CƠ chế kiểm soát chi thưỜng xuyên theo thông tư SỐ 161/2012/tt-btc I. Một số điểm mới của Thông tư số 161/2012/tt-btc



tải về 123.8 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích123.8 Kb.
#9580
CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

THEO THÔNG TƯ SỐ 161/2012/TT-BTC

I. Một số điểm mới của Thông tư số 161/2012/TT-BTC:

Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, Thông báo số 91/TB-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, KBNN đã trình Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 161/20012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 thay thế Thông tư 79/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. So với quy định tại Thông tư 79/2003/TT-BTC, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên quy định tại Thông tư số 161/20012/TT-BTC có một số điểm mới, mang tính cải cách hành chính cao; đồng thời, bước đầu thực hiện cải cách công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 (kiểm soát theo ngưỡng chi, theo độ rủi ro của từng khoản chi) cụ thể là:

Thứ nhất, về trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước: Thông tư quy định trên cơ sở bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành trong điều kiện áp dụng Tabmis, theo đó bổ sung trách nhiệm nhập dự toán vào Tabmis của cơ quan Tài chính và đơn vị dự toán cấp I; bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan tài chính đối với trường hợp chi trả theo hình thức lệnh chi tiền; bổ sung trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trách nhiệm khi lập bảng kê chứng từ thanh toán đối với các nội dung chi không phải gửi chứng từ đến KBNN để kiểm soát, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm kiểm soát chứng từ khi lập bảng kế gửi KBNN đề nghị thanh toán.

Thứ hai, Thông tư loại bỏ toàn bộ các nội dung liên quan đến dự toán quý, nhu cầu chi quý để đảm bảo phù hợp với thực tế thực hiện và phù hợp với các Thông tư hướng dẫn điều hành ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.

Thứ ba, Thông tư bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng khoản chi trả, thanh toán để đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính nêu trong Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ…….

Thứ tư, để khắc phục tình trạng số dư tạm ứng của các đơn vị sử dụng NSNN tại KBNN cao tồn tại qua các năm qua; Thông tư bổ sung quy định tạm ứng đối với các khoản chi của các đơn vị sử dụng NSNN theo hướng: đối với đối những khoản chi có hợp đồng, mức tạm ứng theo hợp đồng để phù hợp với quy định về trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và các quy định về hợp đồng; Đối với những khoản chi không có hợp đồng thì theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm (tương tự mức tạm ứng trong chi ĐTXDCB) và không vượt dự toán năm (đối với những khoản chi có hợp đồng); theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao (đối với những khoản chi không có hợp đồng).

Về thanh toán tạm ứng: Thông tư quy định theo hướng nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và chặt chẽ hơn đối với những khoản chi không có hợp đồng, cụ thể đối với những khoản chi không có hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với KBNN chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau. Đối với những khoản chi có hợp đồng, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước ngay sau khi thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng.

Thứ năm, về lưu giữ chứng từ tại KBNN: được viết gọn lại trên cơ sở phân bổ các khoản chi theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định hồ sơ, chứng từ thanh toán đối với từng nội dung chi và bỏ việc đóng dấu đã thanh toán lên chứng từ gốc của đơn vị vì việc này gây mất thời gian và không cần thiết. Đơn vị phải tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ.

Thứ sáu, Thông tư quy định cải cách thủ tục hồ sơ chứng từ, tăng trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN đối với các khoản mua sắm nhỏ lẻ của các đơn vị sử dụng NSNN có giá trị dưới 20.000.000 đồng, theo đó đối với các khoản chi mua sắm trong chi thường xuyên có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): đơn vị lập và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (không phải gửi hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN). KBNN thực hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.

Theo thống kê của KBNN thì việc cải cách thủ tục nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng NSNN và giảm tải cho công tác kiểm soát chi của KBNN (giảm được thủ tục của 70,2% tổng số các khoản mua sắm trong chi thường xuyên), song KBNN vẫn kiểm soát được chặt chẽ phần lớn số chi NSNN cho mua sắm thường xuyên (kiểm soát 98,97% giá trị của các khoản chi mua sắm của chi thường xuyên); đồng thời, đây cũng là bước đi đầu tiên trong việc thực hiện kiểm soát chi theo ngưỡng chi, theo giá trị khoản chi theo thông lệ quốc tế và định hướng cải cách công tác kiểm soát chi NSNN theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Thứ bảy, Thông tư quy định cải cách thủ tục đối với khoản chi thanh toán theo hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo hình thức thẻ “ tín dụng mua hàng”, cụ thể: Đối với các khoản mua sắm Thanh toán bằng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng” theo quy định tại điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu- chi tiền mặt qua hệ thống KBNN: đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán (theo mẫu đính kèm Thông tư này) kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà nước gửi tới Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các điểm chấp nhận thẻ (POS) đến Kho bạc Nhà nước; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước.



II. Một số tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện và hướng xử lý

1. Về phạm vi, đối tượng của Thông tư:

1.1. Vướng mắc: lĩnh vực quản lý ngân sách xã, an ninh, quốc phòng... các khoản chi có tính chất đặc thù có hướng dẫn riêng có thực hiện kiểm soát theo theo Thông tư này không?

1.2. Trả lời:

- Theo quy định tại điều 1 Thông tư thì : Thông tư này quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trừ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; chi đặc biệt về an ninh, quốc phòng; chi cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; chi của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các khoản chi ngân sách có tính đặc thù khác có cơ chế hướng dẫn riêng. Như vậy, về nguyên tắc các khoản chi thuộc các lĩnh vực đặc thù thì vẫn thực hiện các nội dung đặc thù theo hướng dẫn riêng, cụ thể:

- Đối với NS xã KBNN vẫn phải kiểm soát chi bằng lệnh chi tiền của NS xã theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính về quản lý ngân sách xã;

- Đối với lĩnh vực quốc phòng- an ninh, chi cho các cơ quan của của đảng cộng sản Việt Nam thì các khoản chi có độ mật cao KBNN không kiểm soát; thực hiện việc tạm cấp, ứng trước dự toán ngân sách năm sau theo quy định tại Thông tư Liên tịch số: 54/2004/TTLT/BTC-BCA của Liên Bộ Tài chính- Công An về quản lý chi ngân sách nhà nước trong linh vực an ninh; Thông tư Liên tịch số: 23/2004/TTLT/BTC-BQP của Liên Bộ Tài chính- Quốc Phòng về quản lý ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng…,

- Chi khoa học công nghệ:

- Vốn sửa chữa thường xuyên đường bộ:

- Chi các dự án hỗ trợ trực tiếp vào NSNN: theo cơ chế riêng của từng dự án.

Tuy nhiên, khi thực hiện các văn bản hướng dẫn riêng, đặc thù cần lưu ý trong các văn bản hướng dẫn riêng, đặc thù có những nội dung kiểm soát quy định dẫn chiếu thực hiện theo Thông tư số 79/2003/TT-BTC thì thực hiện theo Thông tư này. Trường hợp các văn bản hướng dẫn riêng không quy định về kiểm soát chi đặc thù tại KBNN thì được áp dụng theo Thông tư này.



2. Về hồ sơ mua sắm:

2.1. Vướng mắc: Thông tư quy định hồ sơ thanh toán đối với các khoản chi không có hợp đồng là bảng kê chứng từ thanh toán; đối với các khoản chi có hợp đồng là hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Vậy, với mức quy định giá trị bao nhiêu thì KBNN yêu cầu đơn vị cung cấp hợp đồng và với mức giá trị bao nhiêu thì đơn vị sử dụng NSNN không phải làm hợp đồng?

2.2. Trả lời: Hiện nay, không có quy định nào quy định giá trị bao nhiêu thì đơn vị sử dụng NSNN phải ký hợp đồng với nhà cung cấp và với mức giá trị bao nhiêu thì đơn vị sử dụng NSNN không phải làm hợp đồng. Tuy nhiên, tại Thông tư 68/2012/TT-BTC quy định:

+ Theo quy định tại khoản 3 điều 32 Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước thì:



+ Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, tại Thông tư này đã giao Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với các khoản mua sắm có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng). Nếu có điều kiện thì thực hiện như đối với gói thầu từ 20 triệu đến không quá 100 triệu; như vậy, đối với trường hợp này đơn vị có thể không ký hợp đồng hoặc có ký hợp đồng với nhà cung cấp.

+ Đối với gói thầu từ 20.000.000 đồng đến không quá 100 triệu đồng: đơn vị lấy báo giá ít nhất của 3 nhà thầu khác nhau và phải lựa chọn nhà cung cấp vì vậy đối với trường hợp này đơn vị phải ký hợp đồng với nhà cung cấp.

+ Đối với gói thầu từ 100 triệu trở lên phải đấu thầu rộng rãi vì vậy đơn vị cũng phải ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.

Như vậy, theo các quy định trên thì đối với các khoản mua sắm từ 20 triệu trở lên đơn vị phải lựa chọn nhà cung cấp và phải ký hợp đồng với nhà cung cấp.



3. Vướng mắc liên quan đến các loại mua sắm trong chi thường xuyên:

3.1. Vướng mắc: Thông tư quy định chi mua sắm tài sản, mua sắm tài sản vô hình, mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn, mua văn phòng phẩm có gì khác nhau không? Có được áp dụng quy định hồ sơ chứng từ như mua sắm đối với khoản dưới 20 triệu không?

3.2. Trả lời: Các khoản mua sắm trong thông tư (mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn, mua sắm văn phòng phẩm, mua sắm tài sản..,) được sắp xếp phân loại theo quy định của hệ thống mục lục NSNN theo Quyết định số 33 ..; tuy nhiên về bản chất và thủ tục mua sắm đều là mua sắm trong chi thường xuyên, và được định nghĩa về “”mua sắm tài sản trong chi thường xuyên”” tại Thông tư 68/2012/TT-BTC như sau: mua sắm tài sản gồm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quyết định 170/2006/QDD-TTg; vật tư công cụ, dụng cụ bảo đảm thường xuyên; máy móc trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, may sắm trang phục ngành, phương tiện vận chuyển đi lại, dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy móc phương tiện vận chuyển, thuê trụ sở , tài sản khác, bản quyền sở hữu công nghiệp …; như vậy, quy định về mua sắm tài sản quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC đã bao trùm tất cả các khoản mua sắm được quy trong Thông tư; tất các các khoản mua sắm thuộc nội dung chi mua sắm văn phòng phẩm, chi nghiệp vụ chuyên môn,… nếu đủ điều kiện đều được áp dụng quy định hồ sơ chứng từ đối với các khoản mua sắm dưới 20 triệu đồng.

4. Về mức tạm ứng:

4.1. Vướng mắc: Thông tư bổ sung quy định tạm ứng đối với các khoản chi của các đơn vị sử dụng NSNN theo hướng: đối với đối những khoản chi có hợp đồng, mức tạm ứng theo hợp đồng để phù hợp với quy định về trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và các quy định về hợp đồng; Đối với những khoản chi không có hợp đồng thì theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm (tương tự mức tạm ứng trong chi ĐTXDCB) và không vượt dự toán năm (đối với những khoản chi có hợp đồng); theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán được giao (đối với những khoản chi không có hợp đồng). Các đơn vị phản ảnh dự toán ngân sách nhà nước hiện nay giao cho đơn vị sử dụng NSNN theo loại, khoản nên không xác định được mức tạm ứng của khoản mua sắm,…

4.2. Trả lời: Hiện nay dự toán NSNN giao cho đơn vị sử dụng NSNN giao theo Loại, khoản; Tuy nhiên, đối với các khoản mua sắm lớn như mua ôtô, thiết bị đều được giao riêng; đối với khoản chi phải lựa chọn nhà thầu thì đơn vị đều có dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho từng khoản mua sắm để lưa chọn nhà thầu. Do vậy, Thông tư quy định: Mức tạm ứng tối đa không vượt quá 30% dự toán bố trí cho khoản mua sắm đó và không vượt dự toán năm (dự toán quy định ở đây là dự toán của khoản mua sắm, không phải dự toán chung của đơn vị sử dụng NSNN).

Theo quy định trên tỷ lệ tạm ứng được xác định trên dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị để lựa chọn nhà cung cấp (lựa chọn nhà thầu thông qua thủ tục chọn 3 báo giá; chỉ định thầu, đấu thầu, chào hàng cạnh tranh).

Đối với một số khoản mua sắm có đặc thù riêng như: mua sắm thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng; các khoản tạm ứng đặc thù khác về công tác phí nước ngoài, tạm ứng chi sửa chữa đường bộ, tạm ứng chi nghiên cứu khoa học thực hiện theo hướng dẫn riêng tại các văn bản hướng dẫn đặc thù. Trường hợp các văn bản đặc thù không hướng dẫn mức tạm ứng riêng thì thực hiện theo Thông tư này.

- Về thẩm quyền phê duyệt cho từng khoản mua sắm trong chi thường xuyên để lựa chọn nhà thầu quy định tại điều 5 Thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/04/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu, mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân.



5. Về hồ sơ tạm ứng:

5.1. Vướng mắc: đối với các khoản tạm ứng bằng chuyển khoản quy định đơn vị phải gửi bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi không có hợp đồng gặp vướng mắc vì khi tạm ứng đơn vị chưa có chứng từ thanh toán nên không lập được bảng kê chứng từ thanh toán.

5.2. Trả lời: khi tạm ứng đối với trường hợp không có hợp đồng đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng) trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng. Trường hợp nội dung tạm ứng quá nhiều không kê hết trên giấy rút dự toán thì đơn vị lập bảng kê nội dung tạm ứng đính kèm giấy rút dự toán NSNN để KBNN kiểm soát và theo dõi tạm ứng (do lỗi trình bày Thông tư nêu bảng kê nội dung tạm ứng thành bảng kê chứng từ thanh toán).

6. Đóng dấu lên chứng từ thanh toán:

6.1. Vướng mắc: hồ sơ chứng từ sau khi kiểm soát, KBNN có đóng dấu lên chứng từ đã thanh toán không? Nếu có thì đóng lên loại hồ sơ nào?

6.2. Trả lời: Thông tư đã bỏ việc đóng dấu lên chứng từ đã thanh toán và quy định đơn vị sử dụng NSNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp hợp lệ trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.

7. Về kiểm soát chi tài khoản tiền gửi:

7.1. Vướng mắc: việc kiểm soát chi tài khoản tiền gửi có nguồn gốc ngân sách theo Thông tư 161/2012/TT-BTC gặp vướng mắc đối với điều kiện “có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt”; việc tạm ứng , thanh toán tạm ứng trên tài khoản tiền gửi cũng rất khó thực hiện; có cần lưu giữ chứng từ khi thực hiện kiểm soát chi trên tài khoản tiền gửi không?

7.2. Trả lời: khi thực hiện kiểm soát chi tài khoản tiền gửi cần phân biệt tài khoản tiền gửi có nguồn gốc ngân sách (phải thực hiện kiểm soát chi như tài khoản dự toán) và tài khoản tiền gửi khác KBNN không thực hiện kiểm soát chi. Đối với tài khoản tiền gửi có nguồn gốc ngân sách, KBNN phải thực hiện kiểm soát như đối với tài khoản dự toán đảm bảo các điều kiện chi theo quy định của Luật NSNN, Thông tư 161/2012/TT-BTC, cụ thể:

+ Phải có dự toán hoặc kế hoạch vốn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đúng tiêu chuẩn chế độ, định mức quy định;

+ Đã được thủ trưởng đơn vị hoặc người có thẩm quyền quyết định chi

+ Có đủ hồ sơ chứng từ theo quy định;

+ Việc lưu giữ chứng từ kiểm soát chi thực hiện tương tự như đối với việc kiểm soát chi từ tài khoản dự toán.

Tuy nhiên, hiện nay do chương trình kế toán cũng như chương trình TABMIS hiện nay chưa theo dõi được số tạm ứng và thanh toán tạm ứng trên tài khoản tiền gửi; do vậy, để đảm bảo theo dõi được các khoản chi đã đủ hồ sơ thanh toán và các khoản tạm ứng c̣n phải thu hối, đề nghị cán bộ trực tiếp kiểm soát chi tài khoản tiền gửi mở số để theo dõi chi tiết từng khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị trên tài khoản tiền gửi.

+ Một số loại tài khoản tiền gửi và cơ chế kiểm soát:

(1)Tài khoản tiền gửi của các đơn vị an ninh quốc phòng: thực hiênh kiểm soát chi theo quy định tại Thôgn tư Liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP; Thông tư 54/2004/TTLT-BTC-BCA.

(2) Tài khoản tiền gửi của đơn vị sự nghiệp: thực hiện kiểm soát theo Nghị định 43/2006/NDD-CP; Thông tư 81/2006/TT-BTC; thực hiện kiểm soát theo dự toán thu, chi của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các hồ sơ chứng từ liên quan đến từng khoản chi theo quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC; chấp hành đúng quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

(3) Tài khoản tiền gửi phí lệ phí để lại cho đơn vị sử dụng: kiểm soát theo các Thông tư quy định về phí, lệ phí (Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 45/2006/TT-BTC).

(4) Tiền gửi có mục tích có nội dung chi đầu tư : thực hiên kiểm soát theo quy định hiện hành đối với chi đầu tư (tiền gửi của các dự án sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; tiền gửi của các tổ chức làm nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt bằng..,).



8. Về bảng kê chứng từ:

8.1. Vướng mắc: việc áp dụng bảng kê cho ngân sách xã vướng mắc đối với trường hợp thanh toán một lần nhiều chương nếu lập bảng kê theo Thông tư gặp vướng mắc…

8.2. Trả lời: Xã có đặc thù có thể thanh toán một lần nhiều chương, do vậy đề nghị thực hiện theo Thông tư 60/2003/TT-BTC, cụ thể: trên Lệnh chi ngân sách xã phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu phụ lục số 15 kèm theo Thông tư 60/2003/TT-BTC. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước (theo mẫu phụ lục số 16 kèm theo Thông tư 60/2003/TT-BTC), trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của Lệnh chi ngân sách xã, đồng thời trên Lệnh chi ngân sách xã phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền.

- Đề nghị hướng dẫn cách ghi chép cột số hóa đơn và chứng từ số trên bảng kê chứng từ thanh toán:

+ Hai cột số hóa đơn và chứng từ số ngày có thể sử dụng không đồng thời; trường hợp chứng từ là hóa đơn thì ghi vào cột số hóa đơn; trường hợp chứng từ là chứng từ do đơn vị lập thì ghi số, ngày chứng từ do đơn vị lập…,

+ Cuối bảng kê có thể thêm dòng tổng cộng số tiền bằng số để tiện cho việc theo dõi và thanh toán.



9. Về lưu giữ chứng từ tại KBNN:

9.1. Vướng mắc: Trong quý trình kiểm soát chi đối với một số khoản chi có tính chất đặc thù mua xe ôtô, đi công tác nước ngoài phải có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép mua; đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thì phải gửi KBNN quy chế chi tiêu nội bộ để kiểm soát chi .., KBNN có phải lưu giữ các quyết định này không?

9.2. Trả lời: Theo quy định về phạm vi hướng dẫn của Thông tư nêu tại điểm 1 công văn này thì đối với các khoản chi đặc thù có hướng dẫn riêng thì thực hiện theo các quy định đặc thù; vì vậy, việc lưu giữ chứng từ đối với các khoản chi trên thực hiện như sau:

+ Đối với các khoản chi mua sắm ôtô ngoài việc lưu hồ sơ quy định về mua sắm tại Thông tư này, đơn vị phải lưu quyết định cho phép mua xe của cấp có thẩm quyền; trường hợp mua xe chuyên dùng của các đơn vị TW còn phải có thêm ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; mua xe chuyên dùng của địa phương phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định tại khoản 6 điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ- TTg ngày 30/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tự chủ theo Quyết định 130/2005/NĐ-CP phải lưu quy chế chi tiêu nội do đơn vị gửi để kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư 81/2006/TT-BTC và Thông tư 18/2006/TT-BTC.

Việc lưu trữ đối với các khoản chi đặc thù khác có hướng dẫn riêng được thực hiện theo nguyên tắc trên.



III. Một số nội dung mới trong kiểm soát chi thường xuyên năm 2013:

1. Kiểm soát chi đối với vốn sự nghiệp đường bộ (quản lý qua Quỹ Bảo trì đường bộ):

Thực hiện Thông tư Liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính – Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:



1.1. Mở và sử dụng tài khoản:

- Quỹ trung ương mở tài khoản tiền gửi quỹ 3761 tại Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) để tập trung các nguồn thu của Quỹ (bao gồm cả phần thu phí đường bộ thuộc quỹ trung ương và phần NSTW cấp bổ sung) và thực hiện chuyển kinh phí cho các Khu quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải.

- Các Khu quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), Văn phòng quỹ trung ương mở tài khoản tiền gửi có mục đích 3741 tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực chi từ Quỹ trung ương.

- Quỹ địa phương mở tài khoản tiền gửi quỹ 3761 tại Kho bạc Nhà nước địa phương để phản ánh các nguồn thu của Quỹ (bao gồm cả phần thu phí đường bộ thuộc quỹ địa phương và phần NSĐP cấp bổ sung) và thực hiện chuyển kinh phí cho các Khu quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải.

- Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý Quỹ địa phương mở tài khoản tiền gửi có mục đích 3741 tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận nguồn kinh phí và thực hiện chi từ Quỹ địa phương.

- Các đơn vị sử dụng ngân sách, Ban quản lý dự án trực tiếp chi tiêu mở tài khoản 3741

- Việc mở và sử dụng tài khoản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mở tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.

- Các đơn vị được giao quản lý Quỹ bảo trì đường bộ sử dụng mã QHNS tổng hợp, các đơn vị trực tiếp chi tiêu Quỹ bảo trì đường bộ sử dụng mã QHNS chi tiết.

- Tài khoản 3761 và 3741 của Quỹ trung ương, TK 3741 của các đơn vị sử dụng ngân sách và các Ban quản lý dự án hưởng kinh phí từ Quỹ trung ương được kết hợp với các phân đoạn mã sau:

+ Mã quỹ 01

+ Mã đơn vị QHNS

+ Mã CTMT và hạch toán chi tiết 91057 (Quỹ bảo trì đường bộ trung ương).

- Tài khoản 3761, 3741 của Quỹ địa phương, TK 3741 của các đơn vị sử dụng ngân sách và các Ban quản lý dự án hưởng kinh phí từ Quỹ địa phương được được kết hợp với các phân đoạn mã sau:

+ Mã quỹ 01

+ Mã đơn vị QHNS

+ Mã CTMT và hạch toán chi tiết 91058 (Quỹ bảo trì đường bộ địa phương).



1.2. Phương pháp hạch toán kế toán:

1.2.1. Đối với Quỹ trung ương

a. Tại Sở Giao dịch KBNN

- Nhận số phí sử dụng đường bộ thuộc phạm vi nộp vào Quỹ trung ương từ các đơn vị tổ chức thu phí:

Căn cứ Giấy báo Có của Ngân hàng (Kho bạc Nhà nước), kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3866, 1132, 1133, 1134,…

Có TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

- Chuyển số bổ sung từ NSTW về Quỹ bảo trì đường bộ trung ương:

Căn cứ Lệnh chi tiền của Bộ Tài chính cấp kinh phí vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ trung ương, Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán vào tài khoản tiền gửi của Quỹ (GL):

+ Trường hợp chi trong năm ngân sách

Nợ TK 8992 – Chi ngân sách khác bằng lệnh chi tiền

Có TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

+ Trường hợp chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách

Tại kỳ 13 năm trước (ngày hạch toán 31/12)

Nợ TK 8992 – Chi ngân sách khác bằng lệnh chi tiền

Có TK 3399 – Phải trả trung gian khác

Tại kỳ hiện thời

Nợ TK 3399 – Phải trả trung gian khác

Có TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

- Chuyển số kinh phí cho Quỹ địa phương (Phần quỹ địa phương được hưởng):

Căn cứ Ủy nhiệm chi do Chủ tài khoản của Quỹ trung ương đề nghị chuyển kinh phí cho Quỹ địa phương, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

Có TK 3863 – Liên kho bạc đi ngoại tỉnh LCC

- Chuyển số kinh phí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Quỹ bảo trì đường bộ trung ương:

Hàng quý, căn cứ Ủy nhiệm chi do Chủ tài khoản của Quỹ trung ương đề nghị chuyển kinh phí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Quỹ bảo trì đường bộ trung ương, kế toán ghi (trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

Nợ TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

Có TK 3863 – Liên kho bạc đi ngoại tỉnh LCC



b. Tại Kho bạc Nhà nước nơi các khu quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải (đối với quốc lộ được ủy quyền quản lý), Văn phòng quỹ trung ương mở tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ trung ương

- Các khu quản lý đường bộ và Sở Giao thông vận tải (đơn vị quản lý Quỹ) nhận kinh phí từ Quỹ trung ương

Căn cứ vào Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi, kế toán ghi (Trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

Nợ TK 3866 – Liên khi bạc đến ngoại tỉnh LCC

Có TK 3741 – Tiền gửi của các Quỹ

- Chuyển kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách và các Ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện chi tiêu

Căn cứ Ủy nhiệm chi của đơn vị quản lý Quỹ, kế toán ghi (GL)

Nợ TK 3741 (TK của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Quỹ)

Có TK 3853, 3863, 3741 (TK 3741 của đơn vị trực tiếp chi tiêu Quỹ)

c. Tại Kho bạc Nhà nước nơi các đơn vị sử dụng ngân sách và các Ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện chi tiêu mở tài khoản

- Căn cứ vào Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi hoặc Ủy nhiệm chi, kế toán ghi (Trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

Nợ TK 3856, 3866, 3741 (TK 3741 của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Quỹ)

Có TK 3741 – Tiền gửi của các Quỹ (TK 3741 của các đơn vị trực tiếp chi tiêu)

- Căn cứ vào Ủy nhiệm chi đề nghị trích tài khoản thanh toán các khoản chi từ Quỹ, kế toán ghi:

+ Trường hợp chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng mở tài khoản trong hệ thống KBNN (GL):

Nợ TK 3741 – Tiền gửi có mục đích

Có TK 37XX, 3853, 3863

+ Trường hợp chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng mở tài khoản tại ngân hàng (AP):

Nợ TK 3741 – Tiền gửi có mục đích

Có TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Đồng thời áp thanh toán

Nợ TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Có TK 1133, 1134, 3853, 3863, 3921,….



1.2.2. Đối với Quỹ địa phương

a. Tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi mở tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ địa phương

- Nhận số phí sử dụng đường bộ thuộc phạm vi nộp vào Quỹ địa phương từ các đơn vị tổ chức thu phí:

Căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng (Kho bạc Nhà nước), kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3856, 1132, 1133, 1134,…

Có TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

- Chuyển số bổ sung từ NSĐP về Quỹ bảo trì đường bộ địa phương:

Căn cứ Lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính đồng cấp cấp kinh phí vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, Kho bạc Nhà nước địa phương thực hiện thanh toán vào tài khoản tiền gửi của Quỹ (Trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

+ Trường hợp chi trong năm ngân sách

Nợ TK 8992 – Chi ngân sách khác bằng lệnh chi tiền

Có TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

+ Trường hợp chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách

Tại kỳ 13 năm trước (ngày hạch toán 31/12)

Nợ TK 8992 – Chi ngân sách khác bằng lệnh chi tiền

Có TK 3399 – Phải trả trung gian khác

Tại kỳ hiện thời

Nợ TK 3399 – Phải trả trung gian khác

Có TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

- Nhận số kinh phí chuyển từ Quỹ trung ương cho Quỹ địa phương (Phần quỹ địa phương được hưởng):

Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi, kế toán ghi (trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

Nợ TK 3866 – Liên kho bạc đến ngoại tỉnh LCC

Có TK 3761

- Hàng quý, căn cứ Ủy nhiệm chi do Chủ tài khoản của Quỹ địa phương đề nghị chuyển kinh phí cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, kế toán ghi (Trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

Nợ TK 3761 – Tiền gửi của các Quỹ

Có TK 3741, 3853 – Liên kho bạc đi nội tỉnh LCC



b. Tại Kho bạc Nhà nước nơi các cơ quan, đơn vị được giao quản lý Quỹ địa phương mở tài khoản

Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi hoặc Ủy nhiệm chi, kế toán ghi (Trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

Nợ TK 3856, 3761

Có TK 3741 – Tiền gửi có mục đích (đơn vị được giao quản lý Quỹ địa phương)



c. Tại Kho bạc Nhà nước nơi các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện chi tiêu mở tài khoản

- Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi hoặc Ủy nhiệm chi, kế toán ghi (Trên phân hệ Quản lý sổ cái GL):

Nợ TK 3741, 3856 (đơn vị giao quản lý)

Có TK 3741 – Tiền gửi có mục đích (đơn vị chi tiêu)

- Căn cứ vào Ủy nhiệm chi đề nghị trích tài khoản thanh toán các khoản chi từ Quỹ, kế toán ghi:

+ Trường hợp chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng mở tài khoản trong hệ thống KBNN (GL):

Nợ TK 3741 – Tiền gửi có mục đích(đơn vị chi tiêu)

Có TK 37XX, 3853, 3863

+ Trường hợp chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng mở tài khoản tại ngân hàng (AP):

Nợ TK 3741 – Tiền gửi có mục đích (đơn vị chi tiêu)

Có TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Đồng thời áp thanh toán

Nợ TK 3392 – Phải trả trung gian AP

Có TK 1133, 1134, 3853, 3863, 3921,….



1.2. Kiểm soát, thanh toán

Việc kiểm soát chi các khoản chi từ Quỹ bảo trì đường bộ được giao cho bộ phận Kiểm soát chi của KBNN thực hiện kiểm soát.



1.2.1 Đối với các khoản chi có tính chất thường xuyên

a. Hồ sơ đơn vị gửi KBNN

- Đối với các khoản chi hoạt động của Quỹ, Khu quản lý đường bộ, Sở Giao thông,..

Đơn vị gửi KBNN hồ sơ chứng từ theo quy định tại điều 7, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

- Đối với các khoản chi sửa chữa đường bộ có tính chất thường xuyên

(1) Hồ sơ gửi lần đầu, bao gồm hồ sơ gửi một lần hoặc hồ sơ bổ sung, sửa đổi (nếu có):

+ Danh mục, kế hoạch chi được cấp có thẩm quyền giao;

+ Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, đơn đặt hàng, giao kế hoạch, của cấp có thẩm quyền;

+ Hợp đồng thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường bộ;

(2) Hồ sơ tạm ứng:

+ Giấy rút dự toán ngân sách: Mẫu số C2-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính.

+ Ủy nhiệm chi: Mẫu số C4-02/KB ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

(3) Hồ sơ Thanh toán:

+ Giấy rút dự toán ngân sách: Mẫu số C2-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính.

+ Ủy nhiệm chi: Mẫu số C4-02/KB ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

+ Biên bản nghiệm thu sản phẩm và bản thanh toán kinh phí sản phẩm quản lý, bảo trì công trình đường bộ hoàn thành;

b. Kiểm soát, thanh toán

Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra việc tạm ứng các khoản chi từ Quỹ trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí theo quy tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) đồng thời, đảm bảo các khoản chi có đủ điều kiện theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Giao thông Vận tải.



1.2.2. Đối với các khoản chi có tính chất đầu tư XDCB:

a. Hồ sơ chứng từ đơn vị gửi KBNN

(1) Hồ sơ gửi lần đầu, bao gồm hồ sơ gửi một lần hoặc hồ sơ bổ sung, sửa đổi (nếu có):

+ Danh mục, kế hoạch chi được cấp có thẩm quyền giao;

+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng);

+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác); Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ đầu tư phải gửi đến KBNN thoả thuận liên danh.

+ Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự toán).

+ Các hồ sơ khác theo quy định tại Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước đối với từng loại công việc và các quy định bổ sung (nếu có).

(2) Hồ sơ tạm ứng:

- Giấy rút vốn đầu tư: Mẫu C3-01/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng, kể cả trường hợp dự án vốn trong nước nhưng do nhà thầu nước ngoài thi công).

- Các hồ sơ khác theo quy định tại Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính đối với từng loại công việc và các quy định bổ sung (nếu có);

(3) Hồ sơ thanh toán:

- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

- Giấy rút vốn đầu tư: Mẫu C3-01/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư: Mẫu C3-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Các hồ sơ chứng từ khác quy định tại tại Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính đối với từng loại công việc;

b. Kiểm soát, thanh toán: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra việc tạm ứng các khoản chi từ Quỹ trước khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý kinh phí theo quy tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) đồng thời đảm bảo các khoản chi có đủ điều kiện theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của Liên Bộ Tài chính - Giao thông Vận tải.

1.3. Tổ chức thực hiện

Phân công nhiệm vụ kiểm soát chi: Phòng Kiểm soát chi NSNN chịu trách nhiệm kiểm soát chi đối với vốn thuộc Quỹ sửa chữa bảo trì đường bộ (bao gồm các khoản chi có tính chất thường xuyên và các khoản chi có tính chất đầu tư XDCB), việc luân chuyển chứng từ thực hiện theo quy định hiện hành.



2. Triển khai thực hiện kiểm soát các khoản chi đặc thù của Quốc hội theo công văn 475/KBNN-KSC ngày 19/03/2013 của KBNN:

Ngày 20/9/2012, Uỷ Ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đã có Nghị quyết số 524/2012/UBTVQH13 về một số chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Quốc hội.

Đây là văn bản quy phạm pháp luật quy định về một số chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Quốc hội, là căn cứ để KBNN thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Để triển khai thực hiện Nghị quyết của UBTVQH, KBNN hướng dẫn thêm một số nội dung về kiểm soát chi như sau:

2.1. Về nguyên tắc, việc kiểm soát các khoản chi của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan trực thuộc UBTVQH, các Đoàn đại biểu quốc hội và đại biểu Quốc hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Đối với các nội dung chi hoạt động có tính chất đặc thù của Quốc hội (bao gồm hoạt động lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước) KBNN kiểm soát trên cơ sở bảng kê chứng từ thanh toán đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng) hoặc danh sách chi tiền có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (Đối với hoạt động chi tiêu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội).



2.2. Quy định cụ thể về hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi:

Khi có nhu cầu chi, ngoài hồ sơ phải gửi KBNN một lần theo quy định (dự toán chi ngân sách nhà nước), tuỳ theo nội dung, tính chất từng khoản chi, đơn vị gửi KBNN các hồ sơ, chứng từ sau:

2.2.1. Đối với các nội dung chi: chi cho công tác thẩm tra, chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, công tác thẩm tra khác; chi lấy ý kiến tham gia các dự án luật; chi công tác giám sát của của UBTVQH, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội hồ sơ kiểm soát chi là bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

2.2.2. Đối với nội dung chi lấy ý kiến tham gia các dự án luật; chi công tác giám sát, khảo sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban, các Ban và các Đoàn đại biểu Quốc hội, hồ sơ kiểm soát chi cụ thể như sau:

- Chi lấy ý kiến tham gia các dự án Luật:

+ Danh sách cá nhân, tổ chức tham gia ý kiến và xác nhận kết quả nghiên cứu của cơ quan giao công việc lấy ý kiến.

+ Bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

- Chi công tác giám sát, khảo sát:

+ Quyết định giám sát, khảo sát hoặc kế hoạch giám sát, khảo sát được phê duyệt;

+ Bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

2.2.3. Chi tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc hội, chi tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo:

- Bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

2.2.4. Chi phục vụ hoạt động đối ngoại

- Chi xây dựng văn bản phục vụ đoàn ra của lãnh đạo Quốc hội; đoàn vào là khách mời của lãnh đạo Quốc hội, tiếp khách quốc tế của lãnh đạo Quốc hội, hội nghị quốc tế cấp Chủ nhiệm Ủy ban trở lên: hồ sơ kiểm soát chi là bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

- Chi tặng quà đối với các đoàn đi công tác nước ngoài: Bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

- Chi hỗ trợ tiền tiêu vặt cho đoàn vào của những nước có quan hệ đặc biệt; chế độ bồi dưỡng lực lượng tham gia phục vụ hoạt động đối ngoại của Quốc hội từ cấp Chủ nhiệm Ủy ban trở lên: hồ sơ kiểm soát chi là bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị kèm dự toán được duyệt.

2.2.5. Chi cho công tác xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch công tác nhiệm kỳ, hàng năm; chi xây dựng báo cáo trình Đảng Đoàn Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội

- Đối với nội dung chi: chi xây dựng chương trình, kế hoạch công tác nhiệm kỳ, hàng năm; chi xây dựng báo cáo, tờ trình của Đảng đoàn Quốc hội; báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo định kỳ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hồ sơ kiểm soát chi là bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

2.2.6. Chi công tác phí, hội nghị: Bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

2.2.7. Chi hỗ trợ đối với đại biểu Quốc hội:

- Đối với các nội dung khoán (trang phục, tài liệu, khám sức khỏe định kỳ, nghỉ dưỡng hàng năm): Danh sách đại biểu Quốc hội nhận tiền khoán đối với Đoàn Đại biểu Quốc hội.

- Chi hỗ trợ nghiên cứu tham gia ý kiến dự án luật: bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

- Chi mời chuyên gia: hợp đồng, thanh lý hợp đồng

2.2.8. Chi hỗ trợ đối với cán bộ, công chức và người lao động phục vụ hoạt động Quốc hội

- Chi hỗ trợ kinh phí xây dựng luật đối với dự án luật ban hành mới, dự án luật thay thế; đối với dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều: bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

- Chi may lễ phục, trang phục: Bảng kê chứng từ thanh toán đối với cơ quan của Quốc Hội, Văn phòng Quốc hội; Danh sách cán bộ phục vụ Quốc hội nhận tiền khoán .

2.2.9. Chi khác phục vụ hoạt động Quốc hội:

- Chi đối với chuyên gia để phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội: hợp đồng, thanh lý hợp đồng.

- Đối với nội dung chi xin ý kiến bằng văn bản các cá nhân liên quan đối với các văn bản có nội dung phức tạp; Chi công tác tổng kết nhiệm kỳ; chi xây dựng nội dung thông tin tuyên truyền hoạt động Quốc hội; chi phục vụ hoạt động Quốc hội khác: hồ sơ kiểm soát chi là Bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

- Chi tặng quà đối tượng chính sách: hồ sơ kiểm soát chi là bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị kèm theo danh sách tặng quà đối tượng chính sách do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBTVQH, Trưởng đoàn đại biểu quốc hội duyệt.

- Chi tặng quà lưu niệm kết thúc nhiệm kỳ Quốc hội, thăm hỏi, trợ cấp: Bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

Đối với trường hợp cán bộ, công chức Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội bị bệnh hiểm nghèo, khó khăn do thiên tai, tai nạn, hoả hoạn…có mức trợ cấp riêng phải có phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội kèm theo bảng kê chứng từ thanh toán có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị./.



cdêcd







tải về 123.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương