Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất; giao đất



tải về 231.62 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích231.62 Kb.
#9561
  1   2   3

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Số 1609/2010/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hải Phòng, ngày 30 tháng 9 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất; giao đất;
cho thuê đất; bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và một số thủ tục hành chính khác trong quản lý,
sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật đất đai năm 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009.

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các Nghị định của Chính phủ: Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Thông tư số 06/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009;

Thực hiện Công văn số 1149/TCQLĐĐ-CSPC ngày 30/8/2010 của Tổng cục Quản lý đất đai,

Xét đề nghị của sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 346/TT-STN&MT ngày 13/9/2010; Báo cáo thẩm định số 10/STP-VBQPPL ngày 29/3/2010, số 15/STP-VBQPPL ngày 21/5/2010, số 26/STP-VBQPPL ngày 6/8/2010 của Sở Tư pháp

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và một số thủ tục hành chính khác trong quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng".

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Bãi bỏ Quyết định số 1585/2007/QĐ-UBND ngày 23/8/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quy định về trình tự, thủ tục quyết định, xử lý về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất; Quyết định số 877/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản trên đất thuê, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Cục Thuế thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

Nơi nhận:

-Văn phòng Chính phủ;

- Bộ TN&MT;

- Cục kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;

- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Bí thư Thành ủy;

- Chủ tịch HĐND thành phố;


- Chủ tịch UBND thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;

- Đoàn đại biểu Quốc hội TP HP;

- VPTU, VPĐĐBQH&HĐNDTP;

- Như Điều 3; Các Sở, Ngành thành phố;


- CPVP;

-Các CVUBND TP;

- Lưu VT


TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TICH

Nguyễn Văn Thành



Y BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



QUY ĐỊNH

Về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích nông nghiệp; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và một số thủ tục hành chính khác trong quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1609 /2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2010
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng).


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể một số nội dung về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản khác gắn liền với đất và một số thủ tục hành chính khác quy định tại một số điều của Luật Đất đai năm 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009; một số điều của các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

. Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) và một số thủ tục hành chính khác trong quản lý, sử dụng đất;

2. Người sử dụng đất, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP;

CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI XIN PHÉP

Điều 3. Thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 29, Nghị định số 69/2009/NĐ - CP của Chính phủ:

Áp dụng cho các trường hợp giải quyết thủ tục thu hồi đất giao đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1, Điều 28, Nghị định số 69/2009/NĐ - CP; quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khoản 3, Điều 2 Nghị định số 17/ 2006/CP các Điều 34, 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thoả thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ được quy định cụ thể như sau:

1 Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch:

a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố ( nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt), Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành thông báo thu hồi đất;

b) Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành thông báo thu hồi đất (bao gồm lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; giao nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện công bố thông báo thu hồi đất, chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thực hiện nhiệm vụ kiểm kê, lập phương án bồi thường đối với trường hợp Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; trường hợp Uỷ ban nhân dân thành phố không giao cho cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì nhiệm vụ này do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm), thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trung tâm Phát triển quỹ đất lập.

2. Trường hợp thu hồi đất theo dự án:

a) Chủ đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

- Văn bản xác định tư cách pháp nhân (Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh có ngành nghề phù hợp với dự án đầu tư );

- Thông báo cho phép khảo sát địa hình, địa chất để lập quy hoạch và dự án đầu tư của Uỷ ban nhân dân thành phố;

- Quy hoạch chi tiết của dự án được duyệt;

- Chứng chỉ quy hoạch (kèm theo các bản vẽ quy hoạch), Văn bản cấp Chứng chỉ quy hoạch của Sở Xây dựng;

b) Trình tự thực hiện: Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ - CP của Chính phủ, Điều 26 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành thông báo thu hồi đất (bao gồm lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; giao nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện công bố thông báo thu hồi đất, chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện thực hiện nhiệm vụ kiểm kê, lập phương án bồi thường), thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Công bố thông báo thu hồi đất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của chính phủ.

Điều 4. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Căn cứ thông báo thu hồi đất. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện, hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) tiến bành việc kiểm kê, lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư theo quy định cụ thể tại Điều 9 của quy định này.



Điều 5. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định Khoản 1, Điều 28, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, các Điều 34, 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

1. Trên cơ sở Hồ sơ lập tại điểm a, Khoản 2, Điều 3 của quy định này; Tổ chức xin giao đất, thuê đất nộp bổ sung 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, nội dung hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 28, Thông tư số 14/2009/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và một số tài liệu liên quan, gồm:

- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);

- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc đã đăng ký đầu tư đối với trường hợp dự án không phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (kèm theo bản đồ khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản).

Trường hợp xin giao đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp Dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất, hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Đối với Dự án liên quan đến hoạt động tôn giáo phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân thành phố;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cơ quan có thẩm quyền lập và thẩm định.

- Bản trích lục hoặc bản trích đo địa chính thửa đất, khu đất (kèm biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất).

- Bản kê khai về sử dụng đất và tự nhận xét về chấp hành pháp luật đất đai (theo mẫu);

- Văn bản liên quan khác: thoả thuận về hành lang đê điều, hành lang thoát lũ, quốc phòng, an ninh, di tích lịch sử văn hoá, hành lang đường điện, đường ống xăng dầu, hành lang các công trình kỹ thuật (nếu có);

2. Trình tự thực hiện:

2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các cơ quan liên quan thẩm định, xác nhận nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại Điều 27, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ, xác định trình tự thực hiện việc ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ - CP.

a. Trường hợp quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất chỉ thuộc thẩm quyền của một cấp là Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ, dự thảo Quyết định trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi đất của từng trường hợp; giao đất cho thuê đất trên cùng một quyết định.

b. Trường hợp khu đất có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, Quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; chuyển hồ sơ và Quyết định thu hồi đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định thu hồi đất; Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho Chủ đầu tư trên cùng một quyết định.

3. Việc phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và quy định cụ thể tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Quy định này.



Điều 6. Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp

1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nộp 02 bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, gồm:

- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);

- Bản sao hộ khẩu thường trú;

- Các giấy tờ liên quan đến khu đất xin giao hoặc thuê (nếu có).

2. Trình tự xét duyệt giao đất đối với trường hợp giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối.

2.1. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a. Căn cứ vào quỹ đất hiện có của địa phương và nhu cầu xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân, lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp xin giao đất tại địa phương; chuyển Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã (thành lập theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 23 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) để xem xét, đề xuất ý kiến đối với từng trường hợp xin giao đất, thuê đất; thời gian giải quyết không quá năm (05) ngày làm việc;

b. Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được xét đề nghị giao đất, cho thuê đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân trong thời gian mười (10) ngày làm việc;

c. Hoàn chỉnh phương án giao đất, thuê đất, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định; thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày làm

2.2. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Kiểm tra phương án giao đất cho thuê đất trong thời gian ba (03 ) ngày làm việc

b. Chuyển Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các nội dung:

- Trích lục hoặc trích đo địa chính trong thời gian bảy (07) ngày làm việc;

- Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường, thời gian thực hiện không quá hai (02) ngày làm việc.

- Căn cứ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến, thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc; Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời gian hai (02) ngày làm việc;

d. Tổ chức cắm mốc xác định chỉ giới trên thực địa, bàn giao đất cho người sử dụng đất, thời gian thực hiện không quá bốn (04) ngày lành việc;

đ. Chuyển thông tin địa chính (kèm hồ sơ sử dụng đất) đến Chi cục Thuế cấp quận huyện nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc;

e. Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, thời gian thực hiện không quá hai (02) ngày làm việc;

g. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất), ký giấy chứng nhận; thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc;

h. Luân chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉnh lý biến động đất đai theo quy định.

i. Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; thời gian thực hiện không quá một (01) ngày làm việc;

3. Trình tự xét duyệt giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác.

Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản phải có dự án đầu tư được cơ quan quản lý thuỷ sản cấp huyện thẩm định, có bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

3.1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a. Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất, thời gian thực hiện không quá bảy (07) ngày làm việc;

b. Những trường hợp đủ điều kiện chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc.

3.2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a. Kiểm tra hồ sơ, thời gian thực hiện không quá một (01) ngày làm việc;

b. Lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính, thời gian thực hiện không quá mười ba (13) ngày làm việc,

c. Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, thời gian không quá một (01) ngày làm việc.

3.3. Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, có trách nhiệm:

a. Thẩm định nội dung hồ sơ xin giao đất, thuê đất; thẩm tra, xác minh nguồn gốc, hiện trạng đất đai, hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày làm việc; Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc.

b. Chuyển thông tin địa chính (kèm hồ sơ sử dụng đất) đến Chi cục Thuế cấp quận huyện nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc;

- Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền theo quy định;

c. Tổ chức cắm mốc xác định ranh giới sử dựng đất trên thực địa để giao đất cho người sử dụng đất, thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày làm việc;

d. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, ký giấy chứng nhận, thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc;

đ. Trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; thời gian thực hiện không quá một (01) ngày làm việc;

e. Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.

Điều 7. Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

1. Người sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c. Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

d. Văn bản của Bộ Tài chính về việc cho phép chuyển công năng sử dụng của tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tài sản thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước.

Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

2. Trình tự thực hiện:

a. Trong thời hạn không quá mười ba (13) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện:

- Trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, thời gian thực hiện không quá 11 ngày làm việc;

- Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, thời gian thực hiện không quá hai (02) ngày làm việc;

b. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập tờ trình dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

c. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm xem xét, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

d. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Chuyển hồ sơ đến cơ quan Thuế cấp huyện để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân theo quy định; đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính, Cục Thuế Nhà nước thành phố để xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc; thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc;

- Ký lại hợp đồng thuê (đối với trường hợp thuê đất), chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc.

d. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý Giấy chứng nhận trao cho người sử dụng đất, sau khi người sử dụng đất hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.



Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> TTHCUBND -> 1917
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> Mẫu số 10 Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/tt-blđtbxh ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội CƠ quan có thẩm quyền công ty
1917 -> Nghị định của Chính phủ số 107/2004/NĐ-cp ngày 01 tháng 4 năm 2004 quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
1917 -> BỘ XÂy dựng
1917 -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 75/2006/NĐ-cp ngàY 02 tháng 8 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật giáo dụC
1917 -> BỘ TÀi chính
1917 -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1917 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO
1917 -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2006/tt-bxd ngàY 18 tháng 8 NĂM 2006 HƯỚng dẫn thực hiện quy chế khu đÔ thị MỚi ban hàNH

tải về 231.62 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương