BÁo cáo tóm tắt một số tình hình phát triển Kinh tế Xã hội năm 2003



tải về 24.93 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích24.93 Kb.
#11131


ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------- ----------------------------k

Số : 1768 /BC-UB Tân An, ngày 29 tháng 4 năm 2004



BÁO CÁO TÓM TẮT

Một số tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2003

và những tháng đầu năm 2004.

---------------

Năm 2003 tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Long An đạt trên 9,2%, tỉ trọng khu vực I là 44,2%, khu vực II 27,6% và khu vực III là 28,2%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Khu vực công nghiệp - xây dựng phát triển với tốc độ khá nhanh.

Năm 2004, tỉnh Long An được tham gia vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển tốt hơn. Khả năng giao lưu và hội nhập kinh tế Quốc tế ngày càng mở rộng. Cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước ngày càng hoàn thiện, công tác đầu tư và vấn đề liên kết vùng sẽ phát triển ở mức độ cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2004, theo nghị quyết Tỉnh ủy và HĐND tỉnh phấn đấu đạt từ 10,5 – 11%). Để thực hiện đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch, tỉnh đã đề ra các giải pháp như : nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư đã được tập trung triển khai như : rà soát, sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách không phù hợp, nhất là về giá thuê đất, thuế, thủ tục cấp phép đầu tư, chấn chỉnh yếu kém đề cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ công chức trong tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải tỏa mặt bằng...; Triển khai mạnh mẽ thực hiện chủ trương dùng quỹ đất tạo vốn xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân; Rà soát lại qui hoạch các khu cụm, công nghiệp, chấn chỉnh công tác qui hoạch, quản lý theo qui hoạch, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.



Về Sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp : tốc độ tăng trưởng năm 2003 là 5,3%,6 kế hoạch năm 2004 từ 5 – 5,4%. Để phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nầy, hiện nay tỉnh đang tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp; chủ động ngăn chặn, dập dịch cúm gia cầm và tích cực triển khai thực hiện kế hoạch khôi phục đàn gia cầm của tỉnh; Duy trì và phát triển các cây trồng vật nuôi có hiệu quả như : tôm sú, bò sữa, bắp lai, rau màu, các loại cây trồng chính như : lúa giữ sản lượng 1,7 triệu tấn/năm, mía với diện tích hơn 15.000 ha, sản lượng hơn 800.000 tấn/năm đủ cung cấp cho các nhà máy đường trong tỉnh. Đối với tôm sú, đã có sự tăng nhanh về diện tích nuôi trồng, vụ 1 năm 2004 đã thả nuôi 5.000 ha, tăng 1.205 ha so cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên dịch cúm gia cầm (thiệt hại trên 90% tổng đàn gia cầm của tỉnh) và tôm sú bị dịch bệnh chết (khoảng 2.700 ha) đã ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Tỉnh đang tập trung các giải pháp để khôi phục chăn nuôi, phấn đấu đạt tốc độ tăng trường năm 2004 đã đề ra.

- Thực hiện chương trình dân sinh vùng lũ : đến nay đã san nền 185 cụm tuyến dân cư vượt lũ với giá trị khối lượng gần 800 tỉ đồng. Năm 2004 tỉnh phấn đấu đầu tư hạ tầng kỹ thuật 50% cụm dân cư đã san nền, để đưa dân vào ở ổn định.

Về sản xuất công nghiệp – xây dựng : Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực nầy năm 2003 đạt 17,4%, kế hoạch năm 2004 tăng từ 20 – 22%. Đến quý I/2004 cho thấy khu vực nầy tiếp tục phát triển, công nghiệp ngoài quốc doanh và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh, chiếm trên 80% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng nhanh (chiếm 59,2% giá trị sản xuất công nghiệp). Cơ chế chính sách đầu tư ngày càng thông thoáng hơn, khẩn trương xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng các tuyến đường giao thông trọng điểm, cơ sở hạ tầng các khu cụm công nghiệp làm tăng khả năng thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Đến tháng 4/2004 có 1.896 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn 3.215 tỷ đồng, 76 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 528 triệu USD, trong đó 47 dự án hoạt động, đã góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 21.000 lao động và tích lũy đáng kể cho ngân sách.



Về đầu tư phát triển : Tổng mức đầu tư xã hội năm 2003 đạt trên 3.240 tỷ, chiếm tỷ lệ 37,8% GDP, nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2004, ngoài phần ngân sách Nhà nước, tỉnh chủ trương huy động tối đa các nguồn đầu tư xã hội, phấn đấu đạt 4.150 tỷ đồng để đầu tư các công trình bức xúc, phục vụ 4 Chương trình trọng điểm theo nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ Long an lần thứ VII đã đề ra.

Về thương mại - dịch vụ : Cơ bản đáp ứng được các nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Các trung tâm thương mại, mạng lưới chợ nông thôn, các công trình phục vụ du lịch được triển khai đầu tư. Chủ động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh thông qua các chương trình hợp tác, liên kết để tiêu thụ nông sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển. Phát triển kinh tế cửa khẩu, góp phần khai thác nguồn thu cho ngân sách và ngăn chặn buôn lậu qua biên giới. Năm 2004 phấn đấu kim ngạch xuất khẩu 260 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 180 triệu USD.

Về ngân sách : Năm 2003 tổng thu ngân sách Nhà nước vượt 21,9% so dự toán TW giao. Năm 2004 tiếp tục khai thác tốt các nguồn thu, tập trung thu đúng, đủ, kịp thời, phấn đấu đạt chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước là 940 tỷ đồng để đảm bảo cân đối chi theo kế hoạch TW giao.

Về Văn hóa - Xã hội : Có chuyển biến tích cực, sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Hệ thống trường lớp phát triển và sắp xếp phù hợp, đáp ứng tốt điều kiện học tập. Hiện có 31 trường đạt chuẩn Quốc gia. Đang tập trung thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở bậc Trung học phổ thông 98%, Trung học cơ sở 90%, Tiểu học 85%. Công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở có chuyển biến, đến nay có 45/188 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập. Phấn đấu năm 2004 có ít nhất 50% xã phường đạt chuẩn.

- Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, vệ sinh phòng dịch được thực hiện tốt góp phần bảo vệ tốt sức khoẻ nhân dân. Tiêm chủng cho trẻ em đạt 98%. Đẩy mạnh đưa Bác sĩ về cơ sở gắn với củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phát triển y tế ấp. Phấn đấu năm 2004 có 75% xã có Bác sĩ.

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa nghệ thuật, đưa sách báo, văn hóa nghệ thuật, hoạt động vui chơi giải trí, thể dục-thể thao về cơ sở, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở phát triển rộng khắp, đến nay có 150 ấp, khu phố văn hóa cấp tỉnh, mỗi huyện-thị đang xây dựng thí điểm một xã văn hóa. Từ đó góp phần đấu tranh có hiệu quả với tệ nạn xã hội.

- Công tác đền ơn đáp nghĩa, cứu trợ xã hội được chú trọng, xây dựng 458 căn nhà tình nghĩa đạt 114,5% KH và 143 căn nhà tình thương, vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa 3,351 tỷ đồng đạt 134% KH. Hoàn thành cấp sổ hộ nghèo và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo.

- Tiếp tục thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hạ tỷ lệ hộ nghèo từ 5,76% giảm xuống còn 4,02% . Trong quí I/ 2004 đã điều tra khảo sát hộ nghèo, nâng tiêu chí hộ cho phù hợp, phấn đấu năm 2004 giảm khoảng 3.000 hộ nghèo.

- Đẩy mạnh đào tạo nghề, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 18%, giải quyết việc làm 30.000 người đạt 100% KH. Trong quí I/2004, đã đưa Trường dạy nghề Đồng Tháp Mười và Trung tâm dạy nghề Cần Giuộc vào hoạt động. Đồng thời nâng cấp, đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề hiện có, góp phần nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo lên 19% vào năm 2004.

- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước: qua công tác quy hoạch và kế hoạch. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh cho sát hợp điều kiện mới, gắn kết với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đảm bảo An ninh quốc phòng trong tình hình mới, hòa nhập kinh tế khu vực, kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa”. Phân cấp mạnh cho huyện-thị, Sở ngành để phát huy tính chủ động, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của cơ sở. Ban hành chế độ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị nhà nước trong thực thi công vụ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH


CHỦ TỊCH

Đã ký : Trương Văn Tiếp

BC-tomtat-ktxh-2004




Каталог: vbpq longan.nsf -> 9e6a1e4b64680bd247256801000a8614
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh long an độc lập Tự do Hạnh phúc
9e6a1e4b64680bd247256801000a8614 -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh long an

tải về 24.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương