Bảng 6: Tiêu thụ cà phê trên đầu người tại các nước xuất khẩu cà phê (2003 – 2007)
ĐVT: kg
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Brazil
|
4,65
|
4,81
|
4,93
|
5,10
|
5,29
|
Costa Rica
|
3,40
|
4,17
|
5,04
|
4,77
|
4,18
|
Honduras
|
1,83
|
1,86
|
2,02
|
1,98
|
2,43
|
CH Dominican
|
2,22
|
2,31
|
2,39
|
2,36
|
2,32
|
Haiti
|
2,27
|
2,23
|
2,19
|
2,16
|
2,13
|
Nicaragua
|
2,10
|
2,12
|
2,09
|
2,06
|
2,04
|
El Salvador
|
1,42
|
1,44
|
1,62
|
1,85
|
1,96
|
Côlômbia
|
1,92
|
1,90
|
1,87
|
1,84
|
1,82
|
Venezuela
|
1,61
|
1,60
|
1,58
|
1,59
|
1,65
|
Madagascar
|
1,03
|
1,43
|
1,50
|
1,46
|
1,42
|
Guatemala
|
1,49
|
1,45
|
1,42
|
1,38
|
1,35
|
Ethiopia
|
1,47
|
1,43
|
1,39
|
1,36
|
1,32
|
Panama
|
1,29
|
1,26
|
1,24
|
1,22
|
1,20
|
Cuba
|
1,20
|
1,20
|
1,20
|
1,20
|
1,20
|
Mêhicô
|
0,88
|
0,87
|
0,90
|
1,02
|
1,15
|
Côte d'Ivoire
|
1,06
|
1,04
|
1,02
|
1,00
|
0,99
|
Ecuador
|
0,70
|
0,70
|
0,69
|
0,68
|
0,67
|
Philippines
|
0,65
|
0,66
|
0,65
|
0,64
|
0,67
|
Việt Nam
|
0,36
|
0,36
|
0,35
|
0,42
|
0,64
|
Inđônêsia
|
0,53
|
0,54
|
0,53
|
0,52
|
0,52
|
(Nguồn: ICO)
Bảng 7: Tiêu thụ cà phê trên đầu người tại các nước nhập khẩu cà phê (2003 – 2007)
ĐVT: kg
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Algeria
|
3,30
|
4,00
|
3,46
|
3,30
|
3,49
|
Australia
|
2,64
|
2,58
|
3,07
|
2,90
|
2,98
|
Canada
|
4,07
|
5,16
|
5,20
|
5,71
|
6,45
|
EU
|
4,89
|
5,06
|
4,81
|
5,00
|
4,94
|
Austria
|
5,26
|
7,24
|
5,59
|
4,41
|
6,08
|
Belgium
|
9,18
|
8,09
|
6,68
|
8,84
|
6,33
|
Bulgaria
|
3,04
|
2,81
|
3,33
|
3,28
|
2,86
|
Cyprus
|
3,89
|
4,32
|
4,97
|
3,92
|
4,89
|
CH Séc
|
3,66
|
3,56
|
3,87
|
3,72
|
4,00
|
Đan Mạch
|
8,06
|
9,43
|
8,80
|
9,09
|
8,75
|
Estonia
|
5,08
|
5,71
|
6,48
|
7,48
|
4,53
|
Phần Lan
|
11,10
|
11,87
|
12,60
|
11,94
|
12,01
|
Pháp
|
5,37
|
4,88
|
4,71
|
5,16
|
5,47
|
Đức
|
6,90
|
7,58
|
6,29
|
6,64
|
6,27
|
Hy lạp
|
5,04
|
4,72
|
4,70
|
4,62
|
5,46
|
Hungary
|
3,82
|
4,20
|
3,39
|
3,57
|
3,12
|
Ai Len
|
2,27
|
3,31
|
3,23
|
2,88
|
3,41
|
Italy
|
5,67
|
5,61
|
5,68
|
5,71
|
5,91
|
Latvia
|
4,08
|
4,01
|
3,76
|
4,74
|
3,44
|
Lithuania
|
3,01
|
3,44
|
3,38
|
3,76
|
4,07
|
Luxembourg
|
12,07
|
15,67
|
11,66
|
13,49
|
16,65
|
Malta
|
1,58
|
2,33
|
2,44
|
4,32
|
2,33
|
Hà Lan
|
6,46
|
7,30
|
7,08
|
7,80
|
8,38
|
Ba Lan
|
3,51
|
3,58
|
3,56
|
3,07
|
2,41
|
Bồ Đào Nha
|
3,79
|
3,93
|
3,74
|
3,85
|
4,28
|
Romania
|
2,08
|
2,26
|
2,38
|
2,33
|
2,30
|
Slovakia
|
3,18
|
3,15
|
3,26
|
3,13
|
3,97
|
Slovenia
|
5,02
|
5,55
|
5,44
|
5,27
|
5,85
|
Tây Ban Nha
|
3,91
|
3,79
|
4,16
|
4,12
|
4,33
|
Thuỵ Điển
|
7,89
|
8,22
|
7,76
|
8,69
|
8,19
|
Anh
|
2,25
|
2,46
|
2,67
|
3,03
|
2,79
|
Nhật Bản
|
3,18
|
3,34
|
3,34
|
3,41
|
3,41
|
Hàn Quốc
|
1,65
|
1,76
|
1,75
|
1,79
|
1,77
|
Norway
|
8,95
|
9,23
|
9,61
|
9,27
|
9,85
|
LB Nga
|
1,48
|
1,28
|
1,34
|
1,37
|
1,71
|
Thuỵ Sỹ
|
6,95
|
5,86
|
8,89
|
7,51
|
7,93
|
Ukraine
|
0,82
|
0,94
|
1,31
|
1,25
|
1,37
|
Mỹ
|
4,12
|
4,24
|
4,20
|
4,09
|
4,13
|
(Nguồn: ICO)
Bảng 8: Giá bán lẻ cà phê rang xay tại các nước nhập khẩu
ĐVT: UScent/lb
|
Tháng 6
|
So sánh 2008 -2007 (%)
|
2006
|
2007
|
2008
|
EU
|
Austria
|
422,27
|
428,46
|
499,45
|
16,57
|
Belgium
|
441,20
|
484,45
|
584,80
|
20,72
|
Cyprus
|
539,40
|
562,96
|
652,53
|
15,91
|
Đan Mạch
|
448,67
|
471,08
|
580,47
|
23,22
|
Phần Lan
|
293,75
|
318,91
|
395,05
|
23,87
|
Pháp
|
300,64
|
333,52
|
403,51
|
20,99
|
Đức
|
440,63
|
467,41
|
544,59
|
16,51
|
Italy
|
633,40
|
686,51
|
831,70
|
21,15
|
Latvia
|
437,22
|
470,91
|
644,26
|
36,81
|
Luxembourg
|
647,17
|
654,86
|
809,84
|
23,67
|
Malta (*)
|
1 111,10
|
1 185,21
|
1 395,36
|
17,73
|
Hà Lan
|
399,32
|
435,76
|
|
|
Ba Lan
|
268,90
|
330,31
|
490,94
|
48,63
|
Bồ Đào Nha
|
476,77
|
498,45
|
610,20
|
22,42
|
Slovakia
|
302,46
|
375,87
|
557,23
|
48,25
|
Slovenia
|
397,06
|
447,93
|
548,83
|
22,52
|
Tây Ban Nha
|
341,94
|
374,90
|
451,48
|
20,43
|
Thuỵ Điển
|
319,09
|
345,13
|
411,95
|
19,36
|
Anh (*)
|
1 530,39
|
1 783,40
|
1 719,25
|
-3,60
|
Nhật Bản
|
798,04
|
750,20
|
906,35
|
20,81
|
Norway
|
416,40
|
397,97
|
555,61
|
39,61
|
Thuỵ Sỹ
|
|
|
|
|
Mỹ
|
315,80
|
340,70
|
|
|
(*) cà phê hoà tan
(Nguồn: ICO)
Kể từ tháng 9/08, giá cà phê đã bước vào thời kỳ suy giảm dưới tác động của sự tăng giá đồng đôla Mỹ trong bối cảnh suy thoái linh tế toàn cầu. Do cán cân cung-cầu cà phê khá cân bằng nên sự biến động của giá cà phê sẽ phục thuộc rất nhiều vào dòng xuất khẩu trong năm 2009. Đối với niên vụ 2009/10, sản lượng cà phê thu hoạch tại Brazil dự báo sẽ giảm đi, đồng thời làm nguồn cung cà phê thế giới giai đoạn này giảm ít nhất 5 triệu bao. Bức tranh thị trường cà phê thế giới sẽ rõ nét hơn khi các ước tính về sản lượng cà phê của các nước được công bố trong vài tháng tới.
Việt Nam
Theo ước tính sơ bộ của Bộ Nông nghiệp & PTNT, trong năm 2008 diện tích trồng, năng suất và sản lượng cà phê đều tăng so với năm trước, trong đó các tỉnh miền Nam tăng mạnh hơn, bù đắp cho lượng sụt giảm tại miền Bắc.
Bảng 9: Ước diện tích, năng suất và sản lượng cà phê năm 2008
(ĐVT : DT 1000 ha ; NS tạ/ha ; SL 1000 tấn)
Chỉ tiêu
|
Sơ bộ năm 2008
|
Năm 2008 so với năm 2007 (%)
|
Tổng số
|
Miền Bắc
|
Miền Nam
|
Tổng số
|
Miền Bắc
|
Miền Nam
|
DT gieo trồng
|
525,1
|
11,1
|
514,0
|
103,1
|
101,2
|
103,1
|
DT cho sản phẩm
|
500,2
|
8,4
|
491,8
|
102,3
|
103,6
|
102,3
|
Năng suất
|
19,9
|
13,6
|
20,0
|
101,0
|
86,1
|
106,4
|
Sản lượng
|
996,3
|
11,4
|
984,9
|
103,6
|
89,3
|
103,8
|
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của nước ta trong tháng 12/2008 đạt 185.987 tấn, kim ngạch 310 triệu USD. Tính chung cả năm 2008, xuất khẩu cà phê đạt khối lượng 1,06 triệu tấn và kim ngạch 2,11 tỷ USD. Đức tiếp tục là nước nhập khẩu cà phê Việt Nam hàng đầu; tiếp theo là Hoa Kỳ, Bỉ và Italia.
Bảng 10: Thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam tháng 12/2008 và cả năm 2008
Tên nước
|
Tháng 12/2008
|
Năm 2008
|
Lượng (tấn)
|
Giá trị (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Giá trị (USD)
|
Tổng
|
185.987
|
310.539.203
|
1.059.506
|
2.111.187.237
|
TRUNG QUỐC
|
2.661
|
4.527.948
|
16.463
|
31.519.810
|
HÀ LAN
|
2.786
|
4.882.724
|
16.080
|
32.179.622
|
MALAIXIA
|
2.142
|
3.411.152
|
18.367
|
37.843.523
|
NGA
|
3.113
|
5.251.767
|
20.433
|
39.705.812
|
SINGAPO
|
4.150
|
6.750.499
|
23.342
|
46.602.527
|
PHÁP
|
4.069
|
6.686.565
|
24.362
|
47.462.247
|
THỤY SỸ
|
4.666
|
7.552.793
|
29.370
|
54.365.831
|
ANH
|
6.180
|
9.868.918
|
35.157
|
69.330.889
|
HÀN QUỐC
|
2.970
|
5.036.026
|
42.191
|
82.915.205
|
NHẬT BẢN
|
4.859
|
8.547.146
|
59.190
|
127.432.232
|
TÂY BAN NHA
|
10.257
|
16.577.692
|
73.709
|
148.369.192
|
BỈ
|
36.268
|
60.353.309
|
88.456
|
168.056.827
|
ITALIA
|
20.426
|
33.675.842
|
86.438
|
171.164.263
|
HOA KỲ
|
17.227
|
29.000.522
|
106.393
|
210.770.066
|
ĐỨC
|
20.025
|
33.766.533
|
136.023
|
273.834.873
|
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
G iá cà phê trong nước từ đầu năm đến nay biến động phức tạp theo diễn biến chung của thị trường cà phê thế giới. Nhân tố tác động mạnh đến giá cà phê xuất khẩu phải kể đến sự bất ổn của tỷ giá đồng đôla. Khi đôla Mỹ xuống giá giá cà phê thường tăng lên do hoạt động mua vào được kích thích và ngược lại.
Tại Trung tâm giao dịch cà phê Đắk Lắk, giá bán buôn cà phê vối nhân xô tăng mạnh vào tháng 3/2008 và trong giai đoạn tháng 7-8, nhưng từ tháng 9 giá cà phê dần đi xuống. Giá cà phê vối nhân xô tại Trung tâm giao dịch cà phê Đắk Lắk thời điểm cuối năm chỉ đạt 24.300 đ/kg so với mức đỉnh 40.400 đ/kg đã đạt được hồi đầu tháng 3 và 28.000 đ/kg ngày đầu năm. Tốc độ giảm giá cà phê mạnh nhất vào quý III, sang quý IV đà giảm giá đã chững lại nhưng giá cà phê vẫn chưa hồi phục trở lại mà liên tục dao động quanh khoảng giá hẹp từ 23.500-26.000 đ/kg. Dự báo thời gian tới giá cà phê sẽ bứt phá khỏi khoảng giá này nhưng chưa thể t rở lại mức giá cao hồi cuối tháng 6 mà đạt quanh mức 30.000-33.000 đ/kg.
Giá xuất khẩu cà phê nước ta cũng có chung diễn biến tăng, giảm với giá cà phê trong nước: từ mức giá 1.810 USD/tấn ngày đầu năm, tăng mạnh lên mức đỉnh 2.635 USD/tấn, sau đó giảm dần và đạt mức thấp nhất 1.400 USD/tấn (FOB) vào ngày cuối năm.
Việt Nam đã kết thúc thắng lợi niên vụ cà phê 2007- 2008 với kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên vượt ngưỡng 2 tỷ USD. Tuy nhiên bước vào niên vụ mới 2008/2009, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều khó khăn. Để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cà phê, Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam đề nghị: Về trồng trọt chế biến cần đảm bảo phát triển bền vững như: áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) và thực hành chế biến tốt (GMP). Tìm biện pháp hạ giá thành sản xuất thông qua việc bón phân, tưới nước một cách khoa học. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân thu hái cà phê chín và có biện pháp bảo vệ vườn cà phê để người dân an tâm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần tập trung đầu tư đổi mới khâu chế biến, sản xuất các sản phẩm cà phê giá trị gia tăng. Các cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu tiêu chuẩn để tiêu chuẩn cà phê Việt Nam hài hòa với tiêu chuẩn cà phê thế giới.
Các doanh nghiệp và Hiệp hội đề nghị Chính phủ, Ngân hàng nhà nước ưu tiên vốn và có lãi suất hợp lý cho ngành cà phê; đề nghị doanh nghiệp xuất khẩu cà phê được vay ngoại tệ (và trả bằng ngoại tệ thu được khi xuất khẩu), tránh tình trạng doanh nghiệp và người dân bán đổ bán tháo cà phê khi giá thị trường xuống thấp.
Phạm Như Quỳnh
-----***-----
Tài liệu tham khảo
http://www.xttm.agroviet.gov.vn/
http://ico.org
Cơ sử dữ liệu giá Pmard
http://www.vicofa.org.vn/
http://www.agro.gov.vn
5. Tin về cà phê của hãng tin Reuters
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |