Bài tập các phương pháp xác định chi phí hiện đại
______________________________________________________________________________
Bài tập 8-1 Hệ thống cấp bậc chi phí ABC [L01]
Các hoạt động sau đây xảy ra tại tập đoàn Greenwich, 1 công ty sản xuất các loại sản phẩm khác nhau.
-
Các cá nhân khác nhau quản lý hàng tồn kho.
-
Thư ký của nhà máy đặt mua NVL để sản xuất theo các đơn hàng.
-
Phòng nhân sự đào tạo công nhân mới
-
Tổng giám đốc của nhà máy gặp các trưởng phòng để phối hợp lập kế hoạch.
-
Các công nhân lao động trực tiếp lắp ráp sản phẩm.
-
Các kỹ sư thiết kế sản phẩm mới.
-
Thủ kho xuất nguyên liệu để sản xuất theo các đơn hàng.
-
Phòng bảo dưỡng tiến hành bảo dưỡng định kỳ cho các thiết bị chung.
Yêu cầu: Hãy phân loại các hoạt động trên theo các loại sau: mức đơn vị, mức mẻ, mức độ sản phẩm và hoạt động duy trì tổ chức.
Bài tập 8-2: Phân bổ giai đoạn đầu [L02]
Tập đoàn VaultOnWheels tổ chức 1 đoàn xe bọc sắt có thể giao nhận hàng định kỳ cho khách hàng ở khu vực Phoenix. Công ty đang áp dụng hệ thống chi phí dựa trên hoạt động có 4 nhóm chi phí hoạt động: Vận chuyển, tiếp nhận và giao hàng, dịch vụ khách hàng và các hoạt động khác. Đơn vị đo lường cho nhóm chi phí vận chuyển là dặm, cho nhóm chi phí tiếp nhận và giao hàng là số lượng tiếp nhận và giao hàng, nhóm chi phí dịch vụ khách hàng là số lượng khách hàng. Nhóm chi phí khác không có đơn vị đo lường hoạt động. Các chi phí sau đây sẽ được đưa ra theo hệ thống tính chi phí dựa trên hoạt động.
Lương lái xe và bảo vệ…………………………..
Chi phí vận hành xe tải………………………..
Khấu hao xe tải ……………………………….
Chi phí và lương cho đại diện khách hàng………
Chi phí văn phòng………………………………
Chi phí hành chính…………………………….
Tổng số chi phí………………………………..
|
$ 840,000
270,000
150,000
180,00
40,000
340,000
$ 1,820,000
|
Sự phân bố sử dụng nguồn lực cho các nhóm chi phí hoạt động như sau:
|
Vận chuyển
|
Tiếp nhận và giao hàng
|
Dịch vụ khách hàng
|
Khác
|
Tổng số
|
Lương lái xe và bảo vệ……
Chi phí vận hành xe tải……
Khấu hao xe tải………..
Chi phí và lương cho đại diện khách hàng…………
Chi phí văn phòng………
Chi phí hành chính………
|
40%
75%
70%
0%
0%
0%
|
45%
5%
10%
0%
25%
5%
|
10%
0%
0%
85%
35%
55%
|
5%
20%
20%
15%
40%
40%
|
100%
100%
100%
100%
100%
100%
|
Yêu cầu: tiến hành phân bổ giai đoạn đầu các chi phí cho nhóm chi phí hoạt động.
Bài tâp 8-3: Tính toán tỷ lệ hoạt động [L03]
Gardening là một dịch vụ làm vườn nhỏ sử dụng phương pháp tính chi phí theo hoạt động để ước tính việc định giá và các mục đích khác. Người chủ sở hữu công ty cho rằng chi phí chủ yếu được quyết định do độ lớn của bãi cỏ của khách hàng, độ lớn của khu vườn, khoảng cách đi đến nhà của khách hàng, và số lượng khách hàng. Thêm vào đó, chi phí cho việc chăm sóc những khu vườn này còn phụ thuộc vào việc những khu vườn có trong điều kiện chăm sóc kém hay không (chủ yếu là cây và cây bụI) hay trong điều kiện chăm sóc tốt (chủ yếu là hoa và cây đẹp). Theo đó mà công ty sử dụng 5 nhóm chi phí hoạt động sau đây:
nhóm chi phí hoạt động
|
Đơn vị đo lường hoạt động
|
Chăm sóc cỏ
Chăm sóc vườn - điều kiện bảo dưỡng kém
Chăm sóc vườn - điều kiện bảo dưỡng tốt
Đi đến nơi làm việc
Dịch vụ khách hàng
|
Feet vuông
Feet vuông
Feet vuông
Dặm
Số lượng khách hàng
|
Công ty đã thực hiện giai đoạn đầu của việc sắp xếp chi phí.Chi phí và hoạt động hàng năm của công ty như sau:
nhóm chi phí hoạt động
|
Chi phí ước tính
|
Hoạt động ước tính
|
Chăm sóc cỏ
Chăm sóc vườn - điều kiện bảo dưỡng kém
Chăm sóc vườn - điều kiện bảo dưỡng tốt
Đi đến nơi làm việc
Dịch vụ khách hàng
|
$ 77,400
30,000
57,600
4,200
8,700
|
180,000 feet vuông
24,000 feet vuông
18,000 feet vuông
15,000 dặm
30 khách hàng
|
Yêu cầu: Tính toán tỷ lệ hoạt động cho mỗi nhóm chi phí hoạt động
Bài tập 8-21: Tính toán và diễn giải dữ liệu tính chi phí theo hoạt động.
Sven’s Cookhouse là một nhà hàng nổi tiếng ở vùng Ngũ Hồ, bang Seattle. Chủ của nhà hàng đang cố gắng hiểu rõ hơn về chi phí tại nhà hàng và thuê một sinh viên thực tập dể làm một nghiên cứu chi phí tính theo hoạt động. Người sinh viên cùng với sự hỗ trợ của chủ nhà hàng đã nhận định được 3 hoạt động. Cô đã hoàn thành xong việc phân bổ giai đoạn đầu chi phí cho các nhóm chi phí hoạt động, sử dụng dữ liệu về hoạt động của nhà hàng trong tháng trước đó.
nhóm chi phí hoạt động
|
đơn vị đo lường hoạt động
|
Tổng chi phí
|
tổng hoạt động
|
Phục vụ 1 nhóm người dự tiệc
|
Số nhóm người
|
$12,000
|
5,000 nhóm
|
Phục vụ 1 người dự tiệc
|
Số người
|
$90,000
|
12,000 người
|
Phục vụ 1 đồ uống
|
Số đồ uống
|
$26,000
|
10,000 đồ uống
|
Các chi phí trên bao gồm tất cả các chi phí của nhà hàng trừ chi phí duy trì tổ chức như tiền thuê, thuế tài sản, lương của các nhà quản lý cấp cao. Một số chi phí như chi phí cho việc giặt khăn trải bàn là như nhau dù có một người ăn hay nhiều người ăn. Một vài chi phí khác như chi phí rửa bát thì phụ thuộc vào số đĩa được rửa.
Trước khi có nghiên cứu chi phí tính theo hoạt động, chủ nhà hàng chỉ biết rất ít về chi phí cho nhà hàng của mình. Ông chỉ biết rằng tổng chi phí cho cả tháng bao gồm cả chi phí cho duy trì tổ chức là $180,000 và nhà hàng đã phục vụ 12,000 người dự tiệc. Do đó, chi phí cho một người ăn là $15.
Yêu cầu:
1. Tổng chi phí cho việc phục vụ một bữa tiệc là ?
a. 1 nhóm gồm 4 người yêu cầu 3 món đồ uống.
b. 1 nhóm gồm 2 người không yêu cầu bất kỳ đồ uống nào.
c. 1 người dự tiệc yêu cầu 2 đồ uống.
2. Chi phí trung bình cho 1 người dự tiệc là ?
a. 1 nhóm gồm 4 người yêu cầu 3 món đồ uống.
b. 1 nhóm gồm 2 người không yêu cầu bất kỳ đồ uống nào.
c. 1 người dự tiệc yêu cầu 2 đồ uống.
Retlief Company
Alden Peterson, giám đốc marketing của Retlief, đang bói rối vì kết quả của 2 cuộc đấu thầu gần đây. Chính sách dự thầu của công ty là đặt giá ở mức 150% chi phí sản xuất. Hồ sơ dự thầu SS của công ty đã bị thất bại vì giá dự thầu cao hơn so với giá thắng thầu 3 đô la/ đơn vị sp. Hồ sơ dự thầu TT của công ty đã được khách hàng chấp nhận, nhưng khách hàng rất buồn cười vì mức giá của Retlief đưa ra quá thấp (thấp hơn 43 đô la/đơn vị sp so với mức giá thấp nhất liền kề).
Alden biết rằng công ty sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn nếu kiểm soát tốt chi phí. Theo đó, anh bắt đầu nghi ngờ rằng việc phân bổ chi phí có vấn đề gì đó. Trong quá trình điều tra Alden được báo cáo rằng công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ phân bổ áp dụng cho cả công ty với tiêu thức phân bổ là thời gian lao động trực tiếp. Tỷ lệ phân bổ được xác định ngay từ đầu năm dựa trên cơ sở số liệu dự toán. Số liệu dự toán như ở bảng dưới đây.
|
Phân xưởng A
|
Phân xưởng B
|
Tổng
|
Chi phí sản xuất chung
|
$500.000
|
$2.000.000
|
$2.500.000
|
Số giờ lao động trực tiếp
|
200.000
|
50.000
|
250.000
|
Số giờ máy
|
20.000
|
120.000
|
140.000
|
Alden cũng phát hiện ra chi phí sản xuất chung ở phân xưởng B nhiều hơn ở phân xưởng A là do phân xưởng B sử dụng nhiều máy móc thiết bị hơn, nhiều chi phí bảo dưỡng hơn, tiêu dùng nhiều điện năng hơn, chi phí khấu hao nhiều hơn, chi phí chuẩn bị sản xuất nhiều hơn. Alden được cung cấp các thủ tục chung của việc phân bổ chi phí và các số liệu cụ thể sau cho 2 gói thầu SS và TT.
Gói thầu SS
|
|
Phân xưởng A
|
Phân xưởng B
|
Tổng
|
Số giờ lao động trực tiếp
|
5.000
|
1.000
|
6.000
|
Số giờ máy
|
200
|
500
|
700
|
Chi phí cơ bản (Chi phí ban đầu)
|
$100.000
|
$20.000
|
$120.000
|
Số lượng SP SX
|
14.400
|
14.400
|
14.400
|
Gói thầu TT
|
|
Phân xưởng A
|
Phân xưởng B
|
Tổng
|
Số giờ lao động trực tiếp
|
400
|
600
|
1.000
|
Số giờ máy
|
200
|
3.000
|
3.200
|
Chi phí cơ bản (Chi phí ban đầu)
|
$10.000
|
$40.000
|
$50.000
|
Số lượng SP SX
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
Yêu cầu:
-
Sử dụng tỷ lệ phân bổ áp dụng cho cả công ty với tiêu thức phân bổ là thời gian lao động trực tiếp, hãy xác định giá bỏ thầu của gói thầu SS và TT (tính giá trên 1 đơn vị SP).
-
Sử dụng tỷ lệ phân bổ áp dụng cho từng phân xưởng với tiêu thức phân bổ là thời gian lao động trực tiếp cho phân xưởng A và số giờ máy cho phân xưởng B, hãy xác định giá bỏ thầu của gói thầu SS và TT (tính giá trên 1 đơn vị SP).
-
Hãy tính mức chênh lệch lợi nhuận gộp nếu công ty áp dụng tỷ lệ phân bổ áp dụng cho từng phân xưởng so với tỷ lệ phân bổ áp dụng cho cả công ty.
-
Hãy giải thích tại sao sử dụng tỷ lệ phân bổ áp dụng cho từng phân xưởng sẽ cho chi phí sản phẩm chính xác hơn so với sử dụng tỷ lệ phân bổ áp dụng cho cả công ty.
Solaris
Công ty Solaris chuyên sản xuất sản phẩm pin năng lượng mặt trời. Công ty đang lập kế hoạch sản xuất sản phẩm pin năng lượng mặt trời siêu mỏng thiết kế riêng cho các ngôi nhà nhỏ. Việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới này vừa mới bắt đầu và Solaris đang trong quá trình xác định giá bán cho sản phẩm này. Chi phí dự kiến cho sản phẩm mới này như sau:
|
Năm 1
|
Năm 2
|
Năm 3
|
Năm 4
|
Số lượng sản xuất và tiêu thụ
|
2.000
|
15.000
|
20.000
|
5.000
|
Chi phí R&D ($)
|
1.900.000
|
100.000
|
|
|
Chi phí marketing ($)
|
100.000
|
75.000
|
50.000
|
10.000
|
Chi phí sản xuất ($)
|
|
|
|
|
CPSX biến đổi đvsp ($)
|
450
|
444
|
395
|
380
|
CPSX cố định ($)
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
Chi phí dịch vụ khách hàng đvsp ($)
|
50
|
40
|
40
|
40
|
Chi phí thanh lý thiết bị ($)
|
|
|
|
300.000
|
Giám đốc Marketing tin rằng khách hàng sẽ sẵn sàng trả giá 500$ cho một tấm pin mặt trời nhưng giám đốc tài chính tin rằng mức gía này không thể bù dắp tất cả chi phí trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm.
Yêu cầu: xác định chi phí đơn vị sản phẩm khi xem xét toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm và đưa ra khuyến cáo.
Vinagames
Vinagames là công ty chuyên sản xuất trò chơi điện tử trên máy tính. Công ty vừa xây dựng một trò chơi mới có tên Action Accountant (AA). Đây là trò chơi 3D và lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Công ty đang trong quá trình giới thiệu trò chơi này trên thị trường và đã tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về quan điểm của khách hàng đối với giá trị của sản phẩm và cũng đã thu thập được những so sánh đối với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Kết quả của nghiên cứu này đã được sử dụng để thiết lập giá bán mục tiêu là 550.000đ và dự kiến tổng số lượng trò chơi bán được trong toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm là 200.000 games.
Chi phí bình quân cho một game đã được ước tính như sau:
Chi phí sản xuất
NVL trực tiếp 32.100
Nhân công trực tiếp 42.300
Chi phí máy trực tiếp 11.200
Chi phí giao nhận 2.300
Bảo đảm chất lượng 46.000
Thiết kế 198.000
Chi phí ngoài sản xuất
Marketing 81.500
Phân phối 32.500
Chi phí bảo hành và dịch vụ hậu mãi 13.000
Lợi nhuận mục tiêu cho sản phẩm này là 30% giá bán.
Yêu cầu:
Hãy xác định chi phí mục tiêu của sản phẩm và đưa ra khuyến cáo.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |