|
Đơn vị tính
|
Mã số
|
Thực hiện cùng kỳ năm trước
|
Thực hiện trong kỳ báo cáo
|
Tỷ lệ % thực hiện trong kỳ so với cùng kỳ
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
1. Xi măng
|
|
|
|
|
|
1.1. Số lượng doanh nghiệp
|
DN
|
01
|
|
|
|
1.2. Công suất thiết kế
|
Triệu tấn
|
02
|
|
|
|
1.3. Sản lượng xi măng:
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất
|
Triệu tấn
|
03
|
|
|
|
- Tiêu thụ
|
Triệu tấn
|
04
|
|
|
|
2. Gạch ốp lát
|
|
|
|
|
|
2.1. Số lượng doanh nghiệp
|
DN
|
05
|
|
|
|
2.2. Công suất thiết kế
|
Triệu m2
|
06
|
|
|
|
2.3. Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất
|
Triệu m2
|
07
|
|
|
|
- Tiêu thụ
|
Triệu m2
|
08
|
|
|
|
3. Sứ vệ sinh
|
|
|
|
|
|
3.1.Số lượng doanh nghiệp
|
DN
|
09
|
|
|
|
3.2. Công suất thiết kế
|
Triệu sp
|
10
|
|
|
|
3.3. Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất
|
Triệu sp
|
11
|
|
|
|
- Tiêu thụ
|
Triệu sp
|
12
|
|
|
|
4. Kính xây dựng
|
|
|
|
|
|
4.1. Số lượng doanh nghiệp
|
DN
|
13
|
|
|
|
4.2. Công suất thiết kế
|
Triệu m2
|
14
|
|
|
|
4.3. Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất
|
Triệu m2
|
15
|
|
|
|
- Tiêu thụ
|
Triệu m2
|
16
|
|
|
|
5. Gạch xây các loại
|
|
|
|
|
|
5.1. Gạch xây nung
|
|
|
|
|
|
5.1.1. Số lượng doanh nghiệp
|
DN
|
17
|
|
|
|
5.1.2. Công suất thiết kế
|
Triệu viên
|
18
|
|
|
|
5.1.3. Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất
|
Triệu viên
|
19
|
|
|
|
- Tiêu thụ
|
Triệu viên
|
20
|
|
|
|
5.2. Gạch xây không nung
|
|
|
|
|
|
5.2.1. Số lượng doanh nghiệp
|
DN
|
21
|
|
|
|
5.2.2. Công suất thiết kế
|
Triệu viên
|
22
|
|
|
|
5.2.3. Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất
|
Triệu viên
|
23
|
|
|
|
- Tiêu thụ
|
Triệu viên
|
24
|
|
|
|
6. Tấm lợp
|
|
|
|
|
|
6.1. Số lượng doanh nghiệp
|
DN
|
25
|
|
|
|
6.2. Công suất thiết kế
|
Triệu viên
|
26
|
|
|
|
6.3. Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất
|
Triệu viên
|
27
|
|
|
|
- Tiêu thụ
|
Triệu viên
|
28
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
|
Ngày ... tháng ... năm...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi tên)
|
Phụ lục II
GIẢI THÍCH CÁC BIỂU MẪU BÁO CÁO
( Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Biểu số 01/BCĐP: Chỉ số giá xây dựng
-
Khái niệm, nội dung
- Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian.
- Công trình đại diện được lựa chọn để xác định chỉ số giá xây dựng là các công trình được xây mới, có công năng sử dụng phù hợp với phân loại công trình, được xây dựng theo quy trình công nghệ thi công phổ biến và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thông dụng.
- Loại công trình xây dựng được công bố chỉ số giá là tập hợp các công trình xây dựng được phân loại theo quy định hiện hành.
- Thời điểm gốc là thời điểm được lựa chọn làm gốc để so sánh.
- Thời điểm so sánh là thời điểm cần xác định chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.
- Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí xây dựng của công trình theo thời gian.
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí vật liệu xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo thời gian.
- Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí nhân công trong dự toán xây dựng công trình theo thời gian.
- Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí máy thi công xây dựng trong dự toán xây dựng công trình theo thời gian.
- Chỉ số giá theo loại vật liệu xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá của từng loại vật liệu xây dựng theo thời gian.
- Chỉ số giá theo loại nhân công xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá của từng loại nhân công xây dựng theo thời gian.
- Chỉ số giá theo nhóm máy thi công xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá ca máy theo thời gian của các loại máy có trong nhóm máy thi công xây dựng.
2. Phương pháp tính và cách ghi biểu
2.1 Phương pháp tính
a) Xác định chỉ số giá xây dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng công trình được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác với các Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện lựa chọn.
Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau:
I = PXDIXD + PTBITB+PCPKICPK (1)
Trong đó:
PXD, PTB, PCPK - Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn;
Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;
IXD, ITB, ICPK - Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.
Cách xác định các thành phần của công thức (1) như sau:
- Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng dẫn tại mục (b) dưới đây.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng bình quân số học của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.
Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:
(2)
(3)
(4)
Trong đó:
PXDi, PTBi, PCPKi - Tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i;
GXDi, GTBi, GCPKi - Chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;
GXDCTi - Tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.
b) Xác định các chỉ số theo cơ cấu chi phí
b.1) Chỉ số giá phần xây dựng (IXD) xác định bằng tích của Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp (trừ trực tiếp phí khác) nhân với hệ số liên quan đến các khoản mục chi phí còn lại tính trên thành phần chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng.
(5)
Trong đó:
ITT - Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp (trừ trực tiếp phí khác) trong chi phí xây dựng của công trình đại diện;
H - Hệ số các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng gồm trực tiếp phí khác, chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng của công trình đại diện.
Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp (trừ trực tiếp phí khác) (ITT) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu xây dựng, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp với các chỉ số giá vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng, được xác định theo công thức sau:
(6)
Trong đó:
PVL, PNC, PMTC - Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện;
Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.
KVL, KNC, KMTC - Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.
Cách xác định các thành phần của công thức (6) như sau:
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình ( , , ) xác định theo hướng dẫn tại mục (c) dưới đây.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:
(7)
(8)
(9)

Trong đó:
PVLi, PNCi, PMTCi - Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;
GVLi, GNCi, GMTCi - Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;
GTTi - Tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.
Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá dự toán xây dựng công trình, thông báo giá, báo giá vật liệu, công bố giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.
Hệ số liên quan đến các khoản mục chi phí còn lại (H) trong chi phí xây dựng được xác định bằng tỷ số của tổng tích các hệ số khoản mục tính trên vật liệu, nhân công, máy thi công nhân với tỷ trọng chi phí tương ứng tại thời điểm so sánh và tổng tích của hệ số đó với tỷ trọng chi phí của chúng tại thời điểm gốc.
Hệ số H có thể được xác định như sau:
(10)
Trong đó:
- Hệ số các khoản mục chi phí còn lại (chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) trong chi phí xây dựng được tính trên chi phí VL, NC, MTC tại thời điểm so sánh;
- Hệ số các khoản mục chi phí còn lại (chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) trong chi phí xây dựng được tính trên chi phí VL, NC, MTC tại thời điểm gốc;
- Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công tại thời điểm so sánh.
Tỷ trọng chi phí của từng loại chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp tại thời điểm so sánh xác định bằng tỷ trọng chi phí tương ứng tại thời điểm gốc nhân với chỉ số giá của nó chia cho Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp.
(11)
(12)
(13)
Hệ số liên quan đến các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng gồm: trực tiếp phí khác, chi phí chung, chi phí thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định căn cứ vào hướng dẫn việc lập dự toán chi phí xây dựng ban hành tại thời điểm gốc và thời điểm so sánh và loại công trình.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |