4.2. Xuất khẩu
Kể từ khi gia nhập tổ chức WTO năm 2007, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam có xu hướng tăng mạnh. Hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện mở rộng thị trường và là điều kiện tốt cho sản xuất mặt hàng rau quả phát triển.
Bảng 4.1: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
Đvt: nghìn USD
Năm
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Giá trị xuất khẩu
|
642.532
|
972.632
|
1.316.891
|
1.173.085
|
1.666.963
|
Tăng trưởng (+/- %)
|
-10,8%
|
+51,4%
|
+34,3%
|
-10,93%
|
+42,1%
|
Nguồn:Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng12/2015
Rau quả cũng là một trong số các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Tuy nhiên, trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì hàng rau quả có kim ngạch rất khiêm tốn. Trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu thì hàng rau quả đứng thứ 5, sau gạo, cà phê, hạt điều và hạt tiêu. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu rau quả so với các mặt hàng nông sản khác vẫn rất khiêm tốn. Tuy nhiên, nếu nhìn vào tăng trưởng xuất khẩu qua từng năm, có thể nhận thấy được đây là mặt hàng có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển do nhu cầu của thị trường thế giới đối với sản phẩm của Việt Nam lớn hơn nhiều so với lượng xuất khẩu hiện tại.
Qua số liệu thống kê trên có thể thấy, sản lượng xuất khẩu mặt hàng rau quả của Việt Nam không đồng đều qua các năm, năm 2011 sau khi tăng trưởng 51,4% thì đến năm 2013 lại giảm 10,93%. Điều này cho thấy các mặt hàng rau quả của Việt Nam còn phụ thuộc vào một số thị trường chủ lực nên không có sự phát triển bền vững.
4.2.1 Mặt hàng rau quả xuất khẩu
Nhìn chung, các loại xuất khẩu chủ yếu của rau quả gồm có: Sản phẩm trái cây tươi: thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, xoài, măng cụt, chôm chôm và chuối; Sản phẩm rau tươi: hành, tỏi, cà chua, bắp cải, dưa leo, khoai sọ, đậu dài; sản phẩm rau củ khác đã qua chế biến: các loại rau củ đã qua chế biến hoặc bảo quản, nước ép trái cây, nước ép rau chưa lên men, các loại rau khô đã cắt lát, quả khô...
Bảng 4.2: Những mặt hàng rau quả xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014
Đvt: nghìn USD
HS
|
Tên sản phẩm
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
|
Tổng kim ngạch XK rau quả của Việt Nam
|
642.532
|
972.632
|
1.316.891
|
1.173.085
|
1.666.963
|
0810
|
Quả khác, tươi
|
146.526
|
182.431
|
392.115
|
252.818
|
729.736
|
0714
|
Sắn, củ dong, củ lan, a-ti-sô, khoai
|
222.666
|
448.372
|
585.511
|
408.190
|
426.466
|
2008
|
Quả hạch, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác
|
65.389
|
90.251
|
72.774
|
149.892
|
148.674
|
0811
|
Quả và quả hạch (nut), đã hoặc chưa hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đông lạnh, đã hoặc chưa thêm đường hoặc chất làm ngọt khác
|
4.326
|
3.505
|
14.336
|
17.960
|
42.753
|
0807
|
Các loại dưa (kể cả dưa hấu)và đu đủ, tươi
|
111
|
255
|
285
|
436
|
40.458
|
0709
|
Rau khác, tươi hoặc ướp lạnh
|
18.169
|
28.948
|
36.101
|
41.489
|
39.983
|
2009
|
Các loại nước ép trái cây và nước rau ép, chưa lên men hoặc chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường, hoặc chất làm ngọt khác
|
25.629
|
18.734
|
16.617
|
17.842
|
36.028
|
2001
|
Rau, quả, quả hạch và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hoặc axit acetic
|
30.533
|
24.977
|
27.657
|
31.738
|
35.388
|
0710
|
Rau các loại (đã hoặc chưa hấp chin hoặc luộc chín trong nước), đông lạnh
|
7.829
|
21.245
|
17.733
|
23.602
|
34.398
|
2005
|
Rau khác đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic, không đông lạnh, từ các sản phẩm thuôc nhóm 2006
|
22.963
|
21.906
|
27.907
|
41.193
|
32.630
|
2004
|
Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic, đã đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 2006
|
9.698
|
14.168
|
15.254
|
18.555
|
22.276
|
0712
|
Rau khô, ở dạng nguyên, cắt, thái lát, hoặc ở dạng bột, nhưng chưa chế biến thêm
|
6.443
|
8.548
|
7.352
|
8.553
|
10.338
|
0711
|
Rau các loại đã bảo quản tạm thời nhưng không ăn ngay được
|
15.187
|
12.336
|
13.491
|
14.263
|
9.894
|
0805
|
Quả thuộc chi cam quýt, tươi hoặc khô
|
3.126
|
8.486
|
9.497
|
8.766
|
9.326
|
2003
|
Nấm và nấm cục, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic
|
9.780
|
8.568
|
9.752
|
10.442
|
8.661
|
0703
|
Hành, hành tăm, tỏi, tỏi tây, các loại rau họ hành, tỏi khác, tươi hoặc ướp lạnh
|
16.309
|
31.756
|
25.448
|
25.226
|
6.743
|
0706
|
Cà rốt, củ cải, củ dền làm sa-lát, diếp củ, cần củ, củ cải ri và các loại củ rễ ăn được tương tự, tươi hoặc ướp lạnh.
|
1.066
|
937
|
1.479
|
1.389
|
6.298
|
0803
|
Chuối, kể cả chuối lá, tươi hoặc khô
|
1.515
|
3.630
|
4.759
|
4.635
|
5.282
|
0704
|
Bắp cải, hoa lơ, su hào,cải xoăn và các loại rau ăn được tương tự, tươi hoặc ướp lạnh
|
3.763
|
4.057
|
4.764
|
3.739
|
3.921
|
0813
|
Quả khô trừ các loại thuộc nhóm 0801 đến 0806, hỗn hợp các loại quả hạch (nut) hoặc quả khô thuộc chương 08
|
5.892
|
4.396
|
5.037
|
11.144
|
3.605
|
0708
|
Rau đậu, đã hoặc chưa bóc vỏ, tươi hoặc ướp lạnh
|
1.477
|
545
|
401
|
1.989
|
3.037
|
2007
|
Mứt, thạch trái cây, mứt từ quả thuộc chi cam quýt, bột nghiền và bột nhão từ quả hoặc quả hạch (nut), thu được từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác.
|
14.916
|
19.557
|
13.285
|
15.231
|
2.831
|
0804
|
Quả chà là, sung, vả, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt, tươi hoặc khô
|
2.581
|
10.862
|
9.995
|
53.782
|
1.983
|
Nguồn:Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng 12/2015
4.2.2 Thị trường xuất khẩu
Hiện nay các mặt hàng rau quả của Việt Nam đã có mặt trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó 10 thị trường chủ lực gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Đài Loan, Hà Lan, Malaysia, Thái Lan, Singapore và Nga.
Bảng 4.3: Số liệu thống kê sơ bộ xuất khẩu rau quả 10 tháng đầu năm 2015
Đvt: USD
Thị trường
|
10T/2015
|
10T/2014
|
10T/2015 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.523.760.615
|
1.260.430.903
|
+20,89
|
Trung Quốc
|
989.674.262
|
337.642.698
|
+193,11
|
Nhật Bản
|
62.323.621
|
62.613.227
|
-0,46
|
Hàn Quốc
|
56.525.984
|
49.086.536
|
+15,16
|
Hoa Kỳ
|
45.034.993
|
48.440.604
|
-7,03
|
Đài Loan
|
33.679.637
|
27.804.975
|
+21,13
|
Hà Lan
|
32.959.817
|
33.117.053
|
-0,47
|
Malaysia
|
30.555.283
|
25.300.889
|
+20,77
|
Thái Lan
|
25.250.913
|
26.117.905
|
-3,32
|
Singapore
|
20.838.018
|
21.634.683
|
-3,68
|
Nga
|
20.454.146
|
31.457.300
|
-34,98
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan, tháng 12/2015
Xét từng thị trường đơn lẻ thì Trung Quốc vẫn là nước nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam. Trong 10 tháng đầu năm 2015, Trung Quốc đã nhập khẩu rau quả từ Việt Nam với trị giá 989,67 triệu USD, tăng 193% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 64,95 tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Sản phẩm rau quả chính xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là: xoài, chuối, thanh long, chôm chôm…
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 62,32 triệu USD, giảm 0,36% so với cùng kỳ năm 2014, xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 56,53 triệu USD, tăng 15,16%, sang Hoa Kỳ đạt 45,03 triệu USD, giảm 7%. Nhìn chung, hầu hết các thị trường đều có mức tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, thị trường Campuchia tuy kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6,23 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng mạnh nhất đạt 238,76%. Tuy nhiên xuất khẩu rau quả sang các thị trường Indonesia và Ucraina bị sụt giảm với mức giảm lần lượt là 42,44%, 34,98% và 39,36% so với cùng kỳ năm 2014.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |