Báo cáo gồm 2 chương: Chương 1



tải về 119.43 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích119.43 Kb.
#28860
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 với những diễn biến khó lường của nền kinh tế thế giới và khó khăn nội tại của kinh tế nước ta qua đi, sang năm 2009 với những cải cách môi trường kinh doanh của Chính phủ được thực hiện quyết liệt, những gói kích cầu cần thiết đã tạo nên những chuyển biến tích cực của nền kinh tế nói chung. Các ngân hàng thương mại cũng rất nhanh chóng bắt nhịp với những chuyển biến đó để đạt được những kết quả rất khả quan. Techcombank nằm trong top ngân hàng thương mại cổ phần lớn, hoạt động đạt hiệu quả cao, đã đạt lợi nhuận năm 2009 là 2250 tỉ đồng. Cùng với kết quả kinh doanh chung của cả hệ thống, năm vừa qua chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng cũng đã đạt được những kết quả rất khả quan.

Qua khoảng thời gian 4 tuần thực tập tại chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng, em đã được các anh chị trong chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi để tìm hiểu về ngân hàng Techcombank nói chung và hoạt động của chi nhánh nói riêng. Do đó em đã nắm được khái quát về chi nhánh và đưa ra một số nhận xét, kiến nghị của mình.



Báo cáo gồm 2 chương:

Chương 1: Tổng quan về ngân hàng Techcombank và chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng.

Chương 2: Khái quát tình hình hoạt động và những nhận xét của bản thân sinh viên về chi nhánh Hai Bà Trưng.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANKVÀ CHI NHÁNH TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG

1.1 Giới thiệu về ngân hàng Techcombank

1.1.1 Lịch sử hình thành

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - tên giao dịch quốc tế là Vietnam Technological and Commercial joint stock Bank - Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với số vốn điều lệ là 20 tỉ đồng, được chia thành 4000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu mệnh giá 5 triệu đồng. Cổ đông lớn nhất của ngân hàng là hãng hàng không Việt Nam với tổng số vốn góp là 6 tỉ đồng. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp Nhà nước như Tổng công ty Da giầy, tổng công ty Dệt may và một số cá nhân...Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.



Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, ngân hàng đã từng bước xây dựng được lòng tin của dân chúng, các tổ chức, kinh tế trong và ngoài nước. Hội sở chính hiện nay của ngân hàng tại 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Những mốc lịch sử quan trọng của Techcombank

  • 1994-1995

  • Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.

  • Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.

  • 1996

  • Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.

  • Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.

  • Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.

  • 1998

  • Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.

  • Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.

  • 1999

  • Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.

  • Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.

  • 2000
    - Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.

  • 2001

  • Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.

  • Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

  • 2002

  • Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội.

  • Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.

  • Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.

  • Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.

  • Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.

  • Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.

  • Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.

  • Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.

  • 2003

  • Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.

  • Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.

  • Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.

  • Vốn điều lệ tăng lên 180 tỷ tại 31/12/2003.

  • 2004

  • Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.

  • Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.

  • Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.

  • Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.

  • Ngày 13/12/2004: Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus.

  • 2005

  • Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu.

  • Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).

  • 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.

  • 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.

  • 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.

  • 2006

  • Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia.

  • Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.

  • Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.

  • Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7.

  • Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.

  • Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.

  • Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.

  • Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.

  • Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.

  • 2007

  • Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD

  • Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.

  • HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank.

  • Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.

  • Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.

  • Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại.

  • Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường.

  • Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.

  • Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay.

  • Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng.

  • 2008

  • 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn.

  • 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit

  • 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM

  • Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC

  • 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008

  • 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC.

  • 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng.

  • 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng.

  • 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines– Visa.

  • 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.

  • 2009

  • 27/6/2009: Tăng vốn điều lệ đợt 1 năm 2009 lên 4.337 tỉ đồng

  • 16/9/2009: Tăng vốn điều lệ đợt 2 năm 2009 lên 5400,416710 tỉ đồng

  • 22/10/2009: Phát hành 2.100 tỷ đồng trái phiếu

1.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn

Sứmệnh:
Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.

- Tầm nhìn 2010

Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.



1.1.3 Sơ đồ tổ chức

Đại hội cổ đông


Hội đồng quản trị



Ban kiểm soát


Ủy ban kiểm toán và quản lý rủi ro



Ủy ban nhân sự và tiền lương

EXCO

Văn phòng HĐQT

Ủy ban đầu tư chiến lược

Ban Tổng giám đốc



Ủy ban tín dụng


Ủy ban chỉ đạo công nghệ



Ủy ban quản lý tài sản nợ và có




Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp



Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân

Trung tâm nguồn vốn

Khối quản trị nguồn nhân lực

Khối thẩm định và quản trị rủi ro

Khối quản trị rủi ro thị trường và vận hành

Trung tâm công nghệ

Khối pháp chế và kiểm soát tuân thủ

Khối vận hành

Các phòng ban tham mưu







- Phòng PT kinh doanh và thị trường

- P.QT sản phẩm

- P.QL tiền tệ và tài trợ thương mại miền Bắc và miền Trung

- P.QL tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam

- P. KHDN vừa và nhỏ

- P.KHDN lớn

- P.DV và CSKH DN

- Trung tâm KHDN nhỏ và hộ kinh doanh



- Phòng PT kinh doanh và thị trường

- P.QT sản phẩm

- P.QL tiền tệ và tài trợ thương mại miền Bắc và miền Trung

- P.QL tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam

- P. KHDN vừa và nhỏ

- P.KHDN lớn

- P.DV và CSKH DN

- Trung tâm KHDN nhỏ và hộ kinh doanh



- P.KD tiền tệ

- Phòng quản lý đầu tư tài chính

- Phòng giao dịch các thị trường hàng hóa

- P.KD trái phiếu

- P. KD ngoại hối

- P.phát triển sản phẩm

- Ban kinh doanh Treasury HCM

- Tổ hỗ trợ khách hàng interbank



- Phòng tuyển dụng

- Phòng tiền lương và phúc lợi

- Phòng quản trị thông tin và chính sách nhân sự

- TT đào tạo




- P.QTRR TD

- P. Các mô hình QTRRTD

- P.TD H.O

- P.TD miền Trung

- P.TD miền Nam

- P.TD dự án

- P.TD M.banking H.O

- P.TD M.banking miền Nam

- P.giám sát TD và các khoản vay có vấn đề

- P.QLTSĐB H.O

- P.QLTSĐB miền Nam

- P.giám sát TD H.O

- P.giám sát TD miền Nam



- P.QTRR công nghệ

- P.QTRR quy trình và sản phẩm

- P.QTRR thị trường

- P.QTRR hoạt động

- P.QTRR tài sản nợ

- Ban duy trì kinh doanh

- Ban phân tích thông tin


- P.quản lí kế hoạch và dự án công nghệ

- P.bảo mật thông tin

- P.hỗ trợ và phát triển ứng dụng

- P.công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử

- P.hạ tầng truyền thông

- Ban IT miền Trung

- Ban IT miền Nam


- P.pháp chế và kiểm soát tuân thủ

- P.kiểm soát nội bộ

- Ban xử lí nợ và khai thác t ài sản thu nợ


- Trung tâm xử lí nghiệp vụ

- Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh

- P.nghiệp vụ kho quỹ

- P.quản lí đầu tư xây dựng

- Văn phòng

- P.quản lí chất lượng

- Trung tâm quản lí và vận hành dịch vụ thẻ


- P. Marketing

- P.kế hoạch tổng hợp

- P.kế toán tài chính

- Ban dự án phát triển hệ thống quản trị thông tin (MIS)

- P.định chế tài chính



Các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch

Công ty TNHH chứng khoán kỹ thương

Công ty TNHH quản lý quỹ kỹ thương

Công ty TNHH một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản

Techcombank hiện đang từng bước xây dựng hướng đi cho mình theo mô hình của HSBC, mà mô hình đó đã mang lại hiệu quả rất cao cho HSBC. Cụ thể đó là xây dựng Techcombank thành hai khối chuyên biệt là khối bán buôn và khối bán lẻ. Hai khối này hỗ trợ cho nhau cùng nhau phối hợp nhịp nhàng nhằm đem lại hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn là cao nhất. Với sự tư vấn và điều hành của các chuyên gia ngân hàng HSBC, mô hình quản lý tập trung các khối đã được hình thành rõ nét. Mô hình này định hướng các phòng giao dịch tập trung tối đa vào việc bán hàng và dịch vụ khách hàng, cũng như sự tập trung điều hành tại các trung tâm các bộ phận quản lý rủi ro, phê duyệt tín dụng, phát triển sản phẩm,thu hồi nợ, hỗ trợ mạng lưới…



1.2 Giới thiệu về chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng

1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng trước đây là Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, sau đó được nâng cấp lên là chi nhánh kể từ năm 2007. Chi nhánh hiện nay ở 382-384 Trần Khát Chân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.



1.2.2 Cơ cấu tổ chức

1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức



1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng

  • Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng gồm các giao dịch viên và kế toán giao dịch, thực hiện các giao dịch về tiền gửi, huy động tiết kiệm, các dịch vụ thẻ và tài khoản, phát vay sổ tiết kiệm.

  • Phòng ngân quỹ

Thực hiện thu chi tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ; giám định tiền thật, tiền giả; chuyển tiền mặt, séc du lịch; quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá; điều chuyển và điều hòa tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ ngân hàng.

  • Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp

  • Đối tượng phục vụ: là tất cả các doanh nghiệp và công ty (gọi chung là khách hàng pháp nhân)

  • Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét thẩm tra để trình cấp có thẩm quyền quyết định về các khoản vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn, thực hiện các khoản bảo lãnh, thanh toán quốc tế và các hợp đồng mua bán ngoại tệ cho khách hàng pháp nhân.

  • Phòng có trách nhiệm thực hiện công tác phát triển và chăm sóc khách hàng bao gồm các hoạt động tiếp thị sản phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế với khách hàng pháp nhân, công tác điều tra thị trường về nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng đối với nhóm khách hàng này, thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng theo yêu cầu của Ban Tổng giám đốc và Ban Giám đốc chi nhánh.

  • Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân

  • Đối tượng phục vụ: là tất cả các khách hàng cá nhân, các hộ kinh doanh cá thể (gọi chung là khách hàng thể nhân)

  • Phòng chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp thị khách hàng và là đầu mối thực hiện các dịch vụ đối với các đối tượng trên , bao gồm

+ Các hoạt động tín dụng, bảo lãnh

+ Các dịch vụ phát triển thẻ, phát triển đại lý chấp nhận thẻ

+ Tiếp thị các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước

+ Các dịch vụ bán lẻ khác



  • Phòng có trách nhiệm phối hợp với các phòng, ban liên quan tại Hội sở và các Khối/ Chi nhánh/ Trung tâm trong công tác nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm mới về dịch vụ ngân hàng cá nhân của Techcombank, tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng và phát triển hệ thống các dịch vụ ngân hàng cá nhân tại chi nhánh.

  • Phòng giao dịch Định Công

Phòng trực thuộc chi nhánh Hai Bà Trưng và thực hiện các công việc của phòng dịch vụ khách hàng, ngân quỹ và phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân.

  • Nhân viên hành chính, nhân viên kế toán và tổ bảo vệ

  • Nhân viên hành chính thực hiện quản lý cán bộ nhân viên trong ngân hàng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên của chi nhánh, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ nhân viên; quản lý các nhiệm vụ về công tác hành chính; quản lý, mua sắm trang thiết bị cho chi nhánh; trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, telex, in ấn và fax

  • Nhân viên kế toán: quản lý toàn bộ tài khoản khách hàng và các tài khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác.

  • Tổ bảo vệ: thực hiện quản lý, bảo quản tài sản của chi nhánh, phục vụ, bảo vệ ngân hàng

1.2.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

1.2.3.1 Gói sản phẩm của khách hàng doanh nghiệp

Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2007 nhưng ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động, khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đã triển khai mạnh mẽ quá trình chuyển đổi mô hình trên phạm vi toàn quốc theo hướng: phân công chuyên môn hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tập trung hóa một số công đoạn trong quy trình phục vụ khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường khả năng phục vụ một số lượng lớn khách hàng. Techcombank luôn chiếm ưu thế bởi các sản phẩm đa dạng, tiện ích và trọn gói nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp. Gói các sản phẩm dịch vụ này gồm:



  • Các dịch vụ tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi chuyên dùng.

  • Các sản phẩm tín dụng như: Cho vay vốn lưu động (theo món, theo hạn mức), Cho vay trung dài hạn (theo món, theo dự án), Thấu chi doanh nghiệp, Tài trợ dự án trọn gói, Tài chính kho vận trọn gói, Tài trợ nhà cung cấp. Bên cạnh đó, Tech- combank cũng cung cấp các dịch vụ bảo lãnh ngân hàng như: Bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước, bảo lãnh thanh toán (mua bán trả chậm, nghĩa vụ thuế), bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành), bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh tiền đặt cọc), bảo lãnh đối ứng với một tổ chức kinh tế hoặc Tổ chức tín dụng khác, xác nhận bảo lãnh, cam kết thu xếp tài chính.

  • Các dịch vụ Thanh toán trong nước như chuyển tiền đến, chuyển tiền đi bằng tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi. Khách hàng có thể giao dịch tại ngân hàng hoặc gửi yêu cầu trực tiếp qua mạng Telebank (kết nối trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng) hoặc mạng Internet.

  • Các dịch vụ Thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng

  • Các dịch vụ Ngoại hối như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, mua bán ngoại tệ hoán đổi.

  • Các dịch vụ ngân hàng khác như Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, bảo quản tài sản, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản, dịch vụ quản lý tiền mặt tại chỗ, dịch vụ quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán.

Bên cạnh việc hoàn thiện quy trình, ban hành những hướng dẫn triển khai sản phẩm cho phù hợp hơn với từng nhóm ngành, lĩnh vực, để nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ, Techcombank còn phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của từng nhóm khách hàng trong từng lĩnh vực như: Sản phẩm FastSbank (quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán), tài trợ nhà cung cấp, cổng thanh toán điện tử Fastvietpay.

1.2.3.2 Gói sản phẩm của khách hàng cá nhân

Techcombank đã xây dựng một mô hình quản lý tập trung khối Dịch vụ tài chính và ngân hàng cá nhân. Một trong những hoạt động cần thiết nhằm thực hiện chiến lược bán lẻ của Techcombank là hình thành hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch bán lẻ. Với việc hình thành hệ thống này, các chi nhánh, phòng giao dịch bán lẻ được nâng cao vị thế hoạt động, được đánh giá hoạt động một cách tương đối độc lập, khuyến khích chủ động khai thác nguồn khách hàng từ mọi kênh. Những sản phẩm cụ thể như:



  • Huy động tiết kiệm trong dân cư

  • Hoạt động kinh doanh thẻ

  • Cho vay mua nhà

  • Cho vay tiêu dùng

Techcombank phát triển các sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhiều nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân cư đồng thời liên kết với các siêu thị lớn như Pico Plaza, Nguyễn Kim nhằm tăng tiện ích cho người tiêu dùng mua sắm đồ gia dụng, liên kết với hãng điện thoại lớn NOKIA tặng thẻ visa gold cho khách hàng…

  • Sản phẩm ngân hàng điện tử như Homebanking, Fast Mobipay, Fast i-bank

Techcombank áp dụng rất nhiều công nghệ hiện đại vào ngân hàng, đặc biệt Techcombank là một trong những ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực áp dụng Internetbanking làm tăng tính tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng

CHƯƠNG 2

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN VỀ CHI NHÁNH TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG

2.1 Tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng

Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế trong năm 2009, hoạt động của Techcombank nói chung và chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng nói riêng đã đạt được những kết quả khá khả quan, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch đề ra và cao hơn so với những nhận định từ đầu năm. Tổng tài sản của chi nhánh tính đến 31/12/2009 đạt 1118,92 tỉ đồng, tăng 77% so với năm 2008. Lợi nhuận của chi nhánh năm 2009 đạt 6,55 tỉ đồng, tăng 120% so với năm 2008.

2.1.1 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ

2.1.1.1. Huy động vốn

Tính đến hết năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 1116,6 tỉ đồng, tăng 84% so với năm 2008, vượt chỉ tiêu đề ra và cao hơn nhiều kết quả chung của toàn hệ thống là 57,83%. Kết quả này chủ yếu do lượng tiền gửi của khách hàng tăng mạnh (109%) so với năm 2008. Trong cơ cấu tổng nợ của chi nhánh thì tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỉ trọng rất lớn, tỉ lệ này của năm 2009 là 99%, năm 2008 là 85%.



2.1.1.2 Cho vay mua nhà, tiêu dùng và đầu tư cá nhân

Nhóm sản phẩm chiến lược của Techcombank - cho vay mua nhà và tiêu dùng chiếm tỉ trọng chủ yếu trong nhóm sản phẩm dịch vụ này của chi nhánh. Các sản phẩm khác như thấu chi tài khoản, cho vay kinh doanh vàng, kinh doanh chứng khoán, cho vay du học, cầm cố giấy tờ có giá... chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Trong cho vay tiêu dùng chủ yếu vẫn là cho vay mua ô tô theo chương trình ô tô xịn, và khách hàng vay chủ yếu là các khách hàng cá nhân của các doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Doanh số cho vay mua nhà, cho vay tiêu dùng khá thấp và đóng góp một tỉ trọng nhỏ vào dư nợ chung của cả chi nhánh (khoảng 12%).



2.1.1.3 Dịch vụ thẻ và thanh toán điện tử.

Vài năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của các loại thẻ ngân hàng, người dân cũng đã quen dần với việc sử dụng thẻ thanh toán, doanh số phát hành thẻ của chi nhánh nói riêng và của techcombank nói chung đã tăng mạnh. Năm 2008 Techcombank đã kết nối thẻ thành công với 2 liên minh lớn nhất là Smartlink và Banknet và với đối tác chiến lược HSBC Việt Nam, tạo thuận lợi cho chủ thẻ do Techcombank phát hành có thể sử dụng thẻ trên hệ thống hơn 7000 máy ATM và 14000 điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt trong năm 2009 với việc tiếp tục thực hiện chỉ thị trả lương qua thẻ đối với cán bộ nhân viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước đã tạo điều kiện cho chi nhánh tăng nhanh doanh số phát hành thẻ lên con số 12800 thẻ, tăng 44% so với năm 2008.



2.1.2 Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp

2.1.2.1 Cho vay vốn lưu động, kinh doanh, đầu tư phát triển

Tính đến 31/12/2009 dư nợ cho vay khách hàng của chi nhánh đạt 349 tỉ đồng, tăng 24% so với năm 2008. Khách hàng vay vốn của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới 96,5% tổng dư nợ, điều này thể hiện rõ nét phân khúc khách hàng mà Techcombank chú trọng nhất là và phù hợp với quy mô của chi nhánh.



2.1.2.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại

Với mạng lưới ngân hàng đại lí rộng khắp tại gần 100 quốc gia trên thế giới, Techcombank nằm trong số các ngân hàng có dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại mạnh nhất ở Việt Nam. Với ưu thế đó, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng là một thế mạnh của chi nhánh. Tổng doanh số năm 2009 tăng 29%, đạt 3,48 triệu USD



2.1.2.3 Phát hành bảo lãnh.

Nghiệp vụ bảo lãnh tiếp tục phát triển và góp phần không nhỏ vào doanh thu phi lãi của chi nhánh. Các hình thức bảo lãnh chiếm tỉ trọng lớn đó là: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành.



2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 6,55 tỉ đồng, tăng 120% so với năm 2008. Đóng góp chủ yếu vào kết quả trên là thu nhập từ lãi và từ các hoạt động dịch vụ. Thu nhập từ lãi đạt 19,75 tỉ đồng, tăng 38% so với năm 2008. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng mạnh so với năm 2008, đạt 14,75 tỉ đồng, tăng 393% so với năm 2008. Chi nhánh đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng, tăng cường sự hỗ trợ công nghệ trong quy trình, tăng cường bán chéo sản phẩm như: Thẻ thanh toán, dịch vụ tài khoản, sản phẩm huy động, cho vay nhà, tín dụng tiêu dùng... Chính vì vậy chi nhánh có tỷ trọng thu dịch vụ trong doanh thu và lợi nhuận cao, tránh phụ thuộc nguồn thu tập trung lớn vào tín dụng và hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro cao.

Mặc dù thu nhập từ lãi và hoạt động dịch vụ là khá cao, tuy nhiên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh còn khiêm tốn, nguyên nhân chủ yếu là do:


  • Hoạt động kinh doanh ngoại hối không có lãi, năm 2008 chi nhánh lỗ 0,41 tỉ đồng, năm 2009 con số này còn tăng lên tới 7,19 tỉ đồng.

  • Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao: năm 2008 là 8,06 tỉ đồng, năm 2009 là 12,77 tỉ đồng. Điều này phản ánh chất lượng tín dụng tại chi nhánh chưa cao. Mặc dù nợ nhóm 3-5 đã giảm trong năm 2009 nhưng tỉ trọng nợ nhóm 2 vẫn khá cao.

2.2 Một vài nhận xét của bản thân về chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng

Qua khoảng thời gian 4 tuần thực tập tại chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng em đã có được một số hiểu biết sơ bộ về hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Đội ngũ nhân viên của chi nhánh khá trẻ, họ là những người năng động và có trình độ chuyên môn tốt. Đối với các nhân viên mới vào, ngoài việc tận tình giúp đỡ của các anh chị đang làm việc chính, chi nhánh còn tổ chức một số buổi đào tạo nghiệp vụ để họ có thể nhanh chóng bắt nhịp được với công việc.

Phòng dịch vụ khách hàng:

Ấn tượng đầu tiên đối với khách hàng là đồng phục nhân viên của ngân hàng khá đẹp và thái độ phục vụ của các nhân viên rất tốt. Các nhân viên đều rất nhã nhặn, niềm nở với khách hàng, tạo được không khí làm việc thoải mái và hiệu suất công việc cũng khá cao. Nhân viên của phòng hướng dẫn khách hàng rất nhiệt tình và luôn sẵn sàng lắng nghe các ý kiến phản hồi của khách hàng. Ngân hàng đang hướng tới tính chuẩn hóa quốc tế cao trong phục vụ khách hàng, luôn đề cao vai trò của khách hàng là hàng đầu. Đây chính là điểm mạnh lớn của chi nhánh nói riêng và của Techcombank nói chung.



Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp

Công việc của phòng khá bận rộn, tuy nhiên nhân viên luôn tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái khi tới tìm hiểu các dịch vụ của ngân hàng. Nhân viên tư vấn từng loại hình cụ thể để khách hàng có thể nắm bắt được các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và lựa chọn sản phẩm dịch vụ phù hợp.

Về công tác thẩm định khách hàng của phòng đôi khi còn thực hiện qua loa, chưa thực sự chú trọng mục tiêu an toàn tín dụng dẫn tới việc nhiều trường hợp phải giải trình với cấp trên làm thời gian phê duyệt bị kéo dài.

Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân

Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng, nhân viên của phòng thường đi gặp trực tiếp khách hàng để kí kết hợp đồng. Tuy nhiên công tác tiếp thị của nhân viên trong phòng chưa được chú trọng, đặc biệt về mảng thẻ ngân hàng.



2.3 Kiến nghị

Trong thời gian tới, để đạt được những thành tựu cao hơn nữa thì chi nhánh cần khắc phục một số hạn chế còn tồn đọng, có thể xem xét một vài biện pháp như:



Đối với phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp

Trình độ thẩm định và đạo đức của nhân viên tín dụng cần được trau dồi nhằm nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng và giảm thiểu các khoản nợ xấu gây tổn thất cho ngân hàng. Vì thế những buổi đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên của chi nhánh cần tiếp tục được tăng cường hơn nữa.

Các nhân viên tín dụng của phòng cần chú trọng việc theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để kịp thời có những đề xuất, biện pháp khắc phục khi tình hình kinh doanh của khách hàng có dấu hiệu xấu đi.

Tăng cường công tác tiếp thị, bán chéo sản phẩm hỗ trợ phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân và tăng doanh thu dịch vụ cho chi nhánh.



Đối với phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân

Với đối tượng khách hàng cá nhân thì phòng cần chú trọng hơn nữa công tác, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thông qua nhiều kênh, nhiều hình thức khác nhau. Ngoài các sản phẩm cho vay mua nhà, cho vay tiêu dùng, các nhân viên trong phòng cần phát triển mạnh các sản phẩm thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đang là thế mạnh của Techcombank. Với sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của công nghệ thẻ ngân hàng trong 3 năm vừa qua, cùng với những thuận lợi từ chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua thẻ, chi nhánh cần tập trung hơn nữa vào việc triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản, tăng nhanh doanh số phát hành thẻ ATM, đi kèm với đó là thẻ tín dụng trong nước, thẻ tín dụng quốc tế.



KẾT LUẬN
Chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng nằm trong số những chi nhánh trẻ của hệ thống. Mặc dù vậy chi nhánh hoạt động khá hiệu quả với thế mạnh lớn nhất là đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nhiệt tình với công việc. Sử dụng tốt thế mạnh đó của chi nhánh cùng với việc khắc phục một vài hạn chế hiện nay của chi nhánh về công tác thẩm định, marketing sẽ giúp chi nhánh đạt được những kết quả cao hơn nữa trong thời gian tới, nhanh chóng vươn lên nằm trong số những chi nhánh hoạt động hiệu quả của hệ thống và góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh của Techcombank trên thị trường.





Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 119.43 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương