BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng số: 08/2008/QĐ-btnmt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.56 Mb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích0.56 Mb.
#22243
1   2   3

* Quy định chung

4.1. Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.

Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:

Bảng 4.1

STT

Các chỉ tiêu kỹ thuật

Độ chính xác không quá

1

Sai số vị trí điểm

5 cm

2

Sai số trung phương tương đối cạnh

1:50000

3

Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m

0,012m

4

Sai số trung phương phương vị

5”

5

Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400 mét

10

 

4.2. Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ chính xác từ  điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.

4.3. Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế đo vẽ.

Khi xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền thì ưu tiên bố trí ở dạng duỗi thẳng, hệ số gẫy khúc của đường chuyền không quá 1.8; cạnh đường chuyền không cắt chéo nhau; độ dài cạnh đường chuyền liền kề không chênh nhau quá 1,5 lần, cá biệt không quá 2 lần, góc đo nối phương vị tại điểm đầu đường chuyền phải lớn hơn 200 và phải đo nối với tối thiểu 02 phương vị (ở đầu và cuối của đường chuyền). Trong trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 01 phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 01 điểm được đo nối phương vị). Bố trí thiết kế các điểm đường chuyền phải đảm bảo chặt chẽ về kỹ thuật nhưng ít điểm ngoặt, tia ngắm phải cách xa các địa vật để giảm ảnh hưởng chiết quang.

Khi xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS thì phải đảm bảo có các cặp điểm thông hướng. Vị trí chọn điểm phải quang đãng, thông thoáng, cách các trạm phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ tinh thông thoáng trong phạm vi góc thiên đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75o. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không được nhỏ hơn 55o và chỉ được khuất về một phía. Các thông tin trên phải ghi rõ vào ghi chú điểm để lựa chọn khoảng thời gian đo cho thích hợp.

4.4. Trong phạm vi cách lưới địa chính mới thiết kế 400 m có điểm từ hạng IV trở lên và dưới 150 m có các điểm giải tích cấp I, II, đường chuyền cấp I, II, địa chính cấp I, II cũ phải đưa các điểm này vào lưới mới thiết kế.

4.5. Số hiệu điểm địa chính được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết của khu vực cần xây dựng lưới theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Trong phạm vi một khu đo, các điểm địa chính không được trùng tên nhau. Trong phạm vi một tỉnh, các khu đo không được trùng tên nhau.

4.6. Mốc địa chính được chọn, chôn ở khu vực ổn định, đảm bảo tồn tại lâu dài. Chỉ trong trường hợp đặc biệt mới chôn mốc trên lòng đường. Nếu chôn mốc trên lòng đường, hè phố phải làm hố có nắp (dạng hố ga) bảo vệ. Các mốc địa chính đều phải làm tường vây bảo vệ mốc. Ở những khu vực không ổn định được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong TKKT-DT công trình.

4.7. Trước khi chôn mốc phải lập Biên bản thoả thuận sử dụng đất với chủ sử dụng đất theo quy định ở phụ lục 3. Sau khi chôn mốc, phải vẽ ghi chú điểm theo mẫu quy định tại phụ lục 6a, lập biên bản bàn giao cho UBND xã sở tại theo mẫu ở phụ lục 6b để quản lý và bảo vệ.

4.8. Mốc, tường vây, nắp mốc (nếu có) phải được đúc bằng bê tông có mác từ 200 trở lên, trước khi trộn bê tông phải rửa sạch đá, sỏi. Quy cách mốc và tường vây mốc được quy định tại phụ lục 5a.

4.9. Tất cả các thiết bị sử dụng để đo đạc lưới địa chính trước mỗi mùa đo (đợt sản xuất) hoặc khi phát hiện thấy máy có biến động đều phải được kiểm định theo quy định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm định phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới địa chính.

4.10. Phải sử dụng sổ đo, các biểu mẫu tính toán theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

 

* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền

4.11. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy định ở bảng sau:



Bảng 4.2

STT

Các yếu tố của lưới đường chuyền

Chỉ tiêu kỹ thuật

1

Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn

8 km

2

Số cạnh không lớn hơn

15

3

Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút không lớn hơn

5 km

4

Chu vi vòng khép không lớn hơn

20 km

5

Chiều dài cạnh đường chuyền

+ Lớn nhất không quá

+ Nhỏ nhất không quá

+ Trung bình



 

1400 m


200m

600m


6

Sai số trung phương đo góc không lớn hơn

5”

7

Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn

Đối với cạnh dưới 400m không quá



1: 50 000
0,012 m

8

Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép không lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)

10” 

9

Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền fs:[s] nhỏ hơn

1: 15000

 

4.12. Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo nối với nhau.

4.13. Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn (không khép về hướng mở đầu) nếu trạm đo chỉ có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy khác có độ chính xác tương đương. Số lần đo quy định bảng 4.3.

Bảng 4.3

STT

Loại máy

Số lần đo

1

Máy có độ chính xác đo góc 1” – 2”

4

2

Máy có độ chính xác đo góc 3” – 5”

6

 

4.14. Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1mm.

4.15. Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:


o =

1800

n

n - là số lần đo

Các hạn sai khi đo góc không lớn hơn giá trị quy định ở bảng 4.4 (chung cho các máy đo góc độ chính xác từ 1” - 5”).



Bảng 4.4

TT

Các yếu tố trong đo góc

Hạn sai không quá

( ” )

1

Số chênh trị giá góc giữa các lần đo

8

2

Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo

8

3

Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với máy không có bộ phận tự cân bằng)

12

4

Sai số khép về hướng mở đầu

8

5

Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “O”

8

 

4.16. Đo ngắm phải khách quan, tỉ mỉ và chính xác. Thực hiện đúng các quy định về trình tự thao tác, ghi sổ rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa chữa các số đọc giây. Các số đọc độ, phút khi nhầm lẫn được phép sửa (gạch số sai, viết số đúng lên trên hoặc bên cạnh, không được chữa đè lên chữ số, không được tẩy số cũ) nhưng không được sửa liên hoàn.

4.17. Khi phải đo lại do vượt các quy định ở bảng 4.4 hoặc do động chân máy thì lần đo lại phải tiến hành sau khi đo xong các lần đo cơ bản, vị trí bàn độ như lần đo cơ bản.

Nếu số hướng đo lại vượt quá 1/3 tổng số hướng trên trạm đo thì phải đo lại cả lần đo. Nếu số lần đo lại vượt quá 1/3 tổng số lần đo thì phải đo lại cả trạm đo.

Khi trạm đo có 3 hướng, nếu 1 hướng phải đo lại thì phải đo lại cả lần đo.

4.18. Trước mỗi mùa (đợt sản xuất) đo hoặc khi phát hiện máy có biến động, máy đo góc phải được kiểm định theo các hạng mục sau:

1. Kiểm tra và hiệu chỉnh ống bọt nước.

2. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm ống kính.

3. Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ.

4. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục quang của ống kính.

5. Kiểm tra và hiệu chỉnh chỉ tiêu (MO) hoặc (MZ) (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng).

6. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm của bộ phận dọi tâm quang học (kể cả bộ phận dọi tâm quang học của gương, bảng ngắm).

7. Kiểm tra hằng số gương của máy.

8. Kiểm tra hệ số đo khoảng cách của máy và giá trị góc bù của máy.

Ngoài quy định kiểm định các hạng mục cơ bản trên, nếu trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy có yêu cầu khác phải kiểm định bổ sung theo tài liệu hướng dẫn.

4.19. Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo xa điện quang. Căn cứ vào các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới và hiệu quả kinh tế để lựa chọn loại máy đo cho phù hợp. Độ chính xác của máy đo xa điện quang được biểu thị bằng công thức:

ms = ± (a + b.10-6 D)mm

Trong đó:           D - Khoảng cách.

a, b - Là các hệ số của máy.

4.20. Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh không vượt quá 2a.

Khi đo cạnh phải đo nhiệt độ không khí với độ chính xác đến 10C và áp suất với độ chính xác đến 1 mbar. Đối với cạnh dài hơn 600 m phải đo nhiệt độ và áp suất ở 2 đầu cạnh, lấy giá trị trung bình để nạp trực tiếp vào máy đo hoặc để tính cải chính cạnh sau khi đo.

4.21. Nếu không đo được trực tiếp khoảng cách trên mặt phẳng ngang, phải tính số cải chính khoảng cách nghiêng. Để tính số cải chính có thể dùng chênh cao lượng giác hai đầu cạnh. Đo thiên đỉnh theo quy định ở khoản 5.9 Quy phạm này, nhưng chỉ đo theo một chiều.

Độ cao trục ngang máy và tâm gương phản chiếu được đo so với dấu trên của mốc đến mm (hoặc đến cm nếu chỉ dùng để cải chính cạnh).

4.22. Phải chiếu tâm máy và tâm gương phản chiếu bằng máy dọi tâm quang học.

4.23. Sổ đo khoảng cách và sổ đo thiên đỉnh phải ghi đầy đủ các mục. Chữ, số phải rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa các số đọc hàng mét và nhỏ hơn khi đo khoảng cách, hàng giây khi đo góc, các số khác không được sửa liên hoàn. Nghiêm cấm việc tẩy xoá, sửa đè lên các chữ số.

4.24. Trước và sau mùa (đợt) đo phải kiểm định máy đo khoảng cách ở bãi chuẩn với những khoảng cách khác nhau. Sự chênh lệch giữa khoảng cách chuẩn và khoảng cách đo được coi là cơ sở để tính độ chính xác thực tế của máy.

Các dụng cụ đo khí tượng hai năm phải kiểm định 1 lần so với các dụng cụ chuẩn.

Các tài liệu về kiểm định máy phải giao nộp cùng với các tài liệu đo.

4.25. Kết quả đo ngắm ở thực địa chỉ được đưa vào tính toán khi:

1. Đã được kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng đầy đủ.

2. Đã được kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật cơ bản.

3. Tính cải chính các số hiệu chỉnh theo từng loại máy vào giá trị cạnh đo.

4. Toạ độ của các điểm khởi tính phải tính chuyển về múi 30 với kinh tuyến trục địa phương cho từng tỉnh.

4.26. Phải tính toán khái lược để đánh giá độ chính xác của kết quả đo trước khi bình sai. Ước tính sai số đo góc m, sai số đo cạnh ms để xác định trọng số khi bình sai.

4.27. Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001m).

Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.

4.28. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương đo góc, sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số và so sánh với các quy định của Quy phạm này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá trình tính toán nếu không phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại.

* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS

4.29. Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.  

4.30. Trước khi tiến hành đo, máy, thiết bị đo phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đầy đủ các nội dung sau: 

1. Đối với máy thu GPS đang sử dụng, trước khi đo cần kiểm tra đầy đủ các mục sau đây:

a) Kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng bao gồm cả phím cứng và phím mềm. Tất cả các phím này đều phải hoạt động bình thường.

b) Kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử (không dưới 60 phút).

c) Kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính.

d) Vị trí đặt máy để kiểm tra phải là nơi quang đãng; khi đo thời tiết tốt, đảm bảo cho việc thu tín hiệu vệ tinh là tốt nhất.

2. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số) hoặc trên các điểm cấp “0” (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo với số liệu đã có.

3. Các dụng cụ đo các yếu tố khí tượng như áp kế, nhiệt kế và ẩm kế phải được kiểm định mỗi năm một lần. Thành quả kiểm nghiệm phải được giao nộp kèm theo thành quả đo và tính toán bình sai lưới.

Căn cứ vào các kết quả kiểm tra, kiểm nghiệm để quyết định có sử dụng máy thu và các thiết bị kèm theo đó hay không.

4.31. Trước khi đo phải tiến hành lập lịch cho khu đo với thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu trên một điểm trạm đo; đối với máy GPS một tần số quy định như sau:

1. Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu:      60 phút

2. Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu:              4 vệ tinh

3. PDOP chọn khi đo lớn nhất không quá:    4,0

4. Ngưỡng góc cao vệ tinh lớn hơn:             150



Ghi chú: Thời gian đo được áp dụng cho các cạnh trong lưới có chiều dài được quy định ở bảng 4.2. Đối với các cạnh đo nối nếu chiều dài cạnh lớn thì phải chọn thời gian đo liên tục lớn hơn 1 giờ để khi xử lý cạnh có được lời giải fixed.

4.32. Tại mỗi điểm trạm đo phải thực hiện các thao tác sau:

1. Dọi tâm và cân bằng máy chính xác, sai số dọi tâm không quá 2 mm.

2. Đo chiều cao ăng ten 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính xác đến 1 mm.

3. Nhập tên điểm trạm đo vào máy, đối với máy không nhập được trực tiếp thì phải nhập ngay khi trút số liệu sang máy tính.

4. Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào khoảng đầu và cuối ca đo với độ chính xác đo nhiệt độ là 0,50C, áp suất đến 1 milibar.

4.33. Sử dụng các phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng để xử lý cạnh và bình sai lưới. Khi tính khái lược phải  đảm bảo các chỉ tiêu sau:

1. Lời giải được chấp nhận:                          Fixed

2. Ratio:                                                      > 1,5

3. Rms:                                                       < 0,02+0.004*Skm

4. Reference Variance:                                 < 30,0                            

5. RDOP:                                                    < 0,1



Ghi chú:

Chỉ tiêu Ratio chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed.

Chỉ tiêu RDOP chỉ xem xét đến khi các chỉ tiêu khác không đạt được để quyết định xử lý lại hay phải đo lại.

Khi một trong các giá trị Reference Variance hoặc Rms vượt quá các chỉ tiêu nói trên nhưng không quá 1,5 lần thì phải tiến hành tính khép tam giác, đa giác và bình sai sơ bộ để quyết định phải tính lại, loại bỏ hay đo lại. Trong trường hợp đặc biệt cũng không được phép vượt quá 2 lần hạn sai cho phép. Số cạnh có một trong 2 giá trị nêu trên vượt quá 2 lần hạn sai cho phép không được chiếm quá 10% tổng số cạnh trong lưới.

Được phép thay đổi giá trị mặc định của tham số lọc (edit multiplier) nhưng không được phép nhỏ hơn 2,5.  

Được phép cắt bỏ các tín hiệu vệ tinh thu được ở các vị trí thấp so với đường chân trời (elevation cut off) nhưng không được phép vượt quá 300.

Số lần lặp trong quá trình tính toán không được phép vượt quá 10 lần.

Được phép đặt lại khoảng thời gian bắt đầu hoặc kết thúc quá trình đưa số liệu vào tính toán nhưng không được phép vượt quá 30% tổng thời gian quan trắc.

4.34. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số.

4.35. Sau khi hoàn thành phải giao nộp các tài liệu sau:

1. Sơ đồ lưới toạ độ địa chính đã thi công trên nền bản đồ địa hình.

2. Tài liệu kiểm nghiệm máy và dụng cụ đo.

3. Sổ đo và đĩa CD ghi kết quả đo.

4. Ghi chú điểm và biên bản bàn giao mốc, biên bản thoả thuận vị trí chôn mốc.

5. Tài liệu tính toán bình sai, đĩa CD ghi tệp tin số liệu và kết quả bình sai.

6. Bảng thống kê tọa độ của các điểm.

7. Biên bản kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm từng phần (nếu có).

8. Hồ sơ nghiệm thu công trình.

 

5. LƯỚI ĐỘ CAO KỸ THUẬT



5.1. Điểm khởi đo để đo nối độ cao kỹ thuật đến các điểm địa chính là các điểm độ cao hạng 4 Nhà nước trở lên.

5.2. Để xác định độ cao kỹ thuật có thể thiết kế theo dạng đường đơn giữa hai điểm hạng cao hoặc dưới dạng lưới với các vòng khép và điểm nút.

5.3. Các điểm đo cao kỹ thuật bố trí trùng với các điểm đường chuyền.  

5.4. Chiều dài đường độ cao kỹ thuật không vượt quá quy định:

1. Đường đơn:                                                 8 km

2. Giữa điểm gốc và điểm nút:                           6 km

3. Giữa hai điểm nút:                                        4 km

5.5. Máy dùng trong đo độ cao có độ phóng đại 20x trở lên, trị giá khoảng chia ống bọt nước gắn trên ống kính là 25”/2 mm trở lên.

Dùng mia hai mặt hoặc mia một mặt dài 4m, khoảng chia 1 hoặc 2 cm nhưng không được dùng mia thép, mia gấp, hoặc dùng mia mã vạch để đo.

5.6. Máy và mia đều phải kiểm nghiệm trước và sau mùa đo. Kiểm nghiệm máy và mia theo quy định cho từng thiết bị sử dụng.

5.7. Khi đo, mia phải đặt trên đế mia hoặc trên cọc đóng xuống đất. Chiều dài tia ngắm trung bình là 120 m, dài nhất không quá 200 m (nếu dùng máy có độ phóng đại lớn hơn 30x).

Số chênh khoảng cách từ máy đến hai mia không quá 5 m, tích luỹ trên một đoạn giữa hai mốc không quá 50 m.

Chiều cao tia ngắm so với mặt đất hoặc địa vật mà tia ngắm đi qua phải lớn hơn 0,2 m. Ở vùng núi khi chiều dài tia ngắm nhỏ hơn 30m thì chiều cao tia ngắm không thấp hơn 0,1 m. Không được dựng mia xuống hố để nâng chiều cao tia ngắm.

Hiệu số độ chênh cao mặt đen, mặt đỏ hoặc chênh cao hai lần đo (mia một mặt) trên một trạm máy không quá 5 mm. Nếu lớn hơn phải thay đổi chiều cao máy từ 2 cm trở lên và đo lại trạm đo đó.

5.8. Sai số khép giữa hai điểm hạng cao không được vượt quá đại lượng tính theo công thức:

fh =  50 mm vùng đồng bằng;  60 mm vùng núi.

L: là độ dài đường độ cao tính bằng km.

Nếu số trạm đo trên 1 km trên 25 thì sai số khép không được vượt quá:

fh =  10 mm

n: là số trạm đo của đường độ cao

5.9. Khi bố trí các điểm độ cao kỹ thuật trùng với các điểm địa chính cho phép xác định độ cao bằng phương pháp đo cao lượng giác trên cơ sở đo cả góc đứng (hoặc thiên đỉnh) và đo cạnh hoặc đo chênh cao kết hợp đồng thời với đo đường chuyền. Cạnh đo bằng các loại máy có sai số không lớn hơn (5  5.10-6  D) mm.

Chênh cao, góc đứng phải đo đi và đo về. Trên một trạm, góc đứng được đo một lần đo bằng phương pháp 3 chỉ hoặc đo 3 lần đo bằng phương pháp chỉ giữa. Số chênh trị giá góc đứng giữa các lần đo dưới 15”. Chênh cao giữa đo đi và đo về nhỏ hơn  100 mm (L - chiều dài cạnh tính theo km)

Sai số khép độ cao không vượt quá đại lượng tính theo công thức:

fh =  75 mm

(S) - Số kilômét độ dài đường chuyền

Lưu ý: Chiều cao máy và chiều cao điểm ngắm phải đo với sai số không lớn hơn 2 mm.

Khi đo góc đứng phải áp dụng biện pháp để loại bỏ sai số MO.

5.10. Phải ghi chép đầy đủ các mục trong sổ đo. Các số đọc phải ghi đầy đủ, rõ, sạch và đẹp. Nghiêm cấm tẩy, xoá, sửa đè lên các chữ số. Không được sửa chữa các số đọc hàng chục phút khi đo góc đứng, hàng mm và cm chiều cao máy và bảng ngắm. Các số đọc nhầm cho phép gạch bỏ và viết số đúng lên trên nhưng không được sửa chữa liên hoàn.

5.11. Bình sai lưới độ cao cho phép thực hiện theo phương pháp gần đúng nhích dần.

5.12. Cho phép sử dụng máy đo GPS 1 tần hoặc 2 tần số để đo thuỷ chuẩn kỹ thuật ở khu vực đồng bằng.

5.13. Yêu cầu kiểm tra, kiểm nghiệm máy và các thiết bị kèm theo, lập lịch đo các tham số khi lập, tuân thủ quy định ở khoản 4.30 Quy phạm này.

5.14. Thời gian đo đồng thời, tối thiểu không dưới 60 phút nếu dùng máy GPS một tần số để đo độ cao.

5.15. Xử lý kết quả đo các chỉ tiêu kỹ thuật, các xử lý trong quá trình tính toán, các bước công việc khi bình sai tuân thủ quy định của khoản 4.33 Quy phạm này.

5.16. Tài liệu giao nộp về đo độ cao gồm có:

1. Ghi chú điểm và biên bản bàn giao mốc, biên bản thoả thuận vị trí chôn mốc (nếu có).

2. Tài liệu kiểm định máy.

3. Các sổ đo, đĩa CD kết quả đo.

4. Sơ đồ lưới thi công.

5. Các bảng tính chênh cao và độ cao.

6. Tài liệu tính toán bình sai lưới độ cao.

7. Hồ sơ nghiệm thu công trình.

 

6. LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐO VẼ



6.1. Điểm khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh (bao gồm điểm khống chế mặt phẳng và độ cao hoặc điểm khống chế mặt phẳng, độ cao riêng biệt), sau đây gọi chung là điểm khống chế đo vẽ, được xác định nhằm tăng dày thêm các điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.

6.2. Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công nghệ GPS. Khi áp dụng phương pháp khác phải trình bày cụ thể trong TKKT-DT công trình.

6.3. Trong thiết kế kỹ thuật và khi thi công phải bố trí điểm khống chế mặt phẳng và độ cao cho phù hợp với phương pháp, quy trình công nghệ thành lập bản đồ, đồng thời đảm bảo mật độ điểm khống chế để đo vẽ địa vật, địa hình (nếu có yêu cầu). Đối với khu vực đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 phải thiết kế sao cho mật độ điểm khống chế đo vẽ đủ để đo vẽ chi tiết mà không phát triển thêm các điểm trạm đo.

6.4. Phương án đo nối lưới khống chế đo vẽ nhất thiết phải thiết kế trên bản đồ tỷ lệ lớn nhất có trên khu đo trước khi thi công và không cần phải trình bày cụ thể thiết kế lưới trong TKKT-DT công trình.

6.5. Các điểm khống chế đo vẽ tuỳ theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, lâu dài ở thực địa. Nếu chôn mốc cố định tuân theo quy định ở phụ lục 5a. Nếu chôn mốc tạm thời thì mốc phải đảm bảo để tồn tại đến kết thúc công trình (sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính). Nếu có yêu cầu chôn mốc cố định phải quy định rõ trong TKKT-DT công trình.

6.6. Lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2

Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2 có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm nút.

Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn.  



Tại các điểm khởi và khép đường chuyền phải đo nối phương vị. Trong trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 1 phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 1 được đo nối phương vị).                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      

Tùy theo trang thiết bị kỹ thuật sử dụng, tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ và điều kiện địa hình, trong TKKT-DT công trình phải quy định cụ thể những nội dung sau nếu thiết kế lưới đường chuyền:

1. Chiều dài lớn nhất của đường chuyền.

2. Sai số trung phương đo góc.

3. Sai số khép tương đối giới hạn của đường chuyền.

4. Chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai điểm nút.

5. Chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất cạnh đường chuyền.

6. Số lần đo góc, số lần đo cạnh.

7. Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai.

8. Sai số khép góc trong đường chuyền

6.7. Trường hợp đo bằng công nghệ GPS phải quy định:

1. Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu

2. Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu

3. PDOP lớn nhất khi đo

4. Ngưỡng góc cao vệ tinh

5. Các chỉ tiêu tính khái lược

6.8. Đường chuyền kinh vĩ treo phải đo theo chiều “thuận, nghịch”. Giá trị góc, cạnh đưa vào tính toán là giá trị trung bình của lần đo “thuận, nghịch”.

6.9. Khi xác định toạ độ của các điểm khống chế đo vẽ bằng các phương pháp nêu trên phải trình bày và ước tính độ chính xác vị trí điểm cụ thể trong TKKT- DT công trình.

6.10. Lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng.

6.11. Tuỳ thuộc vào khoảng cao đều cơ bản, lưới khống chế độ cao đo vẽ có thể xác định bằng thuỷ chuẩn tia ngắm ngang (sử dụng máy kinh vĩ), thuỷ chuẩn lượng giác hoặc giao hội độ cao độc lập.

Tùy thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật sử dụng, độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ độ cao, độ chính xác thể hiện địa hình, trong TKKT-DT công trình phải quy định cụ thể:

1. Chiều dài đường thủy chuẩn

2. Chiều dài tia ngắm

3. Số lần đo trên một trạm

4. Sai số khép giới hạn của đường thủy chuẩn

5. Số lần đo góc trong đo giao hội

6. Chênh lệch độ cao giữa đo đi, đo về, giữa các lần đo

6.12. Lưới khống chế đo vẽ độ cao được bình sai gần đúng.

6.13. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng, giá trị góc lấy đến 0,1 phút hoặc chẵn giây, giá trị cạnh lấy đến 0,01m, độ cao lấy đến 0,01m, riêng độ cao lượng giác lấy đến 0,1m.

6.14. Máy kinh vĩ, máy thuỷ chuẩn, mia, máy GPS sử dụng phải được kiểm tra, kiểm nghiệm theo quy định cho từng loại. Số liệu kiểm nghiệm được giao nộp cùng các tài liệu khác.

6.15. Khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GPS, thì cho phép lập lưới cấp 2 mà không cần lập lưới cấp 1 hoặc lưới hạng cao hơn nhưng phải đảm bảo được mật độ điểm phục vụ cho đo vẽ chi tiết.

6.16. Tài liệu giao nộp

1. Sơ đồ thi công lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.

2. Bảng thành quả tính toán toạ độ, độ cao.

3. Các loại sổ, đĩa CD ghi số liệu đo; số liệu tính toán.

4. Hồ sơ nghiệm thu.

 

7. ĐO VẼ NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH



7.1. Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được thành lập bằng công nghệ số và phải ghi dữ liệu trên đĩa CD và dùng giấy vẽ bản đồ có chất lượng cao (loại từ 120g/m2 trở lên) để in bản đồ địa chính kèm theo các tệp (file) dữ liệu gốc.

Các điểm khống chế toạ độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm khống chế đo vẽ (hoặc các điểm khống chế ảnh), các điểm mia chi tiết, các số liệu đo khác phải đưa lên bản vẽ bằng toạ độ hoặc số liệu đo gốc.

7.2. Máy và dụng cụ đo vẽ phải được kiểm tra, kiểm nghiệm theo quy định tại khoản 1.10 Quy phạm này.

7.3. Đo vẽ chi tiết hoặc điều vẽ ảnh phục vụ đo vẽ chi tiết trên các máy đo vẽ ảnh, xử lý ảnh số phải đảm bảo đầy đủ nội dung của bản đồ địa chính quy định ở mục 3 của Quy phạm này.

Chỉ được tiến hành đo vẽ chi tiết sau khi đã thực hiện xong lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế ảnh, điểm trạm đo hoặc điểm tăng dày đo vẽ. 

Trong đo vẽ chi tiết khi ranh giới của các yếu tố nội dung bản đồ trùng nhau thì ưu tiên thể hiện ranh giới sử dụng đất. Ranh giới sử dụng đất có độ cong  0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ thì được tổng hợp đo vẽ thành đường thẳng.

7.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa được sử dụng để thành lập cho các tỷ lệ nhưng áp dụng chủ yếu cho các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 ở khu vực dân cư, khu vực ẩn khuất hoặc khu vực quang đãng nhưng có diện tích nhỏ hẹp không có điều kiện bay chụp ảnh hoặc bay chụp ảnh không có lợi về kinh tế. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thường được áp dụng phối hợp với các phương pháp đo vẽ khác.

7.5. Đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay, ảnh chụp từ các thiết bị bay khác (gọi chung là đo vẽ ảnh máy bay) là phương pháp đo vẽ chính được áp dụng ở khu vực quang đãng, khu đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng ở các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000.

Mọi yếu tố nội dung bản đồ được đo vẽ thông qua hình ảnh ghi nhận ở thời điểm chụp ảnh đều phải được đối soát và bổ sung tại thực địa ở thời điểm đo vẽ bản đồ.

Đo vẽ bản đồ địa chính bằng ảnh máy bay phải thực hiện thống nhất từ khâu chuẩn bị, bay chụp ảnh đến khi đo vẽ, thành lập xong bản đồ địa chính trừ trường hợp đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 mới tách thành hai sản phẩm.

7.6. Đo vẽ bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 cũng áp dụng các quy định chung và phương pháp nêu trên nhưng mức độ nội dung thể hiện trên bản đồ theo quy định ở khoản 1.13 và khoản 3.12 Quy phạm này.

7.7. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên cơ sở của bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 được áp dụng như phương pháp phối hợp giữa đo vẽ các nhóm đất chính và các loại đất đã được phân loại chi tiết theo mục đích sử dụng (xem phụ lục 8).

Trong phương pháp này, khi đo vẽ chi tiết bổ sung trên nền bản đồ địa chính cơ sở, ngoài cơ sở khống chế đo vẽ đã có (tính từ điểm trạm đo hoặc điểm đo vẽ trở lên), được phép sử dụng vị trí các địa vật đã có trên bản đồ địa chính cơ sở làm điểm trạm đo và được phép sử dụng các điểm tăng dày (điểm đo vẽ ảnh) trong nhà để làm cơ sở phát triển mạng lưới trạm đo ở khu vực cần đo bổ sung.

7.8. Ngoài công tác chuẩn bị chung, trình tự các bước công việc khi đo vẽ lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000:

1. Xác định khu vực thành lập bản đồ.

2. Thành lập lưới khống chế ảnh.

3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ ĐGHC đã được xác lập và các nội dung cần đo vẽ khác.

4. Đo vẽ ở thực địa (điều vẽ ảnh nội, ngoại nghiệp) đồng thời xác định ĐGHC (ở thực địa) để đối chiếu với hồ sơ ĐGHC đã có.

5. Vẽ bản đồ địa chính cơ sở, bổ sung ở thực địa (nếu điều vẽ ảnh nội nghiệp trước)  tính diện tích và kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ.

6. Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính cơ sở.

7. Lập bảng tổng hợp diện tích cho từng mảnh bản đồ và tổng hợp theo đơn vị hành chính cấp xã (theo mẫu ở phụ lục 12).

8. Biên tập bản đồ theo đơn vị hành chính cấp xã.

9. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận sản phẩm.

10. Đóng gói, giao nộp tài liệu.  

7.9. Ngoài công tác chuẩn bị chung, trình tự  các bước công việc khi đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 để thành lập bản đồ địa chính như sau:

1. Xác định phạm vi đo vẽ bổ sung.

2. Kiểm tra xác định chính xác ĐGHC cấp xã (phải lập biên bản xác định ĐGHC cấp xã - phụ lục 9), xác định ranh giới sử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng.

3. Xác định hoặc thành lập lưới trạm đo và đo vẽ chi tiết bổ sung đồng thời xác định loại đất, tên chủ sử dụng đất. Nhập số liệu, vẽ chi tiết bản đồ, đánh số thửa, tính diện tích, kiểm tra diện tích theo bản đồ địa chính cơ sở. Trong quá trình nhập số liệu phải lập file các trạm đo riêng và lập file bản đồ địa chính riêng.

4. Lập bảng thống kê theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng của từng thửa và giao nhận diện tích theo hiện trạng cho chủ sử dụng hoặc chủ quản lý (theo mẫu ở phụ lục 13a). Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.

5. Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử dụng, diện tích của từng mảnh bản đồ và theo đơn vị hành chính (theo mẫu ở phụ lục 13b).

6. Lập bảng thống kê diện tích đất theo hiện trạng đo đạc địa chính. Xác nhận diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính (chung ở phụ lục 12).

7. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận.

8. Đóng gói, chuyển tài liệu sang khâu đăng ký quyền sử dụng đất, xét, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và thống kê đất đai.

9. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính và các tài liệu liên quan theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhân bản, giao nộp để lưu trữ, bảo quản và khai thác.



Lưu ý: Tuỳ theo tình hình quản lý đất đai ở từng địa phương, bước 2 có thể thực hiện trước hoặc sau bước 3.

7.10. Ngoài công tác chuẩn bị chung, trình tự các bước công việc khi đo đạc, thành lập bản đồ địa chính:

1. Xác định khu vực thành lập bản đồ.

2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ hoặc lưới khống chế ảnh.

3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ ĐGHC, đối chiếu thực địa và lập biên bản xác nhận ĐGHC ở cấp xã theo phụ lục 9.

4. Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới sử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng.

5. Thành lập lưới trạm đo, đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ. Nhập số liệu, vẽ bản đồ, vẽ các bản trích đo bản đồ (nếu có), đánh số thửa tạm, tính diện tích. Kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ. Trong quá trình nhập số liệu phải lập file các trạm đo riêng và lập file bản đồ địa chính riêng.

6. Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính gốc.

7. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính gốc.

8. Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, đánh số thửa chính thức.

9. Lập bản thống kê theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng của từng thửa và giao nhận diện tích theo hiện trạng cho chủ sử dụng hoặc chủ quản lý (theo mẫu ở phụ lục 13a). Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.

10. Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử dụng, diện tích của từng mảnh bản đồ theo đơn vị hành chính (theo mẫu ở phụ lục 13b).

11. Lập bảng thống kê diện tích đất hiện trạng đo đạc địa chính và xác nhận diện tích tự nhiên theo mẫu ở phụ lục 12.

12. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận.

13. Đóng gói, chuyển tài liệu sang khâu đăng ký quyền sử dụng đất, xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với khu vực đất đô thị hoặc GCNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất) và thống kê đất đai.

14. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính và các tài liệu liên quan theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhân bản, giao nộp để lưu trữ, bảo quản và khai thác.

7.11. Phải căn cứ vào hồ sơ địa giới hành chính pháp lý đang được quản lý ở địa phương (tỉnh, huyện, xã) để xác định địa giới hành chính cấp xã ở thực địa rồi sau đó mới chuyển lên bản đồ (hoặc ảnh điều vẽ).

Trong quá trình đo vẽ, nếu phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính qui định trong hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý của cấp xã thì đơn vị thi công phải có báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện và cấp tỉnh. Trên bản đồ phải thể hiện cả hai loại đường ĐGHC theo quy định và theo thực tế quản lý ở cấp xã.

7.12. Sau khi đo vẽ (hoặc điều vẽ trên ảnh) phải lập "Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính" theo mẫu ở phụ lục 9. Biên bản có thể lập riêng từng tuyến ĐGHC giữa 2 xã hoặc lập chung với các xã tiếp giáp.

7.13. Trước khi đo vẽ chi tiết phải phối hợp với chính quyền địa phương, đề nghị các chủ sử dụng đất cung cấp bản sao (không cần công chứng) các giấy tờ liên quan đến thửa đất và cùng chủ sử dụng đất xác định chính xác ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử dụng. Riêng đối với khu vực đất đô thị, đất của các tổ chức, khu đất có giá trị kinh tế cao tại các điểm ngoặt, ở chỗ đoạn cong trên đường ranh giới sử dụng đất phải được đánh dấu mốc bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ.

Trường hợp thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất (mô tả các mốc ranh giới hoặc ghi kích thước từng cạnh thửa) với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng không thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc hiện trạng đường ranh giới của thửa đất đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy tờ đó thì việc xác định ranh giới thửa đất thực hiện như sau:

Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất (phụ lục 10); chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này (phụ lục 10);

Sau mười (10) ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó.

Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận không được buộc người làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lấy xác nhận của người sử dụng đất liền kề.

Trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để gửi cho người sử dụng đất liền kề.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai và ranh giới thửa đất được đo đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.

Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết. 

Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản đã có bờ phân định các thửa, cho phép không cần lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất cho từng thửa đất, nhưng phải công bố công khai bản vẽ và lập Biên bản theo quy định ở khoản 3.9 Quy phạm này. Trường hợp đã lập biên bản xác định ranh giới sử dụng đất cho từng thửa đất thì không cần công bố công khai bản vẽ.

Trong qua trình đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu ranh giới sử dụng đất không thay đổi thì bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất này là một trong các tài liệu của hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp có thay đổi về ranh giới sử dụng đất thì phải lập lại bản mô tả này.

7.14. Đo vẽ chi tiết

1. Đo vẽ ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử dụng, ngoài ra phải chú ý:

a) Đo vẽ các công trình xây dựng chính trên thửa đất đối với khu vực đất ở đô thị, khu vực đất có giá trị kinh tế cao, khu vực có cấu trúc xây dựng dạng đô thị. Ở khu vực đất khác không phải vẽ các công trình xây dựng, chỉ vẽ khi trong TKKT-DT công trình có yêu cầu.

b) Nếu trên cùng một thửa đất có các mục đích sử dụng khác nhau mà không có ranh giới rõ ràng thì cần yêu cầu chủ sử dụng đóng cọc tách riêng những phần đất này để đo vẽ, nếu không tách được thì đo gộp thửa và ghi chú rõ loại đất, diện tích đất của từng mục đích sử dụng.

2. Không đo vẽ các công trình xây dựng tạm thời, di động, hoặc quá nhỏ không thể hiện được theo tỉ lệ bản đồ.

3. Trong một khu vực, nếu đo vẽ nhiều loại tỷ lệ mà không cùng một thời gian và cùng một đơn vị thi công thì phải đóng cọc các đỉnh thửa của lớp thửa ngoài cùng để tiếp biên khu đo cho tất cả các tỷ lệ.

4. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính gốc phải đo vẽ kín khung bản đồ, trừ trường hợp ranh giới khu đo nằm trong mảnh bản đồ thì chỉ vẽ kín ranh giới khu vực cần đo vẽ.

5. Nếu đo vẽ bằng phương pháp có sử dụng ảnh thì được vẽ theo hình ảnh ghi nhận ở thời điểm chụp ảnh (trên bình đồ ảnh, sơ đồ ảnh) trên hệ thống máy xử lý ảnh và nội dung đo vẽ phải được kiểm tra, xác minh, bổ sung ở thực địa sau.

6. Khi vẽ các địa vật có dạng đường thẳng như: kênh, mương, đường, đê, đường bờ vùng, bờ thửa thì nối các điểm đo chi tiết bằng đường thẳng. Các địa vật có dạng cong thì nối các điểm mia bằng các đường cong trơn. Nếu độ cong dưới 0,2mm theo tỷ lệ bản đồ thì được phép tổng hợp thành đường thẳng.

7. Trong quá trình đo vẽ chi tiết phải kết hợp để điều tra lại tên chủ, loại đất và các thông tin địa chính khác.

7.15. Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm đo phải vẽ lược đồ với tỷ lệ không nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Trên lược đồ phải có các điểm chi tiết kèm theo số hiệu điểm, số đo (nếu đo khoảng cách bằng thước dây chuyên dụng) loại đất, chủ sử dụng đất và các ghi chú khác (nếu cần thiết). Bản lược đồ phải lưu cùng sổ đo, các tài liệu đo vẽ bản đồ gốc khác.

Tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau.

7.16. Ở khu vực đô thị, trình tự đo vẽ chi tiết như sau:

1. Đo vẽ đường phố, ngõ phố và các yếu tố ở mặt ngoài đường phố, ngõ phố.

2. Đo vẽ bên trong ô phố.

3. Đo vẽ các yếu tố khác.

Đo vẽ chi tiết bên trong ô phố chỉ được tiến hành sau khi đã đo vẽ đường phố. Trước khi đo vẽ bên trong ô phố phải nhập số liệu để chuyển các địa vật đã đo vẽ ở đường phố lên bản vẽ.

Các kết quả đều phải ghi vào lược đồ.

Các địa vật được đưa lên bản đồ theo thứ tự: các góc thửa, các ngôi nhà kiên cố, các yếu tố quan trọng có ý nghĩa định hướng. Các địa vật ở trong ô phố được đưa lên bản đồ sau khi đã thể hiện đầy đủ các địa vật ở trên đường và mặt phố. Sau khi đưa các địa vật lên bản đồ phải tiến hành kiểm tra theo các số liệu đã đo kiểm tra để kiểm tra kết quả đo vẽ ngoại nghiệp và đưa lên bản gốc.

7.17. Đo vẽ chi tiết bên trong các ô, thửa cố định, ổn định; trích đo khu dân cư, trích đo các ô, thửa nhỏ (gọi tắt chung là trích đo):

Chỉ được đo vẽ chi tiết bên trong các ô thửa cố định, ổn định, trích đo khu dân cư, trích đo các ô, thửa nhỏ sau khi đã đo và thể hiện các đường viền (ranh giới sử dụng đất), đường bờ của các ô, thửa cố định, ổn định, đường bao khu dân cư, các tuyến giao thông chính trong khu dân cư (đường giao thông, đường làng) và đường bao ô, thửa cần trích đo lên bản vẽ gốc.

Tuỳ theo mật độ các thửa và mức độ phức tạp bên trong các khu vực cần trích đo có thể giữ nguyên tỷ lệ hoặc đo vẽ ở một hoặc hai cấp tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ cơ bản để thể hiện theo yêu cầu quản lý. Khi đo vẽ chi tiết trong khu vực trích đo được phép áp dụng tất cả các phương pháp như đo vẽ chi tiết và được phép sử dụng các góc thửa, các góc nhà, các địa vật có dạng hình học rõ nét đã đo vẽ và thể hiện trên bản đồ gốc làm điểm trạm đo hoặc làm điểm gốc để phát triển điểm trạm đo.  

7.18. Ngoài công tác chuẩn bị chung, công việc ở trong nhà (công việc nội nghiệp) phải tiến hành song song với công việc ngoài trời và theo trình tự sau:

1. Kiểm tra mức độ đúng đắn và hoàn chỉnh của lưới khống chế đo vẽ trên toàn khu vực đo vẽ.

2. Kiểm tra sổ đo, tính toán lưới điểm trạm đo, nhập số liệu.

3. Kết quả đo chi tiết hàng ngày phải nhập vào máy và vẽ chi tiết nội dung trong thời gian 1 đến 3 ngày sau đó. Kiểm tra tiếp biên giữa các trạm đo.

4. Sửa chữa sản phẩm theo kết quả kiểm tra, nghiệm thu. Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã. Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất (phụ lục 11). Hoàn chỉnh các tài liệu để chuyển sang khâu sau.

Hồ sơ kỹ thuật thửa đất lập cho từng thửa đất trên bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã và để thành tập cho từng mảnh bản đồ theo số thứ tự thửa đất có trên mảnh bản đồ địa chính. Chiều dài cạnh thửa, toạ độ ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến centimét (cm).

7.19. Trong điều kiện trang thiết bị kỹ thuật hiện nay ở Việt Nam, có thể lựa chọn một hoặc kết hợp hai hay nhiều phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính gốc như sau:

1. Phương pháp toàn đạc: sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử, kinh vỹ điện tử hoặc các loại máy kinh vỹ quang cơ phổ thông và các loại gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ thông thường.

Tùy thuộc vào loại máy sử dụng, trong TKKT-DT công trình phải quy định rõ các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền toàn đạc, các chỉ tiêu giao hội, các chỉ tiêu tại trạm đo chi tiết đảm bảo độ chính xác của điểm mia chi tiết ứng với từng tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.

Phương pháp toàn đạc được áp dụng để đo vẽ bản đồ, trích đo địa chính ở các tỷ lệ.

2. Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc chụp từ các thiết bị bay khác:

Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc chụp từ các thiết bị bay khác (gọi tắt là đo vẽ bản đồ bằng ảnh máy bay) được sử dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo vẽ bổ sung ở thực địa để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 theo các phương pháp chính sau:

a) Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các trạm xử lý ảnh số (phương pháp ảnh số):

Đo vẽ các ô, thửa, các địa vật khác, dáng đất trên cơ sở đã điều tra, điều vẽ ảnh trước đó hoặc đo vẽ theo hình ảnh, xét đoán theo kinh nghiệm rồi sau đó mới điều tra, xác minh bổ sung ở thực địa.

Trong phương pháp này kết quả đo vẽ là bản đồ số (kết quả ở dạng số kèm theo bản vẽ có hình ảnh, đường nét).

b) Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình đồ ảnh: đo vẽ ô, thửa, các địa vật khác trên cơ sở hình ảnh của bình đồ ảnh (thường gọi là điều vẽ bình đồ ảnh), địa hình có thể đo vẽ trên máy toàn năng, trên trạm ảnh số hoặc đo vẽ trực tiếp kết hợp với quá trình đo vẽ bù, xác minh theo hình ảnh ở thực địa. Trường hợp ở khu vực đo vẽ có chênh cao lớn phải nắn trực ảnh (hoặc nắn theo đai) để thành lập bình đồ trực ảnh làm cơ sở đo vẽ bản đồ.

Trong phương pháp này phải thành lập bình đồ ảnh, ảnh đơn (đã nắn theo tỷ lệ bản đồ) ở dạng bản đồ giấy kèm theo bình đồ ảnh, ảnh đơn, bình đồ trực ảnh dạng số. Kết quả đo vẽ theo hình ảnh và kết quả xác minh, đo vẽ bổ sung ở thực địa phải được thể hiện ở dạng số.

Quy định kỹ thuật chính trong quá trình sản xuất (công tác chuẩn bị, tăng dầy nội nghiệp, đo vẽ, nắn ảnh) được áp dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong TKKT-DT công trình phải quy định cụ thể phương pháp điều vẽ ảnh, phương pháp đo vẽ bổ sung trên nền bình đồ ảnh, ảnh đơn đã nắn về tỷ lệ bản đồ, phương pháp véc tơ hóa theo hình ảnh, véc tơ hóa các yếu tố đo vẽ bổ sung đảm bảo độ chính xác các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.

3. Đo vẽ bản đồ bằng công nghệ GPS:

Nếu khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính đủ điều kiện (không bị che khuất) áp dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS thì có thể áp dụng công nghệ GPS động để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000. Công nghệ GPS động có thể áp dụng theo một trong các phương pháp sau đây:

a) Phương pháp phân sai GPS (DGPS - Differential GPS) dựa trên cơ sở 1 hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số trạm máy động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh và trạm động được xử lý chung để cải chính phân sai cho gia số toạ độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tuỳ theo thể loại thiết bị GPS và khoảng cách giữa trạm tĩnh và trạm động để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.

b) Phương pháp GPS động sử lý sau GPS - PPK (Post Processing Kinematic - GPS) cũng dựa trên cơ sở 1 hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số trạm máy động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh và trạm động được xử lý sau. Kết quả cho gia số toạ độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tuỳ theo thể loại thiết bị GPS để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.

c) Phương pháp GPS động thời gian thực RTK (Real Time Kinematic) cũng dựa trên cơ sở 1 trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số trạm thu động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh được gửi tức thời tới trạm động bằng thiết bị thu phát sóng vô tuyến (Radio Link) để xử lý tính toán toạ độ trạm động theo toạ độ trạm tĩnh. Tuỳ theo thể loại thiết bị GPS để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.

Khi áp dụng công nghệ GPS động để đo vẽ bản đồ địa chính chỉ cần mật độ điểm tọa độ Nhà nước quy định ở khoản 2.11 Quy phạm này là đủ mà không cần phải phát triển điểm địa chính ở khu vực cần thành lập bản đồ.

Tuỳ theo độ chính xác điểm đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính cần lựa chọn phương pháp công nghệ, thể loại GPS phù hợp để đạt được độ chính xác tương ứng. Việc lựa chọn này phải được trình bày rõ trong TKKT- DT công trình. Trong TKKT-DT công trình phải quy định cụ thể cách thành lập so đồ các điểm đo chi tiết. Sơ đồ này là tài liệu để vẽ bản đồ gốc và được lưu kèm theo bản đồ địa chính gốc.

Ngoài các phương pháp chính nêu trên, nếu đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính bằng các phương pháp khác phải quy định cụ thể trong TKKT-DT công trình trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu theo quy định của Quy phạm này và có lợi về kinh tế.

7.20. Tiếp biên và xử lý tiếp biên

1. Tiếp biên bản đồ địa chính gốc: về nguyên tắc trong cùng một công trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính gốc bằng công nghệ số không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh bản đồ địa chính gốc. Tuy nhiên, sau khi cắt dữ liệu đo vẽ theo mảnh bản đồ vẫn phải kiểm tra lại, nếu có sự sai lệch, trùng hoặc hở phải kiểm tra lại việc cắt mảnh. Không cho phép có sai lệch hay trùng, hở khi tiếp biên các mảnh bản đồ địa chính gốc.

2. Tiếp biên bản đồ địa chính: về nguyên tắc, sau khi biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính từ bản đồ địa chính gốc không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính xã và không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh khác đơn vị hành chính xã. Tuy nhiên, sau khi biên tập từ bản đồ địa chính gốc thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã vẫn phải kiểm tra lại, nếu có sự sai lệch, trùng hoặc hở phải kiểm tra lại việc biên tập bản đồ địa chính. Không cho phép có sự sai lệch, trùng hoặc hở giữa các mảnh bản đồ địa chính trong một đơn vị hành chính xã cũng như khác đơn vị hành chính xã.

3. Tiếp biên bản đồ địa chính khác thời gian đo vẽ, thành lập bản đồ: nếu công trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tiếp giáp với các khu vực đã có bản đồ địa chính thì sau khi biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính phải tiếp biên với các khu vực đã có bản đồ địa chính. Nếu phát hiện có sự sai lệch, trùng  hoặc hở thì phải kiểm tra lại sản phẩm do mình làm ra và phải đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình. Mọi sai lệch, trùng, hở đều phải ghi thành văn bản và không được chỉnh sửa trên sản phẩm của  mình cũng như trên tài liệu cũ sử dụng để tiếp biên. Văn bản này phải đính kèm bản đồ địa chính.

4. Tiếp biên bản đồ địa chính khác tỷ lệ:

a) Trong cùng một công trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính nếu có các khu vực đo vẽ bản đồ địa chính khác tỷ lệ phải tiến hành tiếp biên. Độ lệch giữa các địa vật cùng tên không vượt quá đại lượng tính theo công thức:

1 ≤

Trong đó: - l: là độ lệch



- m1, m2: sai số theo quy định ở khoản 2.17 Quy phạm này ứng với tỷ lệ đo vẽ.

Nếu vượt hạn sai thì phải kiểm tra lại cả hai sản phẩm. Nếu trong hạn sai thì chỉnh sửa dữ liệu ở tỷ lệ nhỏ theo dữ liệu ở tỷ lệ lớn. Không cho phép có độ hở khi tiếp biên giữa hai tỷ lệ.

b) Trường hợp khác thời gian đo vẽ, thành lập bản đồ: theo quy định ở điểm 3 khoản này.

7.21. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000, bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được thành lập theo các phương pháp: đo vẽ trực tiếp bằng phương pháp toàn đạc; đo vẽ bằng phương pháp có sử dụng ảnh chụp máy bay; đo vẽ bằng công nghệ GPS; đo vẽ bằng các phương pháp khác (nếu có); số hoá từ các bản đồ địa chính đã có đều phải được biên tập thành bản đồ dạng số.

7.22. Công tác biên tập bản đồ địa chính được thực hiện theo hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trong quá trình biên tập bản đồ phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy phạm này.  

7.23. Bản đồ địa chính dạng số phải được biểu thị bằng điểm, đường thẳng, đường nhiều cạnh, hoặc là vùng khép kín. Các tệp tin (file) bản đồ phải ở dạng "mở", nghĩa là phải cho phép chỉnh sửa cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng (format) để sử dụng trong các phần mềm bản đồ thông dụng khác phục vụ những mục đích khác nhau và làm nền cơ sở cho các loại hệ thống thông tin địa lý (GIS).

7.24. Nội dung bản đồ địa chính dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác về cơ sở toán học, về vị trí các yếu tố địa vật như bản đồ gốc và độ chính xác tiếp biên không được vượt quá hạn sai do biến dạng của giấy cho phép đối với bản đồ in trên giấy.

7.25. Các ký hiệu độc lập trên bản đồ phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu cell mà không dùng công cụ vẽ hình shape hay vòng tròn circle để vẽ.

7.26. Các đối tượng dạng đường không dùng B-spline để vẽ, mà phải dùng linestring, các đường có thể là polyline, linestring, chain hoặc comlex chain. Điểm đầu đến điểm cuối của một đối tượng đường phải là một đường liền không đứt đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường cùng loại.

7.27. Những đối tượng dạng vùng polygon của cùng một loại đối tượng có dùng kiểu ký hiệu là pattern, shape hoặc fill color phải là các vùng đóng kín, kiểu đối tượng là shape hoặc complex shape.

7.28. Bản đồ địa chính dạng số được lập theo từng mảnh, nhưng phải đảm bảo khả năng tiếp nối liên tục về dữ liệu của các mảnh bản đồ cùng tỷ lệ kề cạnh nhau trên toàn khu vực. Khi lưu trữ bản đồ số cùng tỉ lệ theo một khu vực nào đó thì vẫn phải đảm bảo việc chia mảnh và trình bày trong, ngoài khung theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ngoài ra còn đảm bảo khả năng in từng mảnh ra giấy theo quy định của Quy phạm này mà không cần biên tập lại nội dung (chỉ cho phép thêm bớt một số chi tiết để phù hợp với bản đồ giấy).

7.29. Khung trong, lưới toạ độ ô vuông của bản đồ địa chính dạng số không có sai số trên máy tính so với toạ độ lý thuyết. Không dùng các công cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại khung và các lưới ô vuông. Các điểm khống chế toạ độ (quy định ở khoản 2.9 Quy phạm này) phải được thể hiện tương ứng với ký hiệu đã thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu *. cell và không có sai số so với góc khung hoặc giao điểm của lưới kilomet. Khi trình bày các yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không được làm xê dịch vị trí của khung và các mắt lưới ô vuông. Khung và nội  dung phải được xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản đồ được thiết kế sẵn trong phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.

Các yếu tố nội dung của bản đồ địa chính dạng số phải đảm bảo đúng mã số và mã thông tin theo quy định. Những nội dung có kèm theo thuộc tính phải được gán thuộc tính đầy đủ.

Các thửa đất phải được thể hiện thành một đối tượng kiểu vùng khép kín. Có gán nhãn thửa để liên kết với các thông tin thuộc tính.

Các loại cầu thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ dùng linestyle để biểu thị. Các cầu phi tỷ lệ dùng thư viện. cell để biểu thị.

Các sông, kênh, mương 1 nét cũng phải được chuyển sang dạng số liên tục, không đứt đoạn. Mỗi một nhánh sông có tên riêng phải là đoạn riêng biệt. Đường bờ sông 2 nét khi chuyển sang dạng số vẽ liên tục không để ngắt quãng bởi các cầu, phà như trên bản đồ giấy (khi in ra giấy phải biên tập bổ sung).

Các sông, suối, kênh, mương vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sông ngòi vẽ 2 nét, tại các điểm bắt nối phải có điểm nút.

Nền sông 2 nét, ao hồ, các bãi cát chìm, đầm lầy và các yếu tố tương tự khi thể hiện là thửa riêng biệt phải là các vùng khép kín.

Đường bình độ (nếu có yêu cầu thể hiện) phải phù hợp với thuỷ hệ. Các khe, mỏm phải được thể hiện rõ ràng trên bản đồ số. Đường bình độ khi đi qua sông phải có một điểm bắt vào sông, suối 1 nét hoặc đường bờ nước và điểm đó phải là điểm uốn của đường bình độ tại khu vực đó. Đường bình độ, điểm độ cao phải được gán đúng giá trị độ cao. Đường bình độ không được cắt nhau, trường hợp chập, trốn bình độ trên bản đồ giấy phải phóng to khu vực chập, trốn bình độ để vẽ liên tục.

Các đường ĐGHC phải là những đường liền liên tục từ điểm giao nhau này đến điểm giao nhau khác và phải đi theo đúng vị trí thực của đường ĐGHC. Không vẽ quy ước như trên bản đồ giấy. Khi chuyển sang dạng số phải copy đoạn yếu tố địa vật vẽ nét đó sang lớp địa giới. Nếu đường địa giới chạy giữa địa vật vẽ 2 nét, thì đường địa giới được vẽ một đường liền đi giữa tâm địa vật (không đứt đoạn như trên bản in trên giấy).  

Sau khi hoàn thành các công việc trên, bản đồ phải được kiểm tra cẩn thẩn, tỉ mỉ lần cuối đối với lưới kilomet, các điểm khống chế tọa độ Nhà nước, tu chỉnh ngoài khung, các điểm ghi chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện) và toàn bộ nội dung đã thể hiện trên bản đồ.

Bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính phải được biên tập và in ra giấy theo mầu đúng quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 " do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Riêng bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 được in ra bằng các màu sau:

Màu nâu: các ký hiệu và ghi chú địa hình.

Màu ve đậm: đường nét và ghi chú thuỷ hệ.

Màu đen: các yếu tố còn lại.

Sau khi in phải kiểm tra lại việc tiếp biên theo quy định tại khoản 7.24 Quy phạm này.

7.30. Quy định đánh số thứ tự tạm thời cho thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc theo nguyên tắc: số thứ tự tạm thời cho thửa đất ghi bằng số Ả Rập từ 01 cho đến thửa cuối cùng trong từng mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ trái sang phải từ trên xuống dưới theo dạng zích zắc bắt đầu từ góc Tây - Bắc. Từng thửa, các ô trích đo, các ô đo khoanh bao được tính là một thửa. Trong trường hợp thửa đất không đủ chỗ ghi, cho phép ghi ở bên ngoài thửa (nhưng không được gây nhầm lẫn). Đối với các thửa bị chia cắt bởi khung trong bản đồ thì cho phép coi phần khung trong đó là cạnh thửa để tính diện tích và phải chú ý khi tính diện tích thửa đầy đủ trên bản đồ địa chính.

Số thứ tự thửa đất, diện tích và loại đất viết trên bản đồ theo quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

7.31. Đánh số thứ tự chính thức cho thửa đất trên từng tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính chỉ tiến hành sau khi đã kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên và chia mảnh, theo nguyên tắc: số thứ tự của thửa đất ghi bằng số Ả Rập từ 01 cho đến thửa cuối cùng trong từng mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ trái sang phải từ trên xuống dưới theo dạng zich zắc bắt đầu từ góc Tây - Bắc.

Số thứ tự thửa đất, diện tích và loại đất viết trên bản đồ theo quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

7.32. Tính diện tích chỉ được tiến hành sau khi đã kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên và chia mảnh theo đơn vị hành chính.

Việc tính diện tích được thực hiện bằng các phần mềm tiện ích theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua sự trợ giúp của máy tính.

7.33. Số liệu đo, tính, tổng hợp diện tích phải được ghi trong biểu theo mẫu ở các phụ lục 12,  13a, 13b, 14 Quy phạm này.

7.34. Sau khi đo vẽ, biên tập xong, bản đồ địa chính phải được kiểm tra ở ngoài thực địa bằng cách đối chiếu, so sánh và tiến hành đo kiểm tra. Số chênh tọa độ, chênh khoảng cách đo ở thực địa với kết quả tính bằng toạ độ, khoảng cách đo trên bản đồ, khoảng cách ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất không vượt quá quy định của Quy phạm này.

Nếu vượt hạn sai phải căn cứ vào bản lược đồ để kiểm tra lại việc đưa vị trí điểm của địa vật lên bản đồ. Nếu không phát hiện được thì phải đo lại ở thực địa.

 

8. CHUẨN DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH. TRAO ĐỔI DỮ LIỆU



8.1. Việc chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

1. Chuẩn dữ liệu phải đảm bảo lưu trữ toàn bộ dữ liệu bản đồ địa chính dưới dạng số của từng tỉnh trong hệ tích hợp của hệ thông tin quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các nội dung của bản đồ địa chính đã được quy định ở mục 3 Quy phạm này.

3. Việc chuẩn dữ liệu phải đảm bảo tính mở của cơ sở dữ liệu nghĩa là có khả năng bổ sung hoặc bỏ bớt, thêm lớp thông tin mới phục vụ đa ngành, đa mục tiêu.

4. Chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính phải đáp ứng yêu cầu về khai thác, sử dụng và tra cứu thông tin. Yêu cầu khai thác, sử dụng, tra cứu thông tin địa chính bao gồm:

5. Theo cấp vĩ mô đến từng đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh trên phạm vi cả nước

6. Theo cấp vi mô chi tiết đến từng thửa đất trong đơn vị hành chính xã. Yêu cầu này đòi hỏi xác định duy nhất đối tượng quản lý, gồm:

a) Tên gọi bản đồ địa chính; số hiệu, số thứ tự tờ bản đồ địa chính;

b) Xã, huyện, tỉnh nơi thành lập bản đồ;

c) Thửa đất và các dữ liệu phi không gian liên quan; số thửa, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng đất, cơ sở pháp lý của thửa đất; quy hoạch của thửa đất.

8.2. Yêu cầu cơ bản chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính:

1. Phục vụ cho việc tra cứu, hỏi, đáp nhanh chóng phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau.

2. Đảm bảo cho công tác cập nhật biến động được thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi, kịp thời.

3. Không làm giảm độ chính xác mà phải giữ nguyên độ chính xác đã được quy định trong Quy phạm này. Các thông tin về đo vẽ bản đồ gốc, về độ chính xác đo vẽ phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.

4. Đảm bảo khả năng trao đổi thông tin, phân phối quản lý thông tin (quy định sử dụng Cấu trúc file DGN, DXF để đảm bảo phân phối thông tin chuẩn trên mạng cục bộ cũng như mạng diện rộng).

8.3. Chuẩn dữ liệu phải đảm bảo các nội dung thông tin có thể được thể hiện ra các dạng hiển thị khác nhau từ bất cứ điểm truy cập nào như in ra giấy, ra phim, phim chế bản. Yêu cầu cơ bản là thể hiện các đối tượng đúng như Quy phạm này quy định và khả năng linh hoạt trong thể hiện như theo các dạng bản đồ chuyên đề, thể hiện theo các dạng tỷ lệ khác nhau, in ra ở các thể loại thiết bị khác nhau.

8.4. Nguyên tắc định chuẩn các lớp thông tin của bản đồ địa chính.

1. Phân lớp thông tin phải theo phân loại các đối tượng bản đồ trên bản đồ địa chính đã được quy định trong Quy phạm này và trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các đối tượng trong mét lớp thông tin thuộc vào mét loại đối tượng hình học duy nhất, gồm:

a) Điểm (point);

b) Đường (polyline);

c) Vùng (polygon).

3. Mỗi lớp thông tin chỉ thể hiện một loại đối tượng (object)

Các đối tượng có cùng chung một số đặc điểm tính chất nhất định được gộp thành lớp đối tượng (object class), các lớp đối tượng được gộp thành các nhóm đối tượng (category), mỗi một đối tượng được gắn một mã thống nhất. Theo nguyên tắc này, mã của kiểu đối tượng gồm [Mã nhóm] [Mã lớp] [Mã kiểu].

4. Quy tắc đặt mã lớp thông tin:

a) Mỗi một lớp thông tin có một mã duy nhất;

b) Trong một nhóm lớp thông tin, mã của các lớp được đánh số liên tục;

c) Lớp thông tin, mã của các lớp được đánh số liên tục.

5. Quy tắc đặt tên của lớp thông tin: tên của lớp thông tin được đặt theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhất biết được đó là lớp thông tin nào.

8.5. Phân loại các đối tượng bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu quy định như sau:

1. Phân nhóm chính

a) Lớp đối tượng;

b) Đối tượng;

c) Mã số (mã đối tượng dưới dạng số).

2. Chỉ số lớp trong phần mềm sử dụng: chỉ số level trong phần mềm.

3. Dữ liệu thuộc tính: mô tả các dữ liệu thuộc tính của đối tượng lưu trong cơ sở dữ liệu.

4. Quan hệ giữa các đối tượng: mô tả quan hệ về không gian, thuộc tính của các lớp đối tượng khác.

5. Số thứ tự ký hiệu, số thứ tự của đối tượng được mô tả trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

8.6. Mã mảnh bản đồ địa chính và mã thửa đất

Trong phạm vi từng tỉnh mã mảnh bản đồ, mã thửa đất là duy nhất và được đặt theo quy định ở khoản 1.3 (điểm Mã thửa đất), khoản 2.3 và khoản 7.31 Quy phạm này.

 

8.7. Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.



Chuẩn về thể hiện bản đồ (Cartographic Representation Standard) nhằm đáp ứng yêu cầu hiển thị bản đồ ra các thiết bị tức thời như màn hình, máy chiếu và trên các vật liệu dạng analog như trên giấy, trên phim.

Để hiển thị bản đồ trên các thiết bị hiển thị tức thời, công việc chuẩn hoá là chuẩn các file thư viện mô tả các đối tượng bản đồ như thư viện kiểu đường, thư viện ký hiệu, font chữ tiếng Việt, thư viện về mẫu tô nền.

Sử dụng bộ ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để thể hiện bản đồ.

8.8. Chuẩn về thể hiện bản đồ trên phim, trên giấy ngoài các chuẩn về các kiểu đường, kiểu ký hiệu theo quy định, phải tuân thủ các chuẩn sau:

Chuẩn về nội dung các lớp thông tin được hiển thị theo mỗi chuyên đề: thông tin về địa hình (nếu đã có yêu cầu thể hiện), thông tin về địa chính, thông tin về hiện trạng sử dụng đất, thông tin pháp lý của thửa đất.

Chuẩn về thứ tự in các lớp thông tin như sau: thuỷ văn, giao thông, ranh giới sử dụng đất.

Chuẩn về cách hiển thị các lớp thông tin có tính chất trùng lặp lên nhau về vị trí, hình dạng quy định như sau:

Nếu ranh giới thửa đất trùng với đường bờ các đối tượng hình tuyến như thuỷ văn, đường giao thông, đê,… thì in ranh giới thửa mà không in các ranh giới trên.

Nếu đường ranh giới hành chính trùng với địa vật hình tuyến vẽ một nét thì hiển thị ranh giới hành chính so le về 2 phía của địa vật.

Nội dung chuẩn được mô tả dưới dạng các file bút vẽ (pen table file). Mỗi lớp thông tin được vẽ ra bằng 1 bút vẽ theo quy định về màu sắc, kích thước, lực nét đã quy định trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000”.

8.9. Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu

Định dạng (format) dữ liệu phải đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa những người dùng khác nhau trong cùng một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau, phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Format có khả năng biểu diễn các loại đối tượng khác nhau của nội dung bản đồ.

Format đã được công bố sử dụng rộng rãi để các hệ phần mềm khác nhau có thể hiểu được và truy cập trực tiếp vào Format này.

Chọn Format phù hợp với các hệ thống phần mềm GIS đang được sử dụng trong ngành tài nguyên môi trường và trong toàn quốc.

Các chuẩn format dữ liệu phải theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

8.10. File thuộc tính của các đối tượng bản đồ được mô tả dưới dạng mô hình dữ liệu quan hệ. Các format file thuộc tính do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

8.11. Khi chuyển bản đồ địa chính từ hệ tọa độ HN-72 sang hệ tọa độ Quốc gia VN-2000, quá trình lập chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính cần lưu ý một số vấn đề sau:

1. Chuẩn cơ sở toán học của bản đồ địa chính đã lập trong hệ tọa độ HN-72: sử dụng phần mềm MapTrans để chuyển bản đồ địa chính từ hệ tọa độ HN-72 về hệ toạ độ Quốc gia VN-2000.

Lưu ý: Do phần mềm MapTran chỉ chuyển toạ độ cho file đường nét DGN còn file Topology không xử lý vì vậy file DGN trong hệ toạ độ mới cần được tạo lại Topology và lấy lại các thông tin thuộc tính trước đó đã gán cho thửa đất.

2. Chuẩn về lớp thông tin (level) cho những đối tượng hình tuyến tạo đường bao (ranh giới) cho thửa đất

Phân lớp thông tin các đối tượng nội dung bản đồ địa chính tuân theo bảng phân lớp thông tin chuẩn của bản đồ địa chính như sau:

a) Điểm khống chế toạ độ, độ cao các cấp;

b) Địa giới hành chính các cấp; mốc địa giới hành chính;

c) Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, đường thuỷ, hành lang an toàn lưới điện, hành lang an toàn các công trình khác;

d) Ranh giới sử dụng đất;

đ) Dáng đất (nếu có yêu cầu thể hiện);

e) Các ghi chú thuyết minh.

Nếu đường ranh giới thửa đất tham gia vào các đối tượng khác thứ tự ưu tiên về lớp như sau:

Ranh giới thửa,

Thuỷ hệ,

Giao thông.

3. Chuẩn về cấu trúc hình học cho các đối tượng

Sử dụng phần mềm MRFclean hoặc MRFFlag và sử dụng dạng line, linesthing để mô tả và kiểm tra tất cả các lớp tham gia tạo thửa đất khép kín các lỗi bắt chéo nhau, chập nhau theo các chỉ tiêu sau:

Rg/thửa: 10; chỉ giới đường: 23; đường bờ: 31; kênh, mương, rãnh: 32;     đê: 38 với tham số Tolerance là 0.01.

4. Chuẩn về cấu trúc topology

a) Phải đóng vùng tạo topology cho tất cả các đối tượng có diện tích trên bản đồ địa chính;

b) Kiểm tra tính topology trên toàn xã: Không có vùng bị hở (có diện tích nhưng không đóng vùng), không có vùng bị chồng nhau;

c) Vẽ nhãn thửa mới và kiểm tra các nhãn đã có trên bản đồ, số liệu phải khớp nhau. Sử dụng chức năng “Kiểm tra số hiệu thửa”, “Kiểm tra diện tích pháp lý” để tìm lỗi tự động và dùng  MRFFlag để hiển thị vị trí lỗi.

5. Chuẩn thông tin thuộc tính thửa đất

a) Số hiệu thửa: thửa được gán đúng số hiệu, không bị trùng, sót số thửa. Những đối tượng vùng dạng tuyến (giao thông, thuỷ hệ) mới được tạo ra tạm thời đánh số hiệu là “0”. Số hiệu thửa cũ nếu có a, b, c được đưa vào số hiệu thửa tạm;

b) Diện tích: lưu trữ diện tích mới tính lại trong hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 và diện tích cũ trên bản đồ (diện tích có tính pháp lý);

c) Loại đất: loại đất phù hợp với loại đất đã gán trước đây. Nếu trên tờ bản đồ chứa những loại đất không chuẩn ví dụ như L, hoặc V + T chỉnh lại trong nội dung file C:\famis\system\Ldat.def quy từ ký hiệu về mã số chuẩn để gán.

6. Chuẩn biên tập bản đồ.

a) Chuyển chữ ở những bộ mã khác (trong AutoCad) về bộ mã chuẩn theo các font của Famis;

b) Biên tập lưới kilomet theo hệ toạ độ Quốc gia VN-2000;

c) Giữ nguyên những yếu tố khung cũ và vẽ thêm dấu khung mới, các yếu tố mô tả khác như tên gọi, số hiệu mảnh, số thứ tự mảnh vẫn giữ nguyên.

7. Chuẩn hồ sơ địa chính

a) Chuyển đổi dữ liệu Hồ sơ địa chính lưu trữ trên giấy hoặc những khuôn dạng cấu trúc khác nhau về các khuôn dạng của khoản 8.9, 8.10 Quy phạm này;

b) Kiểm tra, phát hiện và chỉnh sửa những sai sót về dữ liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như số liệu trùng nhau, mâu thuẫn;

c) Kiểm tra phát hiện những sai sót về dữ liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu với số liệu có tính pháp lý đang lưu trữ dưới dạng sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động, chỉnh sửa những sai sót do nhập sai, nhầm dữ liệu;

d) Đối chiếu kiểm tra phát hiện những mâu thuẫn, không đồng bộ dữ liệu giữa bản đồ địa chính trên Famis và hồ sơ địa chính.

8.12. Chuẩn chi tiết dữ liệu bản đồ địa chính sẽ được quy định trong văn bản khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

9. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ



9.1. Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã được thành lập bằng phương pháp biên tập lại từ bản đồ địa chính gốc trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc biên tập thành một mảnh bản đồ địa chính, đảm bảo vẽ gọn thửa đất. Tên gọi, số hiệu mảnh, kích thước của mảnh bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 2.3 Quy phạm này. Bản đồ địa chính có giá trị như bản đồ địa chính gốc.

9.2. Trên mảnh bản đồ địa chính, các thửa đất đều phải thể hiện trọn thửa; các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố địa lý có liên quan, các yếu tố nội dung khác thể hiện đúng như trên bản đồ địa chính gốc.

9.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10000 được thành lập (biên tập) bằng công nghệ số, phải ghi dữ liệu trên đĩa CD và dùng giấy vẽ bản đồ có chất lượng cao (loại từ 120g/m2 trở lên) để in bản đồ kèm theo các tệp (file) dữ liệu gốc. Trong file dữ liệu và bản in trên giấy phải thể hiện theo đúng ký hiệu, màu theo quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

9.4. Số thứ tự thửa đất

Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất phải có số thứ tự thửa. Số thứ tự thửa đất được đánh số theo quy định tại khoản 7.31 Quy phạm này.

9.5. Đo, tính, tổng hợp diện tích theo mảnh bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 7.32, 7.33 Quy phạm này.

9.6. Loại đất, chủ sử dụng: trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính gốc đã điều tra, xác định tên chủ sử dụng đất, loại đất theo hiện trạng sử dụng đất. Về nguyên tắc mỗi thửa đất chỉ có một mục đích sử dụng chính. Trong trường hợp trên một thửa đất, do tồn tại lịch sử để lại có thể có hai hay nhiều mục đích sử dụng chính như nhau mà chính chủ sử dụng đất cũng không tự tách ra được thì phải ghi rõ diện tích đất của từng mục đích sử dụng. Tên chủ sử dụng đất được xác định theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Số thứ tự thửa, loại đất, diện tích ghi trên bản đồ địa chính theo quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

9.7. Sau khi tính diện tích phải lập bảng thống kê diện tích tự nhiên cho xã (phụ lục 12), bảng thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng theo hiện trạng (phụ lục 13a), bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng của xã (phụ lục 13b) và lập bảng thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng (phụ lục 14). Các bảng thống kê nêu trên đều phải có xác nhận theo quy định ở mẫu biểu.

9.8. Sau khi đã giao, nhận diện tích, loại đất theo hiện trạng với chủ sử dụng đất, phải lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất cho từng thửa đất theo mẫu ở phụ lục 11. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất để thành tập theo từng mảnh bản đồ địa chính.

Bản đồ địa chính, các tài liệu có liên quan sau khi đã được kiểm tra, chỉnh sửa theo số liệu giao, nhận diện tích với các chủ sử dụng, với UBND xã cần hoàn chỉnh, soát xét lần cuối, nghiệm thu và đóng gói, giao nộp (01 bộ dạng giấy và file) để chuyển sang khâu đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thống kê diện tích đất đai của xã.

9.9. Trong suốt quá trình đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thông báo công khai, treo công khai bản đồ địa chính ở trụ sở UBND xã; trên bản đồ địa chính phải đánh dấu những thửa đất đã đăng ký quyền sử dụng đất, những thửa đất đã xét và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những thửa đất đã xét nhưng chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những thửa đất chưa đăng ký quyền sử dụng đất, những thửa đất giao quản lý để mọi tổ chức, cá nhân có đất biết và phản ánh tồn tại nếu có. Các ý kiến phản ánh phải được xem xét, chỉnh sửa theo các chứng cứ pháp lý.

9.10. Căn cứ vào kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cơ quan tài nguyên môi trường cấp tỉnh tổ chức chỉnh sửa bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phù hợp với kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài liệu có liên quan khác, sao thành 03 bộ để giao nộp vào lưu trữ, khai thác, sử dụng theo quy định ở mục 10 Quy phạm này. Các bản sao có giá trị pháp lý như bản gốc.

File dữ liệu lưu trữ phải đảm bảo ở dạng đóng, không tự do chỉnh sửa được.

 

10. KIỂM TRA, NGHIỆM THU, ĐÓNG GÓI, GIAO NỘP VÀ LƯU TRỮ TÀI LIỆU




Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> TNMT
ImageUploads -> Mẫu số 10 Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/tt-blđtbxh ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội CƠ quan có thẩm quyền công ty
ImageUploads -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
ImageUploads -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
ImageUploads -> Nghị định của Chính phủ số 107/2004/NĐ-cp ngày 01 tháng 4 năm 2004 quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
ImageUploads -> BỘ XÂy dựng
ImageUploads -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 75/2006/NĐ-cp ngàY 02 tháng 8 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật giáo dụC
ImageUploads -> HỘI ĐỒng nhân dân quận kiến an số: 25 /2006/nq – HĐND­3
TNMT -> TÌnh hìNH, KẾt quả giải quyết tthc tại cơ quan, ĐƠn vị trực tiếP giải quyết tthc
TNMT -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
TNMT -> UỶ ban nhân dân thành phố HẢi phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương