Bài 10. QUAN ĐIỂM CĂN BẢN CỦA NHẤT THIẾT HỮU BỘ (SARVĀSTIVĀDA)
(80) 思 惟 欲 界 行 入 正 性 離 生 。
Tư duy về các hành (Saṁkhara) của cõi Dục có thể nhập Chánh Tánh Ly Sanh.
-
Bản dịch cuốn Các Bộ Phái Phật Giáo Tiểu Thừa: “Bằng cách định quán trên tham dục, hành giả có thể vào an định trong Chánh Tánh Ly Sanh”.
-
Hành (mental formation) là những hoạt động tâm lý, ví dụ: chú ý, đánh giá, vui thích, ghét bỏ, quyết tâm, ...
-
* 正 性 離 生: nhập kiến đạo, Niết-bàn, lìa sanh tử (ĐCCXL, tr. 232).
-
Thế nào là hành dục giới và hành sắc giới và vô sắc giới?
(81) 若 已 得 入 正 性 離 生 。十 五 心 頃 說 名 行 向 。 第 十 六 心 說 名 住 果 。
-
Nếu đã được vào Chánh Tánh Ly Sanh, 15 tâm sát na đầu tiên gọi là hành hướng (pratipanna). Tâm thứ 16 gọi là trụ quả (Sthitipanna).
-
頃 (khoảnh)
16 loại tâm của Dự Lưu Hướng và Dự Lưu Quả theo Câu Xá Luận:
1. Khổ pháp trí nhẫn; 2. Khổ pháp trí
3. Khổ loại trí nhẫn; 4. Khổ loại trí
5. Tập pháp trí nhẫn; 6. Tập pháp trí
7. Tập loại trí nhẫn; 8. Tập loại trí
9. Diệt pháp trí nhẫn; 10. Diệt pháp trí
11. Diệt loại trí nhẫn; 12. Diệt loại trí
13. Đạo pháp trí nhẫn; 14. Đạo pháp trí
15. Đạo loại trí nhẫn; 16. Đạo loại trí.
DTL: 16 tâm là quán 4 đế, mỗi đế có pháp và loại, pháp và loại đều có nhẫn và trí (thí dụ khổ thì có khổ pháp nhẫn, khổ pháp trí, khổ loại nhẫn, khổ loại trí) thành 16 tâm; trong 16 tâm này, 15 tâm đầu là hướng về kiến đạo (hướng quả), tâm cuối cùng (đạo loại trí) là ở vào kiến đạo (trú quả).
BCDL: 若 觀 欲 界 相 應 諸 行 。 得 入 正 定 若 人 已 入 正 定 。 在 十 五 心 中 。 名 須 氀 多 阿 半 那 向 。若 至 第 十 六 心 。 名 須 氀 多 阿 半 那 。
-
So sánh với 16 tầng tuệ của Minh Sát (xem bảng phụ đính độc lập).
(82) 世 第 一 法 一 心 三 品 。
-
Trong một sát-na tâm của Thế Đệ Nhất Pháp (Laukikāgradharma) gồm có 3 phẩm.
Ba phẩm: Hạ phẩm, Trung phẩm và Thượng phẩm. (Xem ĐCCXL, 231-2).
-
Theo Hữu Bộ, Hiền vị có 7, còn gọi là bảy phương tiện, bảy gia hạnh vị: (1) ngũ đình tâm, (2) Biệt tướng niệm trú, (3) tổng tướng niệm trú, (4) Noãn, (5) Đảnh, (6) Nhẫn, (7) Thế đệ nhất.
-
Thiện căn được phát sinh ở địa vị này là tột đỉnh với pháp thế gian hữu lậu. Câu Xá Luận 23 nói: “Vì là hữu lậu, nên gọi là thế gian; vì là tột đỉnh nên gọi đệ nhất”. Nghĩa là pháp hữu lậu này tột đỉnh thế gian nên gọi là Thế Đệ Nhất. Có sức sĩ dụng (công lực) làm nhân thoát ly khỏi đồng loại, dẫn sinh ra Thánh đạo, nên gọi là tột đỉnh (tối thắng). Cách tu của Thế Đệ Nhất cũng giống như thượng phẩm nhẫn, du chỉ đối Khổ đế, mỗi hành tướng tu với mỗi sát na tâm liền bước thẳng vào kiến đạo, tức “nhấp chính tính ly sinh” (nhập kiến đạo, Niết-bàn, lìa sinh tử).
-
Thánh vị có 7: (1) Tín hành, (2) Pháp hành, (3) Tín giải, (4) Kiến đạo, (5) Thân chứng (6) Thời giải thoát, (7) Bất thời giải thoát.
BCDL: 世 第 一 法 一 剎 那 心 。
(83) 世 第 一 法 定 不 可 退 。
Thế Đệ Nhất Pháp (Laukikāgradharma) nhất định không còn thoái chuyển.
Đối kháng với quan điểm của 34 của Đại Chúng Bộ: 乃 至 性 地 法 皆 可 說 有 退 。Cho đến Tánh địa pháp (dharmagotrabhūmi) có thể nói vẫn còn thối chuyển.
BCDL: 三 方 便 有 退 義 。世 第 一 法 無 退 義 。
(84) 預 流 者 無 退 義 。阿 羅 漢 有 退 義。
-
Dự Lưu (Strotāpanna) không còn lui sụt. A-la-hán (Arhat) còn lui sụt.
Đối lập với quan điểm 35 của Đại Chúng Bộ: 預 流 者 有 退 義 。阿 羅 漢 無 退 義 。(Quả Dự Lưu còn có thối chuyển, bậc A-la-hán thì không).
-
Theo Câu Xá (ĐCCXL, tr. 249-254), có 6 bậc A-la-hán:
1. Thối pháp A-la-hán: Vị này sau khi được quả A-la-hán, thình lình gặp duyên khác liền vụt trở lại thứ lậu hoặc vừa đoạn trừ sau chót mà bị thối thất quả chứng, lùi xuống quả Bất Hoàn, Nhất Lai hay Dự Lưu.
2. Tư Pháp A-la-hán: Vị này sợ thối thất quả A-la-hán, thường nghĩ tới việc tự tại, muốn kết liễu mạng sống để nhập Vô dư Niết-bàn.
3. Hộ pháp A-la-hán: Vị này thường phòng hộ để khỏi thối thất quả A-la-hán.
4. An trú pháp A-la-hán: Vị này an trú quả vị A-la-hán đã chứng được, tránh xa ngoại duyên để khỏi thối thất, nhưng cũng còn gắng sức cầu tiến.
5. Kham đạt pháp A-la-hán: Vị này có tính kham năng tu hành, luyện căn để mau đạt tới vị Bất động tính A-la-hán.
6. Bất động A-la-hán: Vị này căn tánh rất lợi, một khi chứng quả A-la-hán rồi, dù gặp sự tình gì cũng không lay động, thối chuyển.
BCDL: 須 氀 多 阿 半 那 無 退 義 。 阿 羅 漢 多 有 退 義 。
(85) 非 諸 阿 羅 漢 皆 得 無 生 智 。
-
Không phải các vị A-la-hán đều được Vô sinh trí (Anutpādajnāna)
BCDL: 一 切 阿 羅 漢 。 多 不 盡 得 無 生 智 。
(86) 異 生 能 斷 欲 貪 瞋 恚 。
Dị sinh (phàm phu) có thể đoạn tuyệt tham dục và sân hận.
-
異 生 tức là phàm phu (s. pṛthagjana). Làm thế nào mà phàm phu có thể đoạn trừ được dục tham và sân nhuế ? Trong cuốn Các Bộ Phái Phật Giáo Tiểu Thừa đã trưng dẫn trường hợp Udraka Rāmaputra (p. Uddaka Rāmaputta, Uất Đầu Lam Phất) tuy còn ở địa vị phàm phu nhưng do đoạn trừ các phiền não cõi dục và cõi sắc và 3 tầng đầu của vô sắc, nên sau khi chết thác sinh về cõi ”phi tưởng phi phi tưởng xứ”. Trong trường hợp như thế, công năng của định không cho các phiền não khuấy động, còn các anusaya kilesa (phiền não tuỳ miên) chưa đoạn trừ hẳn.
(87) 有 諸 外 道 能 得 五 通 。
-
Có những ngoại đạo (tīrthika) có thể đạt được ngũ thông (abhijñā).
BCDL: 凡 夫 亦 能 捨 欲 及 瞋 。外 道 得 五 通 。
(88) 亦 有 天 中 住 梵 行 者 。
-
Trong chư thiên có vị sống đời Phạm hạnh (s. Brahmacaryā, p. Brahmacarya).
-
Theravada hoặc Duy Thức đều chấp nhận quan điểm trên. Nội cung Đâu Suất Đà Thiên là cảnh giới của Bồ-tát Di Lặc. Tầng trời thứ 19 là tầng trời từ đó hành giả có thể chứng đắc thánh quả A-la-hán.
BCDL: 天 亦 有 夫 嵐 (lam) 摩 。
(89) 七 等 至 中 覺 支 可 得 。 非 餘 等 至。
-
Trong Bảy đẳng chí, giác chi (bodhyaṅga) có thể đạt được, ngoại trừ các đẳng chí khác.
-
Đẳng chí (samāpatti, nhập định, thiền chứng)
-
7 đẳng chí là 4 định sắc giới và 3 định vô sắc giới. Giác chi là 7 giác chi trong 37 bồ đề phần.
BCDL: 於 七 定 有 覺 分 。餘 定 則 無。
(90) 一 切 靜 慮 皆 念 住 攝 。
Tất cả tịnh lự (loại thiền) đều nằm trong 4 niệm trú (niệm xứ).
-
Tĩnh lự = Dhyāna: thiền định.
-
Thiền Tổ Sư (công án, thoại đầu) đều không ngoài Tứ Niệm Xứ.
-
Tứ niệm xứ hay Tứ niệm trụ (tức là: thân, thọ, tâm và pháp)
BCDL: 一 切 諸 定 無 不 是 四 念 處 所 攝 。
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |