Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trên địa bàn tỉnh



tải về 76.66 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích76.66 Kb.
#26669

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH ĐỊNH
Số: 877/QĐ-UBND




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quy Nhơn, ngày 26 tháng 12 năm 2006


QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Công ước Stockholm về các chất

Ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trên địa bàn tỉnh




ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH


Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và tiến tới loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 650/STNMT-QLĐĐ ngày 19/4/2006,

QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trên địa bàn tỉnh (có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Y tế, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH ĐỊNH







CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



KẾ HOẠCH

Thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ

khó phân hủy trên địa bàn tỉnh Bình Định

(Ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 26/12/2006

của Ủy ban nhân dân tỉnh)




1. Mục tiêu:

a. Triển khai thực hiện Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và tiến tới loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

Hiện nay, Công ước Stockholm hướng tới việc giảm thiểu và cuối cùng là loại trừ 12 hóa chất đầu tiên (Aldrin, Chlordane, Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex, Toxaphene, DDT, PCB, Dioxins và Furans)

b. Tăng cường năng lực về khoa học công nghệ, thông tin, tài chính để phòng ngừa, kiểm soát và xử lý an toàn đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

c. Kiểm soát, xử lý và tiêu hủy hoàn toàn các kho thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy - những hóa chất rất độc hại đã bị loại bỏ, còn tồn lưu vào năm 2010;

d. Xử lý triệt để các khu vực ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và Dioxins từ chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam

đ. Giảm thiểu lượng phát thải PCB vào môi trường; loại bỏ việc sử dụng PCB trong các thiết bị, công nghệ vào năm 2020 và tiêu hủy an toàn PCB vào năm 2028;

e. Giảm thiểu liên tục lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hình thành không chủ định (Dioxins và Furans).



2. Nguyên tắc:

a. Lấy phòng ngừa là chính, coi các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là hiểm họa trước mắt và lâu dài, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, đa dạng sinh học và môi trường sống;

b. Việc quản lý an toàn, giảm thiểu và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và triệt để;

c. Các nhiệm vụ của Kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và mục tiêu của Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Công ước Stockholm;

d. Việc thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, toàn diện và có sự liên kết tham gia của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi người dân;

đ. Lấy khoa học, công nghệ làm nền tảng; phát huy nội lực kết hợp với sử dụng kinh nghiệm và sự giúp đỡ của Quốc tế; áp dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường để quản lý an toàn, giảm thiểu, xử lý có hiệu quả các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.



3. Nhiệm vụ và giải pháp:

3.1.Quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy:

a. UBND các huyện, thành phố, các ban ngành đoàn thể phải quán triệt các nội dung của Quyết định 184/2006/QĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến việc thực hiện Công ước Stockholm tại Việt Nam.

b. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành, như chính sách quản lý liên ngành về an toàn hóa chất, chính sách khuyến khích các hoạt động giảm thiểu, thay thế và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

c. Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chính sách phù hợp điều kiện của tỉnh:

- Chính sách khuyến khích các hoạt động giảm thiểu, thay thế và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về vốn, thuế, phí, quyền sử dụng đất đai, chuyển giao công nghệ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thay thế và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

- Quy định các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy không chủ định phải tự quan trắc và định kỳ báo cáo kết quả quan trắc các chất này với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Cơ chế công khai thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra cho cộng đồng và cơ chế cộng đồng tham gia giám sát, quản lý an toàn đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.



3.2. Tăng cường năng lực quản lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy:

- Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường toàn tỉnh và các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

- Khuyến khích đào tạo và phát huy nguồn nhân lực quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

- Nâng cao năng lực kỹ thuật cho các cơ sở quan trắc và xử lý ô nhiễm môi trường do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và các hóa chất, chất thải nguy hại khác để phục vụ công tác theo dõi, quản lý.

3.3. Đẩy mạnh công tác điều tra, thống kê, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu hủy và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy:

- Điều tra, thống kê, quan trắc, đánh giá và cập nhật cơ sở dữ liệu về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy định kỳ 5 năm/lần;

- Đánh giá, phân loại và xử lý các khu vực bị ô nhiễm do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra theo lộ trình quy định; nghiên cứu và áp dụng các giải pháp phục hồi môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

- Triển khai thực hiện chương trình quốc gia về quản lý an toàn hóa chất và thay thế dầu chứa PCB, các thiết bị và sản phẩm công nghiệp chứa PCB, trong đó tập trung vào ngành điện;

- Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường để giảm thiểu lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy không chủ định, tập trung vào các ngành sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng, hóa chất và xử lý chất thải.

3.4. Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư và mọi người dân trong việc quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy:

- Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cho các cán bộ quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.

- Xác định trách nhiệm và xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành có liên quan đến quản lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và các địa phương;

- Huy động sự tham gia rộng rãi và tạo cơ chế thuận lợi để cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội và mọi người dân chủ động tham gia vào việc quản lý an toàn và giám sát việc sử dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

- Công bố công khai thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường do sử dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra.

- Mỗi ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện và thành phố trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc quản lý, giảm thiểu, xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc trách nhiệm quản lý của ngành mình. Cụ thể:

+ Tuyên truyền về mức độ nguy hại, nhận biết, cách thức quản lý, giảm thiểu, xử lý các chất bảo vệ thực vật là chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

+ Tuyên truyền về mức độ nguy hại, cách nhận biết, các biện pháp phòng tránh và xử lý Dioxin từ các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

+ Tuyên truyền về nguồn phát sinh, mức độ nguy hại, các biện pháp quản lý, giảm thiểu và xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy phát sinh từ chất thải y tế: Sở Y Tế

+ Tuyên truyền về nguồn phát sinh, mức độ nguy hại, cách nhận biết, biện pháp quản lý, giảm thiểu và xử lý đối với PCB, các sản phẩm có PCB trong ngành công nghiệp: Sở Công nghiệp.



3.5. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế:

- Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hút nguồn vốn ODA và huy động các nguồn vốn khác cho việc quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu hủy và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; Nguồn chi từ ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện Kế hoạch được lấy từ kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí khoa học công nghệ, ngân sách Nhà nước cấp cho các ngành, các địa phương hàng năm.

- Gắn việc quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu hủy và loại bỏ hoàn toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm sử dụng tổng hợp nguồn lực một cách có hiệu quả.

- Tham gia các hoạt động phối hợp, hợp tác trong nước và quốc tế về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ về việc thực hiện Công ước Stockholm;

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm thành viên của Việt Nam đối với Công ước Stockholm;

4. Các chương trình, đề án, dự án ưu tiên:

4.1. Tăng cường năng lực pháp lý, tổ chức về quản lý an toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP)

Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường

Mục tiêu, nội dung:

- Rà soát, tập hợp các văn bản pháp lý liên quan đến POP

- Ban hành một số chủ trương, chính sách thực hiện giảm thiểu và xử lý POP;

- Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ hiện có về quản lý POP.



4.2. Chương trình quản lý an toàn, tiêu hủy và loại bỏ thuốc bảo vệ thực vật dạng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy tồn lưu

Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Mục tiêu, nội dung: Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc kinh doanh, vận chuyển và sử dụng thuốc BVTV trong danh mục cấm sử dụng, hạn chế sử dụng. Tổ chức thu gom và tiêu hủy lượng thuốc BVTV trong danh mục cấm (có trong danh mục POP) đang tồn đọng trên địa bàn.

4.3. Đề án xử lý triệt để các khu vực bị ô nhiễm Dioxin, khu vực tồn lưu chất độc CS tại Bình Định từ các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam

Cơ quan tham gia: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (trong chương trình của Văn phòng Ban chỉ đạo 33 và Bộ Quốc phòng)

Mục tiêu, nội dung: Xác định và xử lý triệt để các khu vực bị ô nhiễm Dioxin và các khu vực tồn lưu các chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định, đặc biệt tại khu vực Sân bay Phù Cát, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường

4.4. Đề án quản lý chất thải y tế để giảm thiểu lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và một số chất độc hại khác

Cơ quan chủ trì: Sở Y tế

Mục tiêu, nội dung: Quản lý chặt chẽ nguồn và lượng phát sinh chất thải y tế trên địa bàn tỉnh. Có kế hoạch xử lý triệt để chất thải y tế nguy hại, đặc biệt là nước thải. Trang bị thêm lò đốt rác thải y tế cho các bệnh viện không có điều kiện vận chuyển rác về Bệnh viện Lao để đốt. Mở rộng phạm vi thu gom, xử lý rác thải y tế đến các trạm y tế, cơ sở y tế tư nhân. Đảm bảo đến 2010, thu gom và xử lý đảm bảo đối với 100% chất thải y tế.

4.5. Đề án quản lý an toàn hóa chất, loại bỏ sử dụng và tiêu hủy đối với PCB, các sản phẩm chứa PCB trong ngành điện và các sản phẩm công nghiệp

Cơ quan chủ trì: Sở Công nghiệp

Mục tiêu, nội dung: Quản lý việc sản xuất, sử dụng hóa chất, trong đó có các chất trong danh mục POP phát sinh trong công nghiệp. Xử lý triệt để lượng PCB còn tồn lưu trong các thiết bị điện thế hệ cũ. Kiểm soát, quản lý và không cho lưu hành, sử dụng các thiết bị điện có chứa PCB.

4.6. Dự án nâng cao năng lực kỹ thuật cho các cơ sở quan trắc và phân tích các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; thiết lập phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động xấu của các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đối với sức khỏe con người, đa dạng sinh học và môi trường.

Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường

Mục tiêu, nội dung: Trang bị máy móc thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ, nhân viên Phòng thí nghiệm, phân tích của tỉnh về kỹ thuật phân tích một số chất trong danh mục POP. Trong đó, ưu tiên xây dựng 1 - 2 Phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia, có khả năng phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm của POP.

4.7. Đề án khuyến khích, hỗ trợ việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, kinh nghiệm bảo vệ môi trường tốt nhất hiện có để giảm thiểu và loại trừ phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hình thành không chủ định do các hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt và xử lý chất thải gây ra.

Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học Công nghệ

Mục tiêu, nội dung: Xây dựng các chính sách về khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện địa phương, có thể áp dụng cho các cơ sở trên địa bàn tỉnh nhằm làm giảm thiểu các chất POP hình thành không chủ định.

4.8. Chương trình tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về tác hại của các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy

Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường

Mục tiêu, nội dung: nâng cao nhận thức cộng đồng những hiểu biết về POP và phương pháp giảm thiểu, xử lý POP, đặc biệt là POP hình thành không chủ định.

4.9. Đề án tăng cường nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các hoạt động triển khai thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy

Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư

Mục tiêu, nội dung: Điều phối các nguồn lực trong ngân sách và nguồn hỗ trợ quốc tế cho các hoạt động thực hiện các nhiệm vụ về giảm thiểu phát sinh, tiêu hủy POP.

4.10. Đề án nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, lưu giữ, vận chuyển các hóa chất đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam

Cơ quan chủ trì: Sở Thương mại

Mục tiêu, nội dung: Kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, vận chuyển và sử dụng hóa chất đã bị cấm sử dụng, trong đó có các chất POP.

4.11. Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, tăng cường sự tham gia của các bên có liên quan, cộng đồng dân cư và mọi người dân trong quản lý an toàn đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy

Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường

Mục tiêu, nội dung: Điều tra, thống kê và phân loại được các nguồn thải POP tại tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu về POP trên địa bàn tỉnh, được cập nhật 5 năm/lần. Công khai dữ liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân cùng theo dõi.

5. Tổ chức thực hiện:

- Sở Tài nguyên và môi trường là cơ quan đầu mối, tham mưu UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này của các cơ quan, địa phương, đơn vị. Tổng hợp số liệu, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch lên Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo phạm vi quản lý, có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã được phân công, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lên Chủ tịch UBND tỉnh thông qua cơ quan đầu mối là Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn vốn khác trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện có hiệu quả các nội dung, đề án của Kế hoạch.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

Vũ Hoàng Hà



PHỤ LỤC


1. Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (Persistent Orgamc Polutants, viết tắt là POPs) là các hóa chất rất độc hại, tồn tại bền vững trong môi trường và rất khó phân hủy, có khả năng phát tán rộng và tích tụ sinh học cao trong các mô của sinh vật, gây tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây ra các bệnh về sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung thư, tổn thương đen,... ), đa dạng sinh học và môi trường sống.

Tại thời điểm hiện nay, Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là Công ước Stockholm) quy định việc quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và tiến tới tiêu hủy hoàn toàn 12 hóa chất hoặc nhóm hóa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy độc hại sau đây: Aldrin, Chlordane, Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex, Toxaphene, DDT [1,l,l-trichloro-2,2-bis (4-chlorophenyl) ethane], PCB (Polychlorinated Biphenyls), Dioxins (polychlorinated dibenzo-p-dioxins) và Furans (Polychlorinated dibenzofurans).

Chín chất đầu tiên do con người tạo ra để làm thuốc bảo vệ thực vật và chất diệt côn trung; nhóm chất thứ mười PCB được sử dụng trong dầu cách điện, truyền nhiệt; hai nhóm chất cuối cùng (Dioxins và Furans) là các hóa chất phát sinh không chủ định, thường do hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất thải sinh ra.

Trong 12 chất hoặc nhóm chất trên, nước ta đã cấm sử dụng 9 loại thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và hạn chế việc nhập khẩu và sử dụng PCB. Vì vậy, để triển khai các cam kết trong Công ước Stockholm. Việt Nam phải thực hiện:

- Áp dụng các biện pháp, công nghệ tiên tiến để giảm thiểu sự hình thành và phát sinh không có chủ định các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là Dioxin và Furans;

- Ngăn ngừa việc nhập khẩu và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã bị cấm sử dụng; tiêu hủy các kho thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy còn tồn lưu; xử lý ô nhiễm các kho bãi, khu vực chôn lấp thuốc bảo vệ thực vật trước kia; tẩy độc các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng do Dioxin từ chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam;



- Loại bỏ theo lộ trình phù hợp và tiêu hủy an toàn PCB và thiết bị chứa PCB đã bị thải bỏ.

2. Công ước Stockholm (Stockholm Convention on Persistent Organic Pollutants) được ký ngày 22/5/2001 tại Stockholm, Thụy Điển. Công ước này được Việt Nam phê chuẩn ngày 22/7/2002. Công ước chính thức có hịêu lực từ 17/5/2004. Công ước Stockholm là một hiệp ước toàn cầu có mục tiêu bảo vệ sức khỏe con người và môi trường trước các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, được các nước ký kết thực hiện nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, đa dạng sinh học và môi trường sống trước những nguy cơ, rủi ro do các hóa chất rất độc hại là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra. Công ước Stockholm quy định việc ngừng sản xuất, hạn chế sử dụng và tiến tới tiêu hủy hoàn toàn một số chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy do con người tạo ra, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm thiểu liên tục sự phát sinh không chủ định các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy do hoạt động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất thải sinh ra.

3. Tình hình phát thải POP tại Việt Nam:

Hóa chất và các vật liệu độc hại khác gắn liền với quá trình phát triển. Ô nhiễm hóa học chủ yếu là do các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp. Ở Việt Nam, khối lượng dầu có chứa PCB có thể lên tới 19.000 tấn, chủ yếu từ các máy biến thế điện kiểu cũ. Tổng lượng chất thải nguy hại ước tính năm 2003 là 160.000 tấn mỗi năm, trong đó 130.000 tấn từ các chất thải công nghiệp, 21.000 tấn từ các chất thải y tế của các bệnh viện, trạm xá và viện điều dưỡng, và 8.600 tấn từ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, một số vùng có dư lượng các chất dioxin và furans ở trong đất do hậu quả của việc sử dụng tới 72 triệu lít thuốc diệt cỏ trong thời kỳ chiến tranh 1961-1971 (Chất độc da cam, trắng, xanh và huyết dụ). (theo: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn).

tải về 76.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương