; lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) có 8 loài thuộc 6 giống, 7 họ, 5 bộ. Bộ Decapoda ưu thế nhất về loài với 6 loài (chiếm 42,86%), 3 giống (chiếm 30%), 2 họ (chiếm 22,22%); năm bộ còn lại (Arcoida, Pectinoida, Pectinida, Veneroida, Mytiloida) cùng có 1 loài (chiếm 7,14%), 1 giống (chiếm 10%), 1 họ (chiếm 11,11%).

2. Đặc điểm phân bố các loài Thân mềm và Giáp xác ở đầm Ô Loan theo nền đáy thành 03 nhóm: nền đáy bùn cát, cát bùn và nền đáy cứng. Theo đó, số loài có mặt ở nền đáy bùn – cát có 09 loài (chiếm 64,29% tổng số loài), cát – bùn có 11 loài (78,57% tổng số loài) và nền đáy cứng với 06 loài (chiếm 42,86%).

3. Số lượng loài Thân mềm và Giáp xác có sự biến động theo thời gian và không gian. Tại khu vực xã An Hải (M4) có loài cao nhất với 12 loài (chiếm 85,71% tổng số loài), tiếp đến khu vực xã An Hiệp (M6) có 8 loài (chiếm 57,14%); các điểm thu mẫu ở xã An Cư (M3), xã An Hải (M4) và xã An Hòa (M7) cùng có 7 loài (chiếm 50%); số lượng loài phân bố ở xã An Ninh Đông (M1) có 6 loài (chiếm 42,86%); xã An Cư (M2) chỉ có 2 loài (chiếm 14,29%). Số loài thu được cao nhất trong tháng 7 với 12 loài (chiếm 85,71% tổng số loài); kế tiếp là tháng 6 với 11 loài (chiếm 78,57%); tháng 5 và tháng 8 cùng có 10 loài (chiếm 71,43%); tháng 4 có 9 loài (chiếm 64,29%), tháng 9 có 8 loài (chiếm 57,14%); các tháng còn lại dao động trong khoảng 3– 6 loài.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Văn Chung (1994). Sinh vật đáy. Chuyên khảo biển Việt Nam 4, Nguồn lợi sinh vật và các hệ sinh thái biển, 69 - 84.

[2]. Gurjanova. E. F. (1972). Fauna of the Tonkin Gulf and conditions of the life in it: Explorations of the fauna of the sea X (XVIII). Academic Science. URSS. Zool. Inst. 22, 146.

[3]. Köhler Frank et al. (2009), “Exploring a largely unknown fauna: on the diversity of pachychilid freshwater gastropods in Vietnam” (Caenogastropoda: Cerithioidea). Mollus. Molluscan Research 2009 Vol. 29 No. 3 pp. 121-146.

[4]. Rolf A. M. (1974), The non- marine aquatic Mollusca of Thailand.



[5]. Sangradub N. and Boonsoong B., (2004). Identification of Freshwater Invertebrates of the Mekong River and Tributaries, Thailand: Mekong River Commission.

[6]. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980), Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, NXB. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 573 tr.

[7]. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001). Động vật chí Việt Nam. Tập 5. Giáp xác nước ngọt. Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 239 tr.


SUMMARY

STRUCTURAL CHARACTERISTICS AND DISTRIBUTION OF MOLLUSCA AND CRUSTACEA OF ECONOMICAL VALUE IN O LOAN LAGOON, PHU YEN PROVINCE



Hoang Dinh Trung, Nguyen Huu Nhat

College of Science, Hue University

Species composition of Mollusca and Crustacea was investigated in O Loan lagoon; we have collected sample specimens and identified in seven major sites, as a result show that there are 14 species belonging to 10 genera, 9 families, 6 orders were recognized during the expeditions. As the results showed, Decapoda has the highest quantity with 6 species belonging to 3 genera, 2 families, 2 orders. Remaining order each of them has 1 specie, 1 genera, 1 family. The distribution of Mollusca and Crustacea composition in O Loan lagoon shows that: the highest number of species is located in An Hải commune with 12 species, next is in An Hiệp commune with 8 species, and the An Cư commune has lowest with 2 species.
Каталог: app -> webroot -> files -> hoithao
hoithao -> Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong
hoithao -> Đánh giá khả năng phòng trừ tuyến trùng (Meloidogyne spp.) của dịch chiết từ cây mầm súp lơ xanh
hoithao -> KẾt quả ĐIỀu tra bưỚC ĐẦu về nguồn lợi cá VÙng ven biển huyện cẩm xuyêN, TỈnh hà TĨNH
hoithao -> Chi trâm hoàng – kayea wall. (HỌ BỨA – clusiaceae lindl.) Ở việt nam
hoithao -> Nguyễn Đăng Hội1, Kuznetsov A. N. 1, Kuznetsova S. P. 1, Lê Thị Nguyệt2
hoithao -> Vũ Văn Liên Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, vast
hoithao -> Xác đỊnh và thiẾt kẾ khung biẾn nẠp nhẰm loẠi bỎ gen translin Ở nẤm Mucor circinelloides
hoithao -> Nghiên cứU Ảnh hưỞng của chế phẩm VI sinh và phân hữu cơ VI sinh đẾn một số chỉ tiêu sinh lí – HÓa sinh và SỰ TÍch lũy kim loại chì (Pb) CỦa câY ĐẬu bắP
hoithao -> PHÂn tích tính đa dạng và thành lập bảN ĐỒ thảm thực vật khu vực trạM Đa dạng sinh học mê linh, VĨnh phúC
hoithao -> Genus pycnarrhena miers ex Hook f. & Thomson,

tải về 0.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương