BÁo cáo tổng hợp tình hình tuyển sinh năM 2010 VÀ nhiệm vụ tuyển sinh năM 2011



tải về 416.94 Kb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích416.94 Kb.
#16916
  1   2   3   4   5   6   7

TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH



TÀI LIỆU

LỚP TẬP HUẤN CHO LÃNH ĐẠO, CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ THANH NIÊN, TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM THANH NIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 6/2011


BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TUYỂN SINH

NĂM 2010 VÀ NHIỆM VỤ TUYỂN SINH NĂM 2011

Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh

Vụ trưởng Vụ đào tạo nghề, Tổng cục Dạy nghề

I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN SINH NĂM 2010

Năm 2010, theo báo cáo của các Bộ ngành và địa phương, cả nước có 1.233 TTDN, trường TCN và CĐN (trong đó: 123 trường CĐN, 300 trường TCN và 810 trung tâm dạy nghề) và trên một ngàn cơ sở dạy nghề khác tổ chức tuyển sinh học nghề theo ba cấp trình độ.



1. Kết quả đạt được:

Tổng số tuyển sinh học nghề là 1.745.527 người, đạt 99,86% so với kế hoạch và tăng 2,4% so với năm 2009, trong đó: tuyển sinh cao đẳng nghề là 96.570 người đạt 107,3% so với kế hoạch, tăng 6% so với thực hiện năm 2009; tuyển sinh trung cấp nghề là 180.509 người đạt 65,17% kế hoạch, giảm 7,89% so với năm 2009; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng là 1.468.448 người đạt 106,33% kế hoạch, tăng 3,4% so với năm 2009. Chi tiết về tình hình thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh năm 2010 theo các cấp trình độ như sau:



a) Tuyển sinh cao đẳng nghề năm 2010

- Tổng số có 171 trường CĐN, cao đẳng, đại học thực hiện tuyển sinh trình độ CĐN (tăng 46% so với năm 2009).

- Tổng số tuyển sinh cao đẳng nghề đạt 96.570 người (tăng 6% so với năm 2009), đạt 107,3% so với kế hoạch, trong đó:

+ Phân theo vùng như sau: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 43.529 người; Vùng Trung du và miền núi phía Bắc 11.198 người; Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung có 13.597 người; Vùng Tây Nguyên có 731 người; Vùng Đông Nam Bộ có 22.575 người và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 4.940 người. Vùng thực hiện tuyển sinh nhiều nhất là Vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 45%, thấp nhất là Vùng Tây Nguyên chỉ chiếm 0,75% tổng số tuyển sinh cao đẳng nghề của toàn quốc.

+ Phân theo Bộ ngành và địa phương: trường thuộc Bộ thực hiện tuyển sinh 57.159 người; trường thuộc Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91 thực hiện tuyển sinh 10.813 người; trường thuộc địa phương (cả tư thục) tuyển sinh là 28.598 người.

+ Phân theo quy mô tuyển sinh: Số trường tuyển sinh dưới 300 chỉ tiêu có 52 trường; từ 301- 500 chỉ tiêu có 40 trường; từ 501- 700 chỉ tiêu có 37 trường; từ 701 – 1000 chỉ tiêu có 33 trường; trên 1000 chỉ tiêu có 17 trường. Như vậy số trường tuyển sinh với quy mô nhỏ, dưới 500 chỉ tiêu chiếm tới 51% tổng số trường đào tạo trình độ cao đẳng nghề.

Bình quân 1 trường tuyển sinh là: 536 người/trường; Trường tuyển sinh thấp nhất là trường cao đẳng nghề Viglacera; Trường tuyển sinh cao nhất là trường cao đẳng nghề số 8 - BQP.

+ Nghề đào tạo: Nghề có số lượng trường đào tạo nhiều nhất là Điện công nghiệp (135 trường); Hàn (118 trường); Công nghệ ô tô (88 trường); Điện tử công nghiệp (69 trường); Cắt gọt kim loại (81 trường)...; Nghề có số lượng trường đào tạo ít nhất những trường thuộc tổng công ty, những trường dạy các nghề mang tính đặc thù của ngành mình như: Thông tin tín hiệu đường sắt, công nghệ sản xuất bột giấy và giấy.

Nghề được tuyển sinh nhiều nhất là: Điện công nghiệp là 9.858 người (chiếm 10,2% tổng chỉ tiêu); Công nghệ ô tô là 5.828 người; Hàn là 5.708 người; Cắt gọt kim loại là 2.998 người; Điện tử công nghiệp là 4.190 người.

- Hình thức tuyển sinh: Các trường thực hiện tuyển sinh theo 3 hình thức là thi tuyển, xét tuyển: 170 trường; Kết hợp thi tuyển với xét tuyển: 1 trường.

Tiêu chí xét tuyển của các trường cao đẳng nghề: Điểm thi đại học năm 2010; Điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2010; Học bạ trung học phổ thông năm 2010.



b) Tuyển sinh trình độ trung cấp nghề

- Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp nghề đạt được 180.509 người (giảm khoảng 7,89% so với năm 2009), đạt 65,17% so với kế hoạch, trong đó:

+ Phân theo vùng: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 69.238 người; Vùng Trung du và miền núi phía Bắc 24.225 người; Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung có 47.047 người; Vùng Tây Nguyên có 5.157 người; Vùng Đông Nam Bộ có 20.450 người và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 14.392 chỉ tiêu. Vùng thực hiện tuyển sinh nhiều nhất là Vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 38,35%, thấp nhất là Vùng Tây Nguyên chỉ chiếm 2,85% tổng số tuyển sinh trung cấp nghề của toàn quốc.

+ Phân theo cấp quản lý: Trường thuộc Bộ là 77.577 người; trường thuộc Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91 là 20.039 người; trường thuộc địa phương (cả tư thục) là 82.893 người.

+ Phân theo quy mô: Số trường tuyển sinh dưới 500 người là 283 trường; từ 501- 800 chỉ tiêu có 93 trường; từ 800 – 1000 người có 20 trường; trên 1000 người có 47 trường. Như vậy số trường tuyển sinh với quy mô nhỏ, dưới 500 chỉ tiêu chiếm tới 63% tổng số trường đào tạo trình độ trung cấp nghề.

- Hình thức tuyển sinh: 100% các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề và ĐH, CĐ, TCCN có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp đều xét tuyển.

Tiêu chí xét tuyển của các trường cụ thể là: Xét học bạ Trung học phổ thông; Xét điểm thi tốt nghiệp THCS và xét điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2010.

c) Tuyển sinh sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng

- Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh trình độ SCN và dạy nghề dưới 3 tháng là 1.468.448 người. đạt 106,33 % so với kế hoạch (tăng 3,4% so 2009), trong đó: Vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 24,72%; Vùng Trung du và miền núi phía Bắc chiếm 8,28%; Vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung chiếm 19,87%; Vùng Tây Nguyên chiếm 3,57%; Vùng Đông Nam Bộ chiếm 29,0% và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 14,56%.

- Ngành nghề đào tạo trình độ SCN rất đa dạng theo nhu cầu của thị trường lao động và xã hội.

2. Đánh giá ưu nhược điểm của công tác tuyển sinh

a) Ưu điểm

- Mạng lưới cơ sở dạy nghề đã được phát triển rộng khắp trên phạm vi toàn quốc, nhất là phát triển các trường TCN ở các tỉnh khó khăn và trung tâm dạy nghề cấp huyện;

- Số lượng các cơ sở dạy nghề ngày càng tăng; tỷ lệ cơ sở dạy nghề thuộc thành phần kinh tế ngày càng nhiều, xã hội hóa trong dạy nghề đang được phát triển mạnh;

- Quy mô tuyển sinh học nghề ngày càng tăng, chất lượng đào tạo có chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp TCN, CĐN có việc làm ngày sau khi ra trường đạt trên 75%, trong đó sinh viên CĐN có việc làm ngay sau khi ra trường đạt trên 80% có một số nghề sinh viên ra trường đạt trên 90%; doanh nghiệp trong và nước ngoài đánh giá tích cực về kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp của sinh viên tốt nghệp CĐN;

- Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề ngày càng được nâng lên do đầu tư cho dạy nghề ngày càng tăng. Các cơ sở dạy nghề, nhất là các trường cao đẳng nghề đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị mới hiện đại, nâng cao chất lượng tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng giáo viên, thường xuyên cập nhật bổ sung kỹ thuật công nghệ mới vào chương trình, giáo trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề;

- Các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề đã đi vào hoạt động ổn định và ngày càng phát triển; Các trường đã chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề tốt hơn (về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giáo viên, chương trình ...), nhất là các trường cao đẳng nghề, do đó chất lượng đào tạo nghề đã từng bước được nâng cao;

- Các trường đào tạo nghề trình độ CĐN và TCN đã xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở 194 chương trình khung đã được ban hành. Do đó chất lượng chương trình, giáo trình đảm bảo tính thống nhất về kiến thức và kỹ năng bắt buộc trong tất cả các trường có dạy nghề trong cả nước;

- Việc Nhà nước ban hành những văn bản quy định về liên thông từ trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề lên trình độ cao đẳng, đại học thể hiện sự thống nhất, nhất quán trong hệ thống giáo dục quốc gia, tạo điều kiện cho người học nghề có cơ hội tiếp tục học lên trình độ cao hơn;

- Các chính sách hỗ trợ cho người học nghề cũng đã phát huy hiệu quả như: chính sách hỗ trợ cho người học nghề vay tiền đi học, chính sách hỗ trợ phụ nữ học nghề, chính sách hỗ trợ dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 49/NĐ-CP quy định giảm 50% học phí với đối tượng là học sinh tốt nghiệp THCS học TCN.

b) Một số hạn chế

- Tâm lý trọng bằng cấp của người dân, xã hội vẫn còn khá phổ biến, trong khi đó công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn và hướng nghiệp về dạy nghề còn yếu, chưa làm cho xã hội, nhất là học sinh tốt nghiệp THCS, THPT, thanh niên hiểu đúng và lựa chọn học nghề; mặt khác các trường đại học, cao đẳng được mở ra quá nhiều, điểm chuẩn hạ thấp, chỉ tiêu tuyển ngày càng tăng đã thu hút phần lớn học sinh vào học đại học, cao đẳng, do đó tuyển sinh học nghề bị hạn chế;

- Quy hoạch phát triển mạng lưới các CSDN phân bố chưa đều giữa các Vùng, các trường TCN, CĐN có chất lượng chủ yếu tập trung ở các khu đô thị, chi phí học tâp cao, do đó khó thu hút học sinh ở vùng sâu, vùng xa;

- Chưa có chế độ tiền lương theo 03 cấp trình độ đào tạo nghề, vì vậy việc xếp lương cho người lao động sau khi tốt nghiệp TCN, CĐN gặp khó khăn đã hạn chế học sinh lựa chọn học nghề;

- Việc đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh đã tạo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường, nhưng qua phân tích số liệu tuyển sinh đã bắt đầu cho thấy đa số các trường tập trung tuyển sinh những nghề phổ biến, có nhu cầu cao trên thị trường lao động. Một số nghề sản xuất kinh doanh đặc thù với điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại rất khó tuyển sinh trong khi thị trường lao động có nhu cầu. Nguyên nhân là chưa có chính sách của ưu tiên đủ mạnh cho việc dạy và học các nghề này;

II. NHIỆM VỤ TUYỂN SINH NĂM 2011

1. Định hướng

- Đào tạo CĐN, TCN để hình thành đội ngũ lao động có trình độ phục vụ cho các doanh nghiệp, KCN, KCX, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế;

- Tuyển sinh dạy nghề trình độ SCN và dạy nghề dưới 3 tháng nhằm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, một mặt để tăng năng suất lao động trong nông lâm ngư nghiệp, mặt khác, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, thực hiện CNH, HĐH.

2. Nhiệm vụ cụ thể

Năm 2011, nhiệm vụ tuyển sinh toàn ngành dạy nghề là 1.860.000 người (tăng 6,4% so với kế hoạch năm 2010), trong đó:

- Số lượng tuyển sinh trình độ CĐN, TCN: 420.000 người tăng 17% so với năm 2010 (thí điểm tổ chức đào tạo nghề chất lượng cao cho 500 sinh viên cao đẳng nghề theo chương trình đào tạo tiên tiến của các nước phát triển trong khu vực và thế giới);

- Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng là 1.440.000 người (tăng 4% so với năm 2010), trong đó hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 500.000 lao động nông thôn theo chính sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg.



3. Giải pháp

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS, THPT tham gia học nghề từ các phương tiện thông tin đại chúng; định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông nhằm phân luồng học sinh vào học nghề sau trung học cơ sở;

- Thiết lập mạng lưới tuyển sinh trung cấp nghề, cao đẳng nghề đến cấp Huyện và các trường THPT, THCS; tăng cường tổ chức hội chợ việc làm, dạy nghề cấp vùng, liên vùng; xuất bản những điều cần biết về tuyển sinh học nghề;

- Xây dựng hệ thống dự báo nhu cầu đào tạo nghề chính xác, kịp thời, xác định rõ cơ cấu nghề đào tạo, cơ cấu cấp trình độ đào tạo và theo vùng miền giúp cho các trường trong công tác đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh học nghề;

- Ban hành chính sách tiền lương theo các cấp trình độ đào tạo (SCN, TCN, CĐN);

- Tăng cường tuyển sinh học sinh tốt nghiệp THCS, học sinh chưa tốt nghiệp THPT vào học trung cấp nghề, nhất là các trường trung cấp nghề thuộc địa phương, vùng sâu, vùng xa;

- Tăng cường tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo 194 chương trình khung trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề đã ban hành để nâng cao chất lượng đào tạo nghề;

- Các trường khi được nâng cấp lên cao đẳng nghề phải chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị đội ngũ giáo viên để đảm bảo số lượng và chất lượng đào tạo cao đẳng nghề nhưng không giảm chỉ tiêu đào tạo trung cấp nghề. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề trình độ cao đẳng để nâng cao chất lượng đào tạo;

- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ một số chính sách của Nhà nước như chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chính sách hỗ trợ dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ học nghề; chính sách dạy nghề cho phụ nữ sẽ góp phần nâng cao số lượng tuyển sinh và chất lượng đào tạo đối với trình độ SCN và dạy nghề thường xuyên dưới 3 tháng.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1. Đối với các Bộ, ngành và địa phương

- Các Bộ, ngành và tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương cần nhận thức đầy đủ về việc đào tạo nghề là một trong những nhân tố quyết định thành công và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

- Đề nghị hình thành hệ thống dự báo nhu cầu đào tạo nghề; bảo đảm dự báo nhu cầu đào tạo chính xác, kịp thời, xác định rõ cơ cấu nghề đào tạo, cơ cấu cấp trình độ đào tạo và theo vùng miền giúp cho các trường trong công tác đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh học nghề.

- Tập trung nguồn lực đầu tư hơn nữa vào các trường thuộc phạm vi Bộ, ngành mình quản lý để tạo điều kiện cho các trường CĐN, TCN mới được nâng cấp hoặc thành lập phát triển mạnh.



2. Đối với các trường đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề

- Thực hiện đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề theo đúng các nghề được quy định tại Thông tư số 17/2010/TT- BLĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2010 về việc ban hành bảng danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề

- Tổ chức biên soạn chương trình đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo 194 CTK trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề đã ban hành;

- Đề nghị các trường khi được nâng cấp lên cao đẳng nghề phải chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị đội ngũ giáo viên để đảm bảo số lượng và chất lượng đào tạo cao đẳng nghề nhưng không giảm chỉ tiêu đào tạo Trung cấp nghề.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề trình độ cao đẳng để nâng cao chất lượng đào tạo./.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011 – 2020

Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh

Vụ trưởng Vụ đào tạo nghề, Tổng cục Dạy nghề


Каталог: data -> files -> documents
documents -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> BỘ y tế Số: 1450/2004/QĐ-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
documents -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
documents -> BỘ y tế Số: 3605/QĐ-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> BỘ y tế Số: 1905/2003/QÐ-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> Hiện nay công nghiệp hoá chất, dược phẩm và thực phẩm ngày càng phát triển. Các phản ứng miễn dịch và dị ứng ngày càng nhiều, đặc biệt là sốc phản vệ đã gây nhiều trường hợp từ vong đáng tiếc
documents -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> BỘ y tế Số: 2088/byt-qđ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
documents -> Điện thoại: 04. 6293 9998; Tổng đài tư vấn
documents -> Điện thoại: 04. 6293 9998; Tổng đài tư vấn

tải về 416.94 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương