BÁo cáo thưỜng niêN



tải về 192.53 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích192.53 Kb.
#21469

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

Năm 2007

Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM SÀI GÒN.

Tên giao dịch quốc tế: Saigon Cosmetics Corporation

Tên viết tắt: SCC



Logo của Công ty :

Trụ sở : 930 Nguyễn Thị Định, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Tp.HCM

Điện thọai: 08.7421104 Fax: 08.7421100

Website : www.saigoncosmetics.com

Email : info@saigoncosmetics.com

Vốn điều lệ đến ngày 31/12/2007: 54.202.500.000 VNĐ

(Năm mươi bốn tỷ hai trăm lẻ hai triệu năm trăm ngàn đồng chẳn)


    I. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

  1. CÁC SỰ KIỆN QUAN TRỌNG

1.1 Việc thành lập:

Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn được thành lập trên cơ sở Quyết định số 1135/QĐ-TTg ngày 07/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi Doanh Nghiệp Nhà Nước là Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn thành Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000006 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày ngày 28/01/2000.



Ngành nghề kinh doanh

  • Sản xuất, kinh doanh các loại mỹ phẩm các loại, chất tẩy rửa.

  • Xuất nhập khẩu trực tiếp mỹ phẩm, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hóa mỹ phẩm.

  • Thực hiện các dịch vụ thẩm mỹ.

  • Xuất nhập khẩu kinh doanh hàng phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm, dịch vụ thương mại.

  • Kinh doanh bất động sản. Cho thuê nhà ở, văn phòng.

  • Sản xuất quần áo, vải sợi, túi sách, giày dép ...

1.2. Các sự kiện khác:

Năm 1990: Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn tiền thân là hãng nước hoa Imortel trước năm 1975. Sau năm 1975, Imortel được chuyển thành Phân xưởng Mỹ phẩm II, sau đó là Xí nghiệp Mỹ phẩm II và trở thành Xí nghiệp Mỹ phẩm Sài Gòn vào năm 1990.

Năm 1992: Xí nghiệp Mỹ phẩm Sài Gòn được chuyển thành Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh , hạch toán độc lập.

Năm 1999: Ngày 07/12/199 theo Quyết định số 1135/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ, Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn được chuyển thành Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/2000. Đây là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự chuyển biến trong mô hình quản lý và cơ cấu tổ chức của Công ty qua việc tận dụng những ưu điểm của mô hình công ty cổ phần trong quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2004: Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn đã hoàn tất dự án đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động nhà xưởng mới tại Khu Công nghiệp Cát Lái, Quận 2, TP.HCM với dây chuyền sản xuất khép kín, máy móc thiết bị hiện đại. Nhà máy mới, được xây dựng trên khu đất có diện tích gần 17,000 m2 do Công ty sở hữu quyền sử dụng đất, bao gồm khu văn phòng; 03 phân xưởng sản xuất chính: nước hoa, xà bông, và dầu gội; 02 khu pha chế và 01 nhà kho.

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Năm 1990 sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp Mỹ phẩm Sài Gòn bao gồm nước hoa Saigon ; nước hoa Saigon Imortel; dầu gội đầu Sài Gòn; dầu gội đầu New Shampoo,…

Cũng trong năm 1990, Xí nghiệp Mỹ phẩm Sài Gòn đã bước sang một giai đoạn phát triển quan trọng qua việc xuất khẩu lần đầu tiên sản phẩm nước hoa sang thị trường Liên Xô cũ và thị trường Đông Âu. Tính đến thời điểm năm 1992, Xí nghiệp Mỹ phẩm Sài Gòn đã tạo được lợi thế và uy tín trên thị trường trong hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm nước hoa với sản lượng lớn.

Kể từ tháng 9/1992, Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn đã bước sang một giai đoạn phát triển mới với nhiều sản phẩm đã được ra đời như: nước hoa Miss Saigon, Cindy, Mirage, Zeus,… với chất lượng cao, kiểu dáng và mẫu mã đẹp. Sản phẩm của Công ty ngày càng được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng và ủng hộ. Tỷ trọng xuất khẩu tăng từ 10% - 25% tổng doanh thu.

Từ năm 2005 đến nay, Công ty đã tiếp tục đầu tư quảng bá thương hiệu, nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, từ đó tung ra hàng loạt các sản phẩm được sản xuất theo công nghệ điều chế nước hoa tiên tiến của Pháp, mang tính đột phá về kiểu dáng, chất liệu, và tính năng, sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty cũng đầu tư phát triển mạnh các hệ thống phân phối trong và ngoài nước nhằm mục tiêu gia tăng thị phần và tăng trưởng doanh số, thu hút sự nhận biết thương hiệu trên thị trường.

Bên cạnh các kênh phân phối hiện hữu của Công ty, đầu năm 2007, Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn đã chính thức đưa vào hoạt động kênh phân phối mới là hệ thống cửa hàng bán lẻ SC Perfume. Chuỗi cửa hàng SC Perfume được thiết kế theo mô hình chuẩn, kiểu dáng hiện đại, nhân viên bán hàng thân thiện, với hàng trăm chủng loại sản phẩm do Công ty sản xuất. Đến nay, SC Perfume đã có 18 cửa hàng trên toàn quốc. Trong thời gian tới, SC Perfume sẽ được tiếp tục phát triển trên các tỉnh thành lớn trong cả nước nhằm góp phần đưa những sản phẩm của Công ty đến tận tay người tiêu dùng trong nước một cách tiện lợi và nhanh chóng.

Và cũng trong năm 2007 Công ty Mỹ Phẩm Sài Gòn đã ký hợp đồng với Ca Sỹ Mỹ Tâm để tung ra thị trường dòng sản phẩm nước hoa mang tên My Time cho cả nam và nữ với bốn mùi hương đã được người tiêu dùng đánh giá cao.

Bên cạnh đó Công ty đã ký hợp đồng hợp tác liên doanh liên kết với các Công ty nước ngoài như Liz Claibon của Mỹ và Laura Beaumont của Pháp để sản xuất sản phẩm tung ra các thị trường mới này vào cuối năm 2007 đưa tỷ lệ doanh thu xuất khẩu từ 25% năm 2006 lên 45% năm 2007.



Qua hơn 30 năm không ngừng phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng thương hiệu, Mỹ phẩm Sài Gòn ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường mỹ phẩm Việt Nam, trở thành thương hiệu nước hoa nổi tiếng trong nước và có chỗ đứng nhất định trên thị trường nước ngoài. Trong nhiều năm qua sản phẩm của Công ty đã được phân phối đến hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam và được xuất khẩu mạnh sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Nga, Úc, Mỹ, Nhật, Campuchia, Philippines, Nam Phi, Mông Cổ...

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần nhất







ĐVT: 1.000VNĐ

CHỈ TIÊU

2006

2007

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

137.516.915

146.315.825

Doanh thu bán hàng truyền thống

108.116.915

120.009.212

Lợi nhuận trước thuế

5.658.181

26.545.843

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

 

 

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm trước

Lợi nhuận sau thuế

4.399.214

19.060.326

Tổng tài sản

85.891.251

223.884.298

Nguồn vốn chủ sở hữu

40.815.467

97.427.127

Lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu (đồng)

27.495

42.280

BIỂU ĐỒ MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2 NĂM GẦN NHẤT





3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN: các mục tiêu chủ yếu năm 2008


STT

MỤC TIÊU CHỦ YẾU

NĂM 2007

(VNĐ)
NĂM 2008

(VNĐ)

% TĂNG TRƯỞNG SO VỚI NĂM 2007

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khác

146.315.825.144

160.947.407.658

10%

2

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

26.545.842.524

27.076.759.374

2%

 

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

 

 

#DIV/0!

 

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

#DIV/0!

####

 

 

 

#DIV/0!

Bo co kết quả hoạt động kinh doanh (tiếp theo)

 

 

 

#DIV/0!

 

 

 

 

#DIV/0!

 

 

Lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ ny

 

#VALUE!

CHỈ TIU

 

Năm nay

Năm trước

#VALUE!

3

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

7.485.516.093

7.111.240.288

-5%

4

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

19.060.326.431

19.965.519.086

4,8%


II. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

  1. CÁC NÉT NỔI BẬT CỦA KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM


  • Kết thúc năm tài chánh 2007, Công ty đã đã đạt những thành quả đáng khích lệ, vô cùng ấn tượng các chi tiêu tài chánh đều tăng vượt bậc so với năm 2006, kết quả hoạt động kinh doanh tính đến ngày 31/12/2007, lợi nhuận đạt trên 19 tỷ đồng, tăng hơn 4 lần, tổng tài sản của toàn công ty cũng tăng trưởng mạnh gấp 2,6 lần so với năm trước đạt 224 tỷ đồng, và cổ tức dự kiến là 25%/trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

  • Hội Đồng Quản Trị cũng thông qua việc triển khai đầu tư, triển khai dự án đầu tư hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP), nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác trong toàn Công ty, hỗ trợ các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn và kịp thời, nâng cao hiệu quả quản trị nguồn lực doanh nghiệp. Và hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP), tăng hiệu năng trong sản xuất cũng như đáp ứng các tiêu chuẩn trong và ngòai nước ngày càng nghiêm ngặt về an toàn trong sử dụng, chất lượng của các loại mỹ phẩm.

  • Hội Đồng Quản Trị đã thảo luận và quyết định về chiến lược đầu tư, khai thác những bất động sản tiềm năng, những dự án này đã tạo những bước đột phá mới góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty và tăng thêm vị thế, hình ảnh cho công ty hiện tại và tương lai.



  1. NHỮNG THAY ĐỔI CHỦ YẾU TRONG NĂM:


  • Trong năm, Công ty đã tăng vốn điều lệ thêm 35.802.500.000 VNĐ, đến 31/12/2007 vốn điều lệ là 54.202.500.000VNĐ, từ việc phát hành cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và cán bộ công nhân viên, chào riêng lẻ cho cổ đông chiến lược, theo Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2006 và Biên Bản Kiểm Phiếu về việc biểu quyết bằng văn bản một số vấn đề liên quan đến việc phát hành cổ phần nâng vốn điều lệ ngày 07/03/2007, để đảm bảo nguồn vốn cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư các dự án bất động sản và lĩnh vực hoạt động tài chánh.

  • Công ty CP Mỹ Phẩm Sài Gòn liên doanh với Tập Đoàn Địa Ốc & Xây Dựng SSG góp 50% vốn điều lệ để thành lập Công Ty TNHH Địa Ốc và Xây Dựng Thanh Đa, vốn điều lệ của Công ty Thanh Đa là 100 tỷ đồng. Tập Đoàn Địa Oc Và Xây Dựng SSG là một trong những tập đoàn lớn, hùng mạnh về tiềm lực tài chánh, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh Bất Động Sản tại Việt Nam. Công ty Địa Oc Xây Dựng Thanh Đa đang tiến hành triển khai dự án liên hợp Căn hộ cao cấp – Thương Mại – Văn phòng cho thuê nằm trong khu đô thị mới Thanh Đa – Bình Quới, tại số 762B Bình Quới, Phường 28, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Dự án này tạo đà phát triển cho SCC về lãnh vực đầu tư bất động sản.

  • Đầu năm 2007 chính thức đưa vào hoạt động kênh phân phối mới là hệ thống cửa hàng bán lẻ SC Perfume. Chuỗi cửa hàng SC Perfume được thiết kế theo mô hình chuẩn, kiểu dáng hiện đại, nhân viên bán hàng thân thiện, với hàng trăm chủng loại sản phẩm do Công ty sản xuất. Đến nay, SC Perfume đã có 18 cửa hàng trên toàn quốc.

  • Trong năm 2007 thị trường xuất khẩu được mở rộng đặc biệt là hai thị trường Mỹ, Nhật. Doanh thu xuất khẩu năm 2007 tăng trưởng mạnh, tăng 42,40%/trên tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006.



  1. TRIỂN VỌNG VÀ KẾ HOẠCH TRONG TƯƠNG LAI


Trong năm 2008, Công ty dự tính tiếp tục tăng vốn điều lệ từ 54.202.500.000VNĐ lên 92 tỷ đồng từ việc phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2007 với tỷ lệ 16%/vốn điều lệ cho các cổ đông hiện hữu, phát hành 2%/vốn điều lệ dành cho việc thu hút và giữ nhân tài, chào bán riêng lẻ cho đối tác chiến lược, để cơ cấu nguồn vốn đảm bảo ổn định và phát triển sản xuất,và triển khai các dự án bất động sản, tài chánh, cụ thể:

3.1 Hoạt động sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm

    • Đây là mảng hoạt động truyền thống mà Công ty đã triển khai trong khoảng thời gian khá dài, trên 30 năm. Đến nay, SCC đã khẳng định được vị trí là nhà sản xuất nước hoa số một Việt Nam, sản phẩm và thương hiệu đã được nhiều người tiêu dùng biết đến và ưa chuộng. Với lợi thế của mình như: nhà máy sản xuất hiện đại nhất so với các công ty trong nước, thương hiệu uy tín, kinh nghiệm trong ngành. Và nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, SCC trong những năm tới sẽ đầu tư và phát triển kinh doanh các sản phẩm mỹ phẩm – nước hoa cao cấp dành cho những người có thu nhập cao. Như vậy, trong tương lai, người tiêu dùng sẽ biết đến SCC với vai trò là nhà sản xuất và phân phối mỹ phẩm cao cấp của Việt Nam bên cạnh vị trí dẫn đầu trong thị trường mass market của những năm trước đây. Và xây dựng thương hiệu SCC trở thành nhà cung cấp nước hoa và mỹ phẩm cao cấp (premium) có uy tín tại Việt Nam và một số thị trường nước ngoài.

    • Đẩy mạnh hoạt động sản xuất O.E.M (Original Equipment Manufacturer).

Việc SCC đã nhận được các hợp đồng sản xuất cho các khách hàng như Walt Disney, Metro Cash & Carry ... đã khẳng định được uy tín và vị thế của SCC trong ngành sản xuất mỹ phẩm – nước hoa. Việc có được các đơn đặt hàng như vậy có thể giúp doanh nghiệp tận dụng và phát huy tối đa nguồn lực và tận dụng được các điểm như sử dụng tối đa công suất thiết kế nhà máy, nâng cao trình độ quản lý và trình độ tay nghề người lao động, chịu sức ép về quản lý chất lượng chặt chẽ của nhà đặt hàng, học tập được kinh nghiệm trong việc thiết kế sản phẩm cao cấp và hoàn toàn yên tâm về nguồn sản phẩm đầu ra. Trong thời gian tới, SCC tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh với các hãng có tên tuổi để phát triển mảng hoạt động này, tạo đà cho Công ty trong việc tiếp cận và dịch chuyển sang sản xuất hàng cao cấp.

  • Đầu tư và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm:

Song song với việc phát triển sản phẩm như nêu trên, SCC sẽ tập trung đầu tư và phát triển hệ thống phân phối. Với mục tiêu hướng đến sản xuất các sản phẩm cao cấp, thu hẹp dần các sản phẩm thấp và trung bình, SCC cũng định hướng phát triển hệ thống phân phối theo mục tiêu đó. Một mặt, Công ty vẫn duy trì mạng lưới phân phối truyền thống là các đại lý, các siêu thị... để phân phối sản phẩm hiện tại.

Mặt khác, Công ty nhân rộng mô hình phân phối SC perfume với các tư vấn viên có kiến thức về sản phẩm giúp khách hàng tiếp cận với sản phẩm và từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường sản phẩm cao cấp.



  • Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

Bên cạnh việc phát triển thị trường nội địa, SCC chú trọng đến hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là mảng hoạt động nhiều tiềm năng phát triển. Trong những năm trước, hoạt động xuất khẩu nước hoa phát triển tốt, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng doanh số xuất khẩu đạt bình quân 15-20% trong các năm vừa qua, doanh thu từ xuất khẩu chiếm bình quân 45% tổng doanh thu.

Một trong những điểm thuận lợi đó là sản phẩm của SCC là một trong các sản phẩm công nghiệp chủ lực của TP.HCM nên nhận sự hỗ trợ của chính quyền thành phố trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại. Trong thời gian tới, SCC sẽ đầu tư thích đáng cho hoạt động xuất khẩu để đẩy mạnh doanh số và gây dựng thương hiệu trên thị trường thế giới.



3.2 Hoạt động tài chính: SCC góp vốn thành lập Công Ty CP Chứng Khoán Mỹ Việt, Công Ty Quản Lý Quỹ Mỹ Việt, Ngân Hàng Mỹ Việt.

    1. 3.3 Kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung

Ngoài các hoạt động kinh doanh đã nêu ở trên, một trong những công việc không kém phần quan trọng đó là Công ty triển khai việc niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM trong năm 2008-2009. Việc niêm yết cổ phiếu nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi cổ đông, và tăng giá trị, tính thanh khoản cho cổ phiếu của Công ty. Việc niêm yết có thể đem lại các lợi ích cho SCC như:

  • Tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu.

  • Hoàn thiện bộ máy quản trị theo xu thế hội nhập.

  • Thực hiện quảng bá thương hiệu.

  • Tận dụng thị trường chứng khoán như kênh huy động vốn hữu hiệu.

  • Tuy nhiên việc niêm yết sẽ được cân nhắc lựa chọn vào thời điểm thích hợp nhất.

3.4 Định hướng phát triển trung và dài hạn : Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Mỹ Phẩm Sài Gòn là đa dạng hoá sản phẩm nhằm vào các phân khúc của thị trường: theo giới, theo độ tuổi và theo thu nhập... với các đối tượng tiêu dùng khác nhau, công ty sẽ xây dựng khung gía bán tương ứng phù hợp. Cùng với thu nhập và nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao của người dân, định hướng phát triển các loại sản phẩm trung và cao cấp, phát triển thương hiệu của Mỹ Phẩm Sài Gòn là thương hiệu mỹ phẩm cao cấp của Việt Nam. Ngoài các sản phẩm truyền thống, SCC sẽ đầu tư vào các loại mỹ phẩm cao cấp khác như: sản phẩm chăm sóc da, chăm sóc thân thể, mỹ phẩm trang điểm,... theo hướng hợp tác sản xuất, gia công hoặc làm đại lý phân phối cho các công ty Mỹ phẩm nổi tiếng trên thế giới.

III. Báo cáo của Ban giám đốc

1. Báo cáo tình hình tài chính

    • Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán



Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2007

Năm 2006













Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn










Cơ cấu tài sản










Tài sản ngắn hạn/Tổng số tài sản

%

63,98

62,76

Tài sản dài hạn/Tổng số tài sản

%

36,02

37,24













Cơ cấu nguồn vốn










Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

%

50,41

52,48

Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

%

49,59

47,52













Khả năng thanh toán










Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

1,98

1,91

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Lần

1,27

1,26

Khả năng thanh toán nhanh

Lần

0,14

0,06













Tỷ suất sinh lời










Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu










Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần

%

22,12

4,11

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần

%

15,88

3,20













Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản










Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản

%

11,86

6,59

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

%

8,51

5,12













Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

%

17,31

11,00

- Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12/2007 nguồn vốn chủ sở hữu là 111.031.127.222 đồng.

- Những thay đổi về vốn cổ đông: thời đểm 01/01/2007 vốn điều lệ của công ty là 18.400.000.000 đồng, trong năm công ty đã phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu, cán bộ công nhân viên, phát hành quyền mua cho cổ đông, phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược nâng vốn điều lệ tính đến 31/12/2007 là 54.202.500.000 đồng.

- Tổng số cổ phiếu phổ thông là 5.420.250 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu

- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 5.420.250 cổ phiếu

- Cổ tức dự kiến chia cho các cổ đông tỷ lệ là 25% bao gồm 9% chia bằng tiền mặt, 16% chia bằng cổ phiếu.

2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 đạt được cho thấy tất cả các chỉ tiêu đều đã vượt mức so với năm 2006 cụ thể như sau:





STT

Chỉ Tiêu

Năm 2006 (ngàn đồng)

Năm 2007 (ngàn đồng)

(+/-)% so với
2006


1

Vốn điều lệ

18.400.000

54.202.500

194,58%

2

Doanh thu thuần

137.516.915

146.315.825

6,40%

3

Lợi nhuận trước thuế

5.658.181

26.545.843

369,16%

4

Lợi nhuận sau thuế

4.399.214

19.060.326

333,27%

5

Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

3,20%

13,03%

307,19%

6

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

27.495

42.280

53,77%

Có thể nói rằng năm 2007 là năm công ty có kết quả kinh doanh tốt nhất kể từ khi cổ phần hoá, thu nhập sau thuế trên mỗi cổ phiếu đạt 42.280 đồng tăng 53,77% so với năm tài chính 2006.


3. Những tiến bộ công ty đã đạt được: tăng trưởng ổn định và phát triển.

4. Kế hoạch phát triển trong tương lai: kế hoạch phát triển của SCC như đã trình bày trong mục 4 phần Báo Cáo của hội đồng quản trị.

IV. Báo cáo tài chính


Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo qui định của pháp luật về kế toán (đính kèm)

V. Bản giải trình báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán


1. Kiểm toán độc lập

    • Đơn vị kiểm toán độc lập

Tên Công ty : Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư vấn A & C

Địa chỉ : 229 Đồng Khởi, QI – TP. HCM

Điện thọai : 08 8 272 295 Fax : 08 8272 300


    • Ý kiến kiểm toán độc lập

Theo Báo Cáo Kiểm Toán Số 0430/2008/BCTC-KTTV ngày 09/04/2008 thì ý kiến kiểm toán độc lập như sau: “Theo ý kiến chúng tôi, Báo cáo tài chính đề cập đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2007, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, đồng thời phù hợp với các Chuẩn mực, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan”.
VI. Các công ty có liên quan

Đầu tư vào công ty TNHH 2 thành viên: trong năm Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn đầu tư 50 tỷ VND tương đương 50% vốn điều lệ vào Công ty TNHH địa ốc và xây dựng Thanh Đa. Công ty này hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102056760 ngày 12 tháng 12 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp với vốn điều lệ là 100 tỷ VND

VII. Tổ chức và nhân sự

1. Cơ cấu tố chức và quản lý của Công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


B

BAN KIỂM SỐT

Ộ MÁY QUẢN LÝ


SCC

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ




TỔNG GIÁM ĐỐC






PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC












Phòng Hành chánh nhân sự


Phòng kế toán tài chính

Phòng Kinh doanh, xuất khẩu

Phòng Cung ứng

Phòng sản xuất


Phòng đầu tư

Phòng kỹ thuật



  • Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, quyết định những vấn đề thuộc quyền hạn theo quy định của luật pháp và Điều lệ Công ty.

  • Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, gồm 07 thành viên, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

  • Ban Kiểm soát

Ban Kiểm soát gồm 03 thành viên, thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.

  1. Danh sách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng




STT

Họ tên

Chức vụ

Hội đồng quản trị

1

Nguyễn Kim Thoa

Chủ tịch

2

Trần Phương Ivy

Thành viên

3

Nguyễn Thị Thanh Thảo

Thành viên

4

Lê Duy Cường

Thành viên

5

Nguyễn Thị Nở

Thành viên

6

Trịnh Quang

Thành viên

7

Nguyễn Hồng Tâm

Thành viên

Ban kiểm soát

1

Đào Nam Việt

Trưởng Ban

2

Lê Quang Dũng

Thành viên

3

Hà Như Linh

Thành viên

Ban Giám đốc

1

Nguyễn Kim Thoa

Tổng Giám đốc

2

Trần Phương Ivy

Phó Tổng Giám đốc

3

Lê Thị Kim Hoàng

Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Xuất khẩu

4

Lê Thị Thu Hương

Giám đốc Tài chính

5

Nguyễn Thị Thanh Thảo

Giám đốc Đầu tư

6

Đào Nam Việt

Giám Đốc Sản xuất

7

Lê Duy Cường

Giám Đốc Đảm bảo chất lượng

8

Nguyễn Thị Thúy

Giám đốc Kinh doanh


Tóm tắt Sơ yếu lý lịch thành viên Hội đồng Quản Trị, Ban Điều hành

a. Hội đồng quản trị

  • Bà Nguyễn Kim Thoa Chủ tịch Hội đồng quản trị sinh năm 1954 - Kỹ sư hoá.

  • Bà Trần Phương Ivy thành viên Hội đồng quản trị sinh năm 1976 - Thạc sỹ quản trị kinh doanh

  • Bà Nguyễn Thị Thanh Thảo Thành viên Hội đồng quản trị sinh năm 1976 - cử nhân dược

  • Ông Lê Duy Cường Thành viên Hội Đồng Quản Trị sinh năm 1967 - kỹ sư hoá

  • Bà Nguyễn Thị Nở Thành viên Hội đồng quản Trị sinh năm 1958 - Đại học Thương mại

  • Ông Trịnh Quang Thành viên Hội Đồng Quản Trị sinh năm 1945

  • Ông Nguyễn Hồng Tâm Thành viên Hội Đồng Quản Trị sinh năm 1959 - Đại học kinh tế.

b. Ban kiểm soát

  • Ông Đào Nam Việt Trưởng Ban Kiểm soát sinh năm 1954 - kỹ sư hoá

  • Ông Lê Quang Dũng Thành viên Ban Kiểm soát sinh năm 1973 - cử nhân luật

  • Thành viên Ban Kiểm soát – Bà Hà Như Linh sinh năm 1955 - kế toán tài chính

c. Ban điều hành

  • Bà Nguyễn Kim Thoa Tổng giám đốc sinh năm 1954 - Kỹ sư hoá.

  • Bà Trần Phương Ivy Phó tổng giám đốc sinh năm 1976 - Thạc sỹ quản trị kinh doanh

  • Bà Lê Thị Kim Hoàng Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám Đốc Xuất khẩu sinh năm 1956 - kỹ sư sinh hoá.

  • Ông Lê Duy Cường giám đốc kỹ thuật sinh năm 1967 - kỹ sư hoá

  • Ông Đào Nam Việt giám đốc sản xuất sinh năm 1954 - kỹ sư hoá.

  • Bà Nguyễn Thị Thanh Thảo giám đốc đầu tư sinh năm 1976 - cử nhân dược

  • Bà Lê Thị Thu Hương Giám Đốc Tài chính sinh năm 1976 - cử nhân kinh tế

  • Bà Nguyễn Thị Thúy Giám Đốc Kinh Doanh sinh năm 1957 - cử nhân kinh tế

  • Bà Nguyễn Thị Nở Phó Giám đốc Hành chánh nhân sự sinh năm 1958 - Đại học Thương mại.

  • Ông Nguyễn Quốc Sử Giám đốc cung ứng sinh năm 1963 - cử nhân hoá

3 Số lượng lao động

Tổng số lượng lao động hiện nay tại Công ty là 404 người.



Cơ cấu lao động phân theo đối tượng lao động

Đối tượng lao động

Số người

Tỷ lệ

Lao động trực tiếp

226

55,94%

Lao động gián tiếp

178

44,06%

Tổng cộng

404

100,00%


Cơ cấu lao động phân chia theo trình độ

Trình độ

Số người

Tỷ lệ

Trên đại học

10

2,48%

Đại học

80

19,80%

Cao đẳng, Trung cấp

90

22,28%

Sơ cấp và công nhân kỹ thuật

224

55,44%

Tổng cộng

404

100,00%

a. Chính sách đào tạo

Hàng năm, Công ty luôn lập kế hoạch đào tạo từ đào tạo tay nghề cho công nhân đến đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên (bao gồm đào tạo nội bộ và đào tạo từ bên ngoài). Việc huấn luyện hay đào tạo lại cũng được Công ty thực hiện ngay khi thay đổi kỹ thuật hay cách thức, cơ cấu tổ chức sản xuất. Đối với các khóa học có chi phí cao, Công ty yêu cầu người lao động trước khi đi học phải có cam kết gắn bó với Công ty để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo chi phí đào tạo mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của SCC.



b. Chính sách lương, thưởng, trợ cấp cho người lao động

Chính sách lương: Mức lương bình quân của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất thương mại trên địa bàn TP.HCM nằm ở mức cao, khoảng 3 triệu đồng/tháng.

Chính sách thưởng: Công ty đang thực hiện thưởng định kỳ hàng năm và thưởng đột xuất:

Việc xét và thưởng định kỳ của Công ty được thực hiện vào cuối năm, mức thưởng của CBCNV phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thành tích trong năm của cá nhân đó.

Việc thưởng đột xuất và biểu dương trước tập thể được Công ty thực hiện một cách kịp thời đối với các cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để động viên và khuyến khích đối với người lao động có thành tích.

Chính sách trợ cấp: Ngoài tiền lương, thưởng, người lao động ở SCC còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp khác theo lương tùy thuộc vị trí công tác, năng lực làm việc của mỗi người và kết quả hoạt động của Công ty. Các chế độ bảo hiểm như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho người lao động được Công ty thực hiện tốt. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ rất được quan tâm.

Hiện tại, SCC vẫn duy trì chế độ ăn trưa hàng ngày với chất lượng đảm bảo cho CBCNV trong Công ty.

Hàng năm, Công ty đều tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch cho toàn thể CBCNV.

4. Trong năm công ty không thay đổi tổng giám đốc, và không thay đổi thành viên Hội đồng quản trị cũng như Ban kiểm soát



VIII. Thông tin cổ đông

Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty đến thời điểm 31/12/2007, như sau:




STT

Tên cổ đông

Địa chỉ

Số cổ phần nắm giữ

Tỷ lệ/vốn cổ phần hiện tại

1

Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn

275B Phạm Ngũ Lão, P.2 Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM

42.300

7,80%

2

Bà Nguyễn Kim Thoa

97/12 Hưng Phú P.10, Q.8 TP. HCM

41.000

7,56%

3

Ông Trịnh Quang

998 Nguyễn Trãi, P.14, Q.5, TP. HCM

36.367

6,71 %
  • Số lượng cổ phiếu sở hữu của các thành viên hội đồng quản trị


    STT

    Tên cổ đông

    Địa chỉ

    Số cổ phần

    nắm giữ

    Tỷ lệ/vốn cổ phần hiện tại

    1

    Bà Nguyễn Kim Thoa

    97/12 Hưng Phú P.10, Q.8, TP.HCM

    41.000

    7,56%

    2

    Ông Trịnh Quang

    998 Nguyễn Trãi, P.14, Q.5, TP.HCM

    36.367

    6,71%

    3

    Bà Trần Phương Ivy

    691 Edgewood Ave W Jacksonville FL 32208 Florida – Mỹ

    15.252

    2,81 %

    4

    Ông Lê Duy Cường

    106 Tôn Thất Thuyết P.15, Q.4, TP.HCM

    12.724

    2,35%

    5

    Bà Nguyễn Thị Thanh Thảo

    35 Ung Văn Khiêm P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

    11.470

    2,12%

    6

    Ông Nguyễn Hồng Tâm

    93/7 Huỳnh Mẫn Đạt P.7, Q.5, TP.HCM

    11.393

    2,10%

    7

    Bà Nguyễn Thị Nở

    389/1 Kinh Dương Vương Q.6, TP.HCM

    7.821

    1,44%

  • Cơ cấu cổ đông đến thời điểm 31/12/2007

Cổ đông

Số cổ phần nắm giữ

Tỷ lệ /số cổ phần đang lưu hành

Số lượng cổ đông

30/6/2007

Cá nhân

Tổ chức

1. Nhà nước

42.300

7,80%




01

2. Cổ đông trong Công ty (bao gồm thành viên HĐQT, BKS, BGĐ, CBCNV trong Công ty)

246.503

45,48%

315

-

3. Cổ đông bên ngoài

253.222

46,72%

150

-

Tổng cộng

542.025

100,00%

465

01


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 04 năm 2008

TM Công Ty CP Mỹ Phẩm Sài Gòn

Tổng Giám Đốc

(Đã ký)
Nguyễn Kim Thoa
Каталог: data -> OTC -> 2007
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
OTC -> TẬP ĐOÀn công nghiệp than khoáng sản việt nam công ty cp công nghiệP ÔTÔ -vinacomin 
2007 -> Descon bản cáo bạCH
OTC -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần quê HƯƠng liberty
OTC -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam công ty cổ phần xdct 545
OTC -> UỶ ban chứng khoán nhà NƯỚc cấp chứng nhậN ĐĂng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chào bán cổ phiếU ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa cổ phiếU
OTC -> CÔng ty cp vinaconex 20

tải về 192.53 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương