Thành phố (Việt Nam) Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Ở Việt Nam, thể chế thành phố được xác định theo quyết định của Chính phủ dựa trên một số tiêu chí nhất định như diện tích, dân số, tình trạng cơ sở hạ tầng hay mức độ quan trọng về kinh tế, chính trị.
Về cơ bản, các đô thị từ loại 3 trở lên là những thành phố. Một số thành phố ở Việt Nam được xếp ngang với tỉnh, gọi là các thành phố trực thuộc trung ương. Các thành phố còn lại chỉ ngang cấp huyện, gọi chung là thành phố trực thuộc tỉnh.
Mục lục
[ẩn]
-
1 Xếp loại đô thị
-
1.1 Đô thị loại đặc biệt
-
1.2 Đô thị loại 1
-
1.3 Đô thị loại 2
-
1.4 Đô thị loại 3
-
2 Thành phố trực thuộc Trung ương
-
3 Thành phố trực thuộc tỉnh
-
4 Lịch sử Phát triển
-
4.1 Thành phố thời thuộc Pháp
-
4.2 Sau Cách mạng Tháng Tám
-
4.3 Giai đoạn 1954 - 1975
-
4.3.1 Miền Bắc
-
4.3.2 Miền Nam
-
4.4 Giai đoạn 1975-1986
-
4.5 Giai đoạn 1986 đến nay
-
5 Các thị xã đang đề nghị được nâng cấp lên Thành phố thuộc tỉnh
-
6 Xem thêm
-
7 Ghi chú
| [sửa] Xếp loại đô thị
Ở Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất và còn hiệu lực đến hết ngày 1 tháng 7 năm 2009 về phân loại đô thị là Nghị định 72/2001/NĐ-CP ban hành ngày 05 tháng 10 năm 2001. Từ ngày 2 tháng 7 năm 2009, phân loại đô thị sẽ tiến hành theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 5 năm 2009.
[sửa] Đô thị loại đặc biệt
Thành phố Việt Nam
Lào Cai
Điện Biên Phủ
Lạng Sơn
Yên Bái
Thái Nguyên
Hạ Long
Sơn La
Móng Cái
BG
Hà Nội
BN
HD
HY
TB
Hòa Bình
Vĩnh Yên
VT
Hải Phòng
PL
Nam Định
Ninh Bình
Thanh Hóa
Vinh
Hà Tĩnh
Đồng Hới
Đông Hà
Huế
Đà Nẵng
Hội An
Tam Kỳ
Quảng Ngãi
Kon Tum
Pleiku
Quy Nhơn
Tuy Hòa
Buôn Ma Thuột
Nha Trang
Đà Lạt
Bảo Lộc
Cam Ranh
Phan Rang
Phan Thiết
Biên Hòa
Vũng Tàu
TP.Hồ Chí Minh
Tân An
CL
LX
Rạch Giá
MT
BT
VL
Cần Thơ
Sóc Trăng
Cà Mau
Đô thị loại đặc biệt, trong cách phân loại theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, là những thành phố:
1. Giữ vai trò "trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước".
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động ở khu vực nội đô từ 90% trở lên
3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh
4. Quy mô dân số nội đô từ 1,5 triệu người trở lên
5. Mật độ dân số nội đô bình quân từ 15.000 người/km2 trở lên
Hiện ở Việt Nam có hai thành phố sau đây được chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt: Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính-ngân sách đặc thù[1].
[sửa] Đô thị loại 1
Đô thị loại 1, trong cách phân loại đô thị ở Việt Nam, là những thành phố giữ vai trò trung tâm quốc gia hoặc trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh. Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại 1, gồm:
1. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động ở khu vực nội đô từ 85% trở lên
3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh
4. Quy mô dân số nội đô từ 50 vạn người trở lên
5. Mật độ dân số nội đô bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên
Hiện ở Việt Nam có 3 thành phố được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại 1 cấp Quốc gia, đó là: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
6 thành phố được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, đó là: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột.
Trong đó Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ là ba thành phố trực thuộc trung ương. Hải Phòng là trung tâm của vùng duyên hải Bắc Bộ, Đà Nẵng là trung tâm của miền Trung, Cần Thơ là trung tâm của vùng Tây Nam Bộ. Còn các thành phố Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn và Buôn Ma Thuột tuy là đô thị loại 1 nhưng hiện vẫn là thành phố trực thuộc tỉnh. Vinh và Huế là hai trung tâm của Bắc Trung Bộ, Đà Lạt và Buôn Ma Thuột là hai trung tâm của khu vực Tây Nguyên, Nha Trang và Quy Nhơn là hai trung tâm của Duyên hải Nam Trung Bộ.
[sửa] Đô thị loại 2
Đô thị loại 2 phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước
2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động ở nội đô từ 80% trở lên
3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh
4. Quy mô dân số nội đô từ 25 vạn người trở lên
5. Mật độ dân số nội đô bình quân từ 10.000 người/km2 trở lên.
Hiện nay có 12 đô thị loại 2 gồm: Biên Hòa; Nam Định; Hạ Long; Vũng Tàu; Thái Nguyên; Việt Trì; Hải Dương; Thanh Hóa; Mỹ Tho; Long Xuyên; Pleiku; Phan Thiết.
[sửa] Đô thị loại 3
Cảnh quan một đô thị loại 3 - thành phố Ninh Bình nhìn từ núi Kỳ Lân
Đô thị loại 3 phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
-
Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh;
-
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động nội đô từ 80% trở lên;
-
Có cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh;
-
Quy mô dân số nội đô từ 10 - 35 vạn người trở lên và/hoặc mật độ dân số bình quân từ 10.000 người/km² trở lên.
Hiện nay có 31 đô thị loại 3
[sửa] Thành phố trực thuộc Trung ương
Bài chi tiết: Thành phố trực thuộc Trung ương
Thành phố trực thuộc Trung ương được xếp vào hạng các đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại 1 nhưng là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, là khu vực quan trọng về quân sự, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội là động lực phát triển cho cả quốc gia/vùng lãnh thổ chứ không còn nằm bó hẹp trong phạm vi một tỉnh. Các thành phố này có cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ phát triển, có nhiều cơ sở giáo dục bậc cao, dân cư đông, thuận lợi về vận tải. Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2004, khi Cần Thơ được nâng cấp lên thành thành phố trực thuộc trung ương, Việt Nam có 5 thành phố trực thuộc trung ương:
Tên thành phố
|
Diện tích (km2)
|
Dân số (người)
|
Số quận
|
số huyện
|
Thị xã
|
Ghi chú
|
Cần Thơ
|
1.389,60
|
1.187.089
|
5
|
4
|
0
|
Loại 1
|
Đà Nẵng
|
1.255,53
|
887.069
|
6
|
2
|
0
|
Loại 1
|
Hải Phòng
|
1.507.57
|
1.837.302
|
7
|
8
|
0
|
Loại 1
|
Hà Nội
|
3.324,92
|
6.448.837
|
10
|
18
|
1
|
Loại đặc biệt
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
2.095,00
|
7.123.340
|
19
|
5
|
0
|
Loại đặc biệt
|
Tổng
|
|
|
47
|
37
|
1
|
|
[sửa] Thành phố trực thuộc tỉnh
Bài chi tiết: Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)
Thành phố trực thuộc tỉnh là một đơn vị hành chính tương đương với cấp quận, huyện, thị xã, chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân của tỉnh đó. Và đó cũng là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục, ... của một tỉnh (tỉnh lỵ). Một số thành phố lớn trực thuộc tỉnh còn được giữ vai trò làm trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, ... của cả một vùng (liên tỉnh). Không phải tỉnh nào cũng có thành phố trực thuộc mà thay vào đó thị xã giữ vai trò là tỉnh lỵ. Song lại có tỉnh có tới hơn một thành phố trực thuộc.
Tên thành phố
|
Tỉnh
|
Diện tích (km2)
|
Dân số (người)
|
Năm trở thành thành phố
|
Xếp loại đô thị
|
Bảo Lộc
|
Lâm Đồng
|
232,56
|
153.362
|
2010
|
3[2]
|
Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
32,21
|
126.810
|
2005
|
3[3]
|
Bắc Ninh
|
Bắc Ninh
|
80,28
|
153.250
|
2006
|
3
|
Biên Hòa
|
Đồng Nai
|
264,07
|
784.398
|
1977
|
2[4]
|
Bến Tre
|
Bến Tre
|
67,48
|
143.312
|
2009
|
3[5]
|
Buôn Ma Thuột
|
Đăk Lăk
|
370
|
340.000
|
1995
|
1[6]
|
Cà Mau
|
Cà Mau
|
250,3
|
204.895
|
1999
|
3[7]
|
Cao Lãnh
|
Đồng Tháp
|
107,195
|
149.837
|
2007
|
3[8]
|
Đà Lạt
|
Lâm Đồng
|
393,29
|
256.393
|
1920
|
1[9]
|
Điện Biên Phủ
|
Điện Biên
|
64,27
|
70.000
|
2003
|
3 [10]
|
Đông Hà
|
Quảng Trị
|
73,06
|
93.756
|
2009
|
3[11]
|
Đồng Hới
|
Quảng Bình
|
155,54
|
103.988
|
2004
|
3
|
Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
56,19
|
117.546
|
2007
|
3
|
Hạ Long
|
Quảng Ninh
|
208,7
|
203.731
|
1994
|
2[12]
|
Hải Dương
|
Hải Dương
|
71,39
|
187.405
|
1997
|
2[13]
|
Hòa Bình
|
Hòa Bình
|
148,2
|
93.409
|
2006
|
3
|
Hội An
|
Quảng Nam
|
61,47
|
121.716
|
2008
|
3[14]
|
Huế
|
Thừa Thiên-Huế
|
70,99
|
339.822
|
1945
|
1[15]
|
Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
46,8
|
121.486
|
2009
|
3
|
Kon Tum
|
Kon Tum
|
432,98
|
137.662
|
2009
|
3[16]
|
Lạng Sơn
|
Lạng Sơn
|
79
|
148.000
|
2002
|
3
|
Lào Cai
|
Lào Cai
|
221,5
|
94.308
|
2004
|
3[17]
|
Long Xuyên
|
An Giang
|
106, 87
|
320.183
|
1999
|
2[18]
|
Móng Cái
|
Quảng Ninh
|
516,6
|
80.000
|
2008
|
3
|
Mỹ Tho
|
Tiền Giang
|
81,54
|
204.412
|
1928
|
2[19]
|
Nam Định
|
Nam Định
|
46,4
|
241.100
|
1921
|
2[20]
|
Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
48,36
|
130.517
|
2007
|
3[21]
|
Nha Trang
|
Khánh Hòa
|
251
|
361.454
|
1977
|
1[22]
|
Phan Rang-Tháp Chàm
|
Ninh Thuận
|
79,37
|
162.941
|
2007
|
3[23]
|
Phan Thiết
|
Bình Thuận
|
206
|
209.473
|
1999
|
2[24]
|
Phủ Lý
|
Hà Nam
|
34,27
|
121.350
|
2008
|
3
|
Pleiku
|
Gia Lai
|
260,61
|
233.990
|
1999
|
2[25]
|
Quảng Ngãi
|
Quảng Ngãi
|
37,12
|
134.400
|
2005
|
3
|
Quy Nhơn
|
Bình Định
|
285
|
311.000
|
1986
|
1[26]
|
Rạch Giá
|
Kiên Giang
|
97,754
|
250.660
|
2005
|
3
|
Sóc Trăng
|
Sóc Trăng
|
76,15
|
173.922
|
2007
|
3[27]
|
Sơn La
|
Sơn La
|
324,93
|
107.282
|
2008
|
3[28]
|
Tam Kỳ
|
Quảng Nam
|
92,63
|
123.662
|
2006
|
3[29]
|
Tân An
|
Long An
|
81,79
|
166.419
|
2009
|
3[30]
|
Thái Bình
|
Thái Bình
|
67,69
|
186.000
|
2004
|
3
|
Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
189,70
|
256.346
|
1962
|
2[31]
|
Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
58,57
|
197.551
|
1994
|
2[32]
|
Trà Vinh
|
Trà Vinh
|
68,03
|
131.360
|
2010
|
3[33]
|
Tuy Hòa
|
Phú Yên
|
106,82
|
177.944
|
2005
|
3
|
Việt Trì
|
Phú Thọ
|
110,99
|
176.349
|
1962
|
2
|
Vinh
|
Nghệ An
|
104,98
|
314.116
|
1927
|
1[34]
|
Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
48,01
|
147.039
|
2009
|
3[35]
|
Vĩnh Yên
|
Vĩnh Phúc
|
50,80
|
122.568
|
2006
|
3
|
Vũng Tàu
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
149,65
|
278.188
|
1991
|
2[36]
|
Yên Bái
|
Yên Bái
|
108,155
|
95.892
|
2002
|
3
|
Thành phố trực thuộc tỉnh có dân số lớn nhất là Biên Hòa với 784.398 nhân khẩu, đây cũng là đơn vị hành chính cấp huyện có dân số lớn nhất nước, tiếp theo là Nha Trang với 361.454 nhân khẩu (đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh có dân sô lớn nhất), Huế với 339.822 nhân khẩu (đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh có mật độ dân số lớn nhất). Cả bốn thành phố trên, dù chỉ ở cấp huyện, đều có dân số cao hơn tỉnh có dân số thấp nhất là Bắc Kạn với 294.660 nhân khẩu. Thành phố trực thuộc tỉnh có dân số ít nhất là Điện Biên Phủ với 70.000 nhân khẩu ít hơn nhiều so với thị xã có dân số lớn nhất là Thủ Dầu Một với 211.068 nhân khẩu.
Thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất là Móng Cái với 516,6 km² tiếp theo là Kon Tum với 432,98 km² và Đà Lạt với 393,29 km² (đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất). Thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích nhỏ nhất là Bắc Giang với 32,21 km².
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |