BỘ TÀi chính s dự thảo ngày 10 2014


b) Khoản 7 Điều 20 sửa đổi, bổ sung như sau



tải về 0.68 Mb.
trang2/8
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích0.68 Mb.
#10431
1   2   3   4   5   6   7   8

b) Khoản 7 Điều 20 sửa đổi, bổ sung như sau:

7. Thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu, hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trừ thời hạn nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện như thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Theo đó, người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này”.



c) Bổ sung mới khoản 10 như sau:

10. Hàng hóa đưa về bảo quản quy định tại Điều 27 Thông tư này chưa phải nộp thuế trong thời gian đưa hàng về bảo quản và được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này”.



b) Bổ sung mới khoản 11 như sau:

11. Nộp thuế đối với nhiên liệu xăng, dầu chứa trong phương tiện chuyên dụng tự hành tạm nhập - tái xuất (vừa là phương tiện tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc tạm nhập tái xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư) quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư 139/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính



a) Khi nhập khẩu xăng, dầu chứa trong phương tiện vận tải tự hành thuê của nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện kê khai lượng xăng, dầu chứa trong tàu, trong đó xác định rõ số lượng xăng, dầu dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam và lượng tái xuất theo tàu. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nộp thuế tính trên khối lượng xăng, dầu ước tính tiêu thụ tại Việt Nam và xuất trình chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số xăng, dầu còn lại kèm theo văn bản cam kết sẽ thực hiện nộp đầy đủ số thuế. Điều kiện, thủ tục bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

b) Khi tái xuất, doanh nghiệp khai đầy đủ, chính xác số lượng xăng, dầu thực tế đã sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Nếu số tiền thuế phải nộp tính trên lượng xăng, dầu thực tế tiêu thụ nội địa nhỏ hơn số tiền thuế đã nộp thì doanh nghiệp được trả lại số tiền thuế nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 26, Điều 130 Thông tư này.

Trường hợp số tiền thuế thực tế phải nộp tính trên lượng xăng, dầu tiêu thụ nội địa lớn hơn số tiền thuế đã nộp thì doanh nghiệp phải nộp bổ sung tiền thuế thiếu và tiền chậm nộp theo quy định.

c) Căn cứ để xác định số lượng xăng, dầu chứa trong phương tiện chuyên dụng là bản khai chung khi phương tiện chuyên dụng làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư 139/2013/TT-BTC. Trường hợp cơ quan hải quan có nghi ngờ hoặc các cơ quan chức năng khác kiểm tra phát hiện doanh nghiệp khai báo không đúng số lượng xăng, dầu chứa trong phương tiện tự hành nhập cảnh tại Việt Nam thì yêu cầu doanh nghiệp cung cấp giấy chứng nhận giám định khối lượng xăng, dầu của cơ quan có thẩm quyền khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh.

d) Giao Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xử lý thuế theo quy định tại khoản này khi đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý hải quan đúng thực tế khối lượng nhiên liệu xăng, dầu nhập khẩu, đã sử dụng, còn lại tái xuất khẩu.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a.1 khoản 2:

a.1) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:

a.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;

a.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;

a.1.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d.2 khoản 3:

“d.2) Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

Cơ quan hải quan nơi phát hiện tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đó”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 22 như sau:

“5. Người nộp thuế nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan. Sau khi hoàn tất thủ tục thu tiền, ngân hàng thương mại kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về số đã thu ngân sách Nhà nước cho cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và thực hiện các bước theo quy trình phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại.



Khi nhận được thông tin số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác đã nộp từ ngân hàng thương mại đã ký kết thỏa thuận hợp tác phối hợp thu qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, cơ quan hải quan cập nhật vào hệ thống kế toán, hạch toán và thanh khoản số tiền còn nợ cho người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác vào Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ (chưa kết nối với hệ thống thanh toán thuế điện tử) thì trong thời hạn 08 giờ làm việc, kể từ khi thu tiền của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ có trách nhiệm thực hiện chuyển số tiền đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền đã thu từ của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp khác.



Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác trực tiếp tại cơ quan hải quan thì cơ quan Hải quan hạch toán ngay vào hệ thống kế toán và trong thời hạn 08 giờ làm việc, kể từ khi thu tiền của người nộp thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm thực hiện chuyển số tiền đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế nộp trực tiếp tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác tại hệ thống kho bạc, Kho bạc nhà nước gửi ngay thông tin về dữ liệu số đã thu ngân sách nhà nước cho cơ quan hải quan qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Khi nhận được thông tin về số tiền phát sinh trong từng giao dịch,cơ quan Hải quan cập nhật vào hệ thống kế toán và hạch toán khoản thu theo quy định.

Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi thu tiền của người nộp thuế, tổ chức thu tiền có trách nhiệm thực hiện chuyển số tiền đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác phát sinh trong từng giao dịch vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời gửi ngay thông tin về dữ liệu số đã thu ngân sách nhà nước cho cơ quan hải quan qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Khi nhận được thông tin về số tiền phát sinh trong từng giao dịch, cơ quan Hải quan cập nhật vào hệ thống kế toán và hạch toán khoản thu theo quy định.

Đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi chốt sổ kế toán, nếu quá 135 ngày kể từ ngày đã thực nộp nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ quyết toán thì cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định.



Cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện đối chiếu định kỳ theo quy định.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

Điều 23. Nộp thuế đối với trường hợp phải giám định, phân tích, phân loại hàng hoá

Đối với trường hợp phải có giám định, phân tích, phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp (như xác định tên hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, của hàng hóa nhập khẩu...) thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.

Nếu kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa khác so với nội dung khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế để người nộp thuế nộp thuế theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa và thời hạn nộp thuế đối với khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp và số tiền thuế theo khai báo thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Thông tư này.



13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch động vật, thực vật, y tế; kiểm tra an toàn thực phẩm; kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành).



a) Hàng hóa phải kiểm dịch:

Việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp phải kiểm dịch tại địa điểm kiểm dịch trong nội địa:

a.1) Cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch, hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực vật), hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản), hoặc giấy tờ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch.

a.2) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng.

a.3) Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Hàng hóa phải kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng:

Việc kiểm tra được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản,Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản:

b.1) Đối với hàng hóa là ô tô, xe 2 bánh gắn máy, xe máy chuyên dùng, thang nâng người, máy móc thiết bị, hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên:

b.1.1) Địa điểm người khai hải quan được đưa hàng về bảo quản:

b.1.1.1) Cảng nội địa (ICD), kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

b.1.1.2) Địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người khai hải quan.

b.1.2) Người khai hải quan khai địa điểm đưa hàng về bảo quản và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng.

b.2) Đối với các hàng hóa khác:

b.2.1) Địa điểm người khai hải quan được đưa hàng về bảo quản:

b.2.1.1) Cảng nội địa (ICD), kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

b.2.1.2) Địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người khai hải quan (hoặc kho, bãi người khai hải quan thuê có thời hạn hợp đồng từ 6 tháng trở lên) đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan: có tường, rào ngăn cách với bên ngoài; có cổng, cửa để khóa và niêm phong hải quan; được cơ quan hải quan xác nhận địa điểm bảo quản hàng hóa đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

b.2.2) Thủ tục xác nhận địa điểm bảo quản hàng hóa đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan:

b.2.2.1) Người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản nộp cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có kho, bãi văn bản đề nghị xác nhận kho, bãi đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan (bản chính) và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng đối với kho, bãi bảo quản hàng hóa (nộp bản chụp).

b.2.2.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố phân công Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện việc kiểm tra và ra quyết định công nhận địa điểm bảo quản hàng hóa đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan cho người khai hải quan đồng thời thực hiện việc giám sát hàng hóa đưa về bảo quản tại địa bàn đượcphân công.

b.3) Thủ tục đưa hàng về bảo quản đối với hàng hóa quy định tại điểm b.2 khoản này thực hiện như thủ tục đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và Điều 61 Thông tư này:

b.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện thủ tục đưa hàng về bảo quản tại địa điểm đã được xác nhận đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan theo quy định; bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình kiểm tra, chờ kết quả kiểm tra hoặc kết luận xử lý của cơ quan có thẩm quyền; thông báo cho Chi cục Hải quan giám sát hàng hóa khi cơ quan kiểm tra đến lấy mẫu hoặc kiểm tra hàng hóa; chỉ được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu nhập khẩu.

b.3.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: xem xét giải quyết việc cho người khai hải quan đưa hàng về bảo quản theo quy định, theo dõi hồ sơ hải quan lô hàng đưa về bảo quản đến khi lô hàng được thông quan, xử lý vi phạm nếu có theo quy định của pháp luật.

b.3.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu (đối với lô hàng đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu): thực hiện thủ tục bàn giao lô hàng đưa về bảo quản cho Chi cục Hải quan giám sát địa điểm bảo quản theo quy định; phản hồi các thông tin cần thiết cho Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai, Chi cục Hải quan giám sát địa điểm bảo quản để phối hợp quản lý.

b.3.4) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan giám sát việc bảo quản hàng hóa: kiểm tra và xác nhận địa điểm bảo quản hàng hóa đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan theo phân công của Cục hải quan tỉnh, thành phố; tiếp nhận việc bàn giao và thực hiện giám sát lô hàng đưa về bảo quản; cử công chức hải quan giám sát trực tiếp hàng hóa khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến kiểm tra hoặc lấy mẫu kiểm tra; khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu nhập khẩu thì kết thúc việc giám sát hải quan, xác nhận và lưu hồ sơ giám sát hải quan lô hàng nhập khẩu; phản hồi các thông tin cần thiết cho Cục cục Hải quan nơi mở tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu để phối hợp xử lý, hoàn tất thủ tục hải quan.

c) Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm; vừa phải kiểm dịch vừa phải kiểm tra chất lượng thì thực hiện thủ tục đưa hàng về bảo quản như đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

14. Sửa đổi khoản 1 Điều 29 như sau:

"1. Hàng hóa được thông quan trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan;

b) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này hoặc hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế trước khi nhận hàng mà chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.

d) Hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được thông quan nếu có:

d.1) Giấy thông báo miễn kiểm tra; hoặc

d.2) Kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; hoặc

d.3) Kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với lô hàng được phép nhập khẩu.

d) Hàng hóa đưa về bảo quản được thông quan sau khi có kết quả kiểm tra của cơ quan chuyên ngành: Hàng hóa đủ điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa đã kiểm tra chất lượng; kiểm dịch động vật, thực vật, y tế; kiểm tra an toàn thực phẩm và đã hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định

đ) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;



e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; Hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại tại thời điểm đăng ký tờ khai, người nộp thuế thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan được thông quan hàng hóa nếu đáp ứng đủ quy định về hồ sơ hải quan tại Điều 12 Thông tư này. Trong đó:

e.1) Đối với hàng hóa phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng: phải kê khai nộp đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

e.2) Đối với hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp: phải kê khai nộp đủ các loại thuế có liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế.”

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thuỷ nội địa là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được công chức hải quan cửa khẩu xuất xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát (ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức), vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh.



2. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường hàng không, đường sắt là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được công chức hải quan cửa khẩu xuất xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát (ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức), chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.

3. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải, hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh hoặc hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn) là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được công chức hải quan cửa khẩu xuất xác nhận hàng đã xuất khẩu (ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức).

4. Đối với hàng hoá xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được công chức hải quan giám sát kho ngoại quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHO NGOẠI QUAN….(tên kho ngoại quan)”.

5. Đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất là tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu và Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của công chức hải quan cửa khẩu xuất.

6. Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục hải quan quản lý CFS xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát; vận đơn hoặc chứng từ tương đương vận đơn.

7. Đối với hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và được Chi cục Hải quan khu phi thuế quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN”.

8. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan.”



16. Bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

"1. Các trường hợp huỷ tờ khai hải quan:



a) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát của cơ quan hải quan;

b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không nộp/xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải nộp/xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra;

c) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra;

d) Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:

d.1) Khai nhiều tờ khai cho một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

d.2) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không xuất khẩu hàng hóa;



đ) Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký không đúng địa điểm đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại Thông tư này.

2. Trình tự thủ tục huỷ tờ khai hải quan thực hiện như sau:



a) Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này mà người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, hủy tờ khai và thông báo cho người khai hải quan biết.

b) Trình tự thực hiện:

b.1) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ;

b.2) Ghi chú trên hệ thống: tờ khai này đã được huỷ;

b.3) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai."



17. Bãi bỏ Điều 32 quy định về phúc tập hồ sơ hải quan.

18. Bãi bỏ Điều 33 quy định về kiểm tra sau thông quan.

19. Sửa đổi Điều 36 như sau:

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan



Doanh nghiệp đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất.

Quy định này áp dụng đối với cả doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính.

2. Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu

a) Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu số 22/DMNVL-SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).

b) Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc Bảng đăng ký.

c) Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong đó:

c.1) Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.

c.2) Mã số hàng hóa là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.

c.3) Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

c.4) Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

c.5) Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi, mã số hàng hóa, đơn vị tính, mã nguyên liệu, vật tư trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi báo cáo quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.



3. Xác định cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu của người nộp thuế theo qui định tại Điều 20 Thông tư này:

a) Người nộp thuế phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai). Trường hợp người nộp thuế đi thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất của cá nhân, tổ chức (bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh phát triển cơ sở hạ tầng tại KCX, KCN, KCN cao, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu) để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì doanh nghiệp đi thuê được xem xét áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo qui định của pháp luật với điều kiện hợp đồng thuê đất phải phù hợp với qui định của pháp luật và kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

b) Người nộp thuế phải có quyền sở hữu hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất (trực tiếp đầu tư máy móc, thiết bị) phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại bản cam kết về cơ sở sản xuất.

4. Kiểm tra cơ sở sản xuất để áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 20 Thông tư này:

a) Thời điểm nộp văn bản cam kết có cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:

Doanh nghiệp nộp cam kết cơ sở sản xuất trước thời điểm làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.

Cơ quan Hải quan tiếp nhận cam kết cơ sở sản xuất do doanh nghiệp nộp và nhập thông tin cơ sở sản xuất vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống.

b) Các trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:

b.1) Doanh nghiệp được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày lần đầu tiên trên phạm vi toàn quốc;

b.2) Doanh nghiệp đăng ký tờ khai nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác với cơ sở sản xuất sản phẩm;

b.3) Doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu

b.4) Kiểm tra trên cơ sở kết quả áp dụng quản lý rủi ro, có thông tin nghi vấn doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất hoặc cơ sở sản xuất không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; kiểm tra xác suất để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

c) Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:

Việc kiểm tra cơ sở sản xuất được thực hiện sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc kiểm tra cơ sở sản xuất được tiến hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, trong trường hợp cơ sở sản xuất không thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thì thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.

d) Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất: Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết trước 02 ngày làm việc.

đ) Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất:

đ.1) Kiểm tra địa chỉ cơ sở sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở sản xuất ghi trong văn bản cam kết hoặc có thể kiểm tra thông tin về địa chỉ cơ sở sản xuất qua chính quyền sở tại như Công an, Thuế địa phương, tổ dân phố,…

đ.2) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị của cơ sở sản xuất:

đ.2.1) Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất.

đ.2.2) Kiểm tra quyền sở hữu đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để xác định quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất.

Nội dung kiểm tra: kiểm tra các tờ khai nhập khẩu (nếu nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị (nếu mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu thuê tài chính). Đối với hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;

đ.3) Kiểm tra năng lực sản xuất, công suất hoạt động của dây chuyền máy móc, thiết bị, số lượng công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất để xác định sự phù hợp với mặt hàng, lượng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

e) Lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất:

Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất theo các nội dung đã kiểm tra. Nội dung Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất; trong kết luận kiểm tra phải xác định rõ:



e.1) Doanh nghiệp có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất (đã được cấp có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất; được các doanh nghiệp kinh doanh phát triển cơ sở hạ tầng tại Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu cho thuê đất theo qui định của pháp luật.);

e.2) Doanh nghiệp có quyền sở hữu hợp pháp đối với dây chuyền máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất (dây truyền máy móc, thiết bị do doanh nghiệp trực tiếp đầu tư) và dây truyền máy móc, thiết bị này phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã cam kết tại bản cam kết cơ sở sản xuất.

e.3) Doanh nghiệp không có quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; không có quyền sở hữu hợp pháp đối với dây chuyền máy móc, thiết bị hoặc cơ sở sản xuất đi thuê hoặc dây chuyền máy móc, thiết bị không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã cam kết tại bản cam kết cơ sở sản xuất.

g) Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất:

g.1) Trường hợp có cơ sở xác định doanh nghiệp đáp ứng điều kiện nêu tại điểm e.1, e.2 khoản 4 Điều này và các điều kiện khác liên quan thì doanh nghiệp được xem xét áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo qui định tại Điều 20 Thông tư này.

g.2) Trường hợp xác định doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện về cơ sở sản xuất nêu tại điểm e.3 khoản 4 Điều này thì xử lý theo quy định tại điểm c.4 khoản 1 Điều 20 Thông tư này.

Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được kiểm tra.

5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư này.”


Каталог: Lists -> TinHoatDong -> Attachments
Attachments -> Câu 1: Theo quy định của Thông tư 128/2013/tt-btc trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế với chứng từ tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan?
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 349/btp-vp v/v gửi Phát biểu chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2015 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> CUỘc họp bên lề trong khuôn khổ HỘi nghị BỘ trưỞng y tế CÁc nưỚc asean (ahmm) LẦn thứ 12 TẠi hà NỘI
Attachments -> Phụ lục YÊu cầu kỹ thuậT
Attachments -> Danh mục thực vật rừNG, ĐỘng vật rừng nguy cấP, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 32

tải về 0.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương