BỘ TÀi chính số: 200 /2014/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 6.64 Mb.
trang1/41
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích6.64 Mb.
#15360
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   41


BỘ TÀI CHÍNH

Số: 200 /2014/TT-BTC



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014


THÔNG TƯ

Hướng dẫn hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp



Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Các quy định tại Thông tư này áp dụng cho việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc xác định các khoản doanh thu, thu nhập tính thuế và chi phí được trừ khi nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
CHƯƠNG II- BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Mục đích của báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

a. Tài sản;

b. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

c. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;

d. Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

đ. Thuế và các khoản nộp Nhà nước;

e. Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;

g. Các luồng tiền.


2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Điều 4. Kỳ lập báo cáo tài chính
1. Kỳ lập báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.
2. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ: Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (bao gồm cả quý IV).
3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác
- Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
- Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
Điều 5. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Đối với báo cáo tài chính năm
1.1. Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.
1.2. Các công ty mẹ có công ty con, các doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty mẹ còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm. Báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.

Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.


1.3. Các doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp cấp trên và báo cáo tài chính tổng hợp trong đó đã bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân. Khi phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp cấp trên chỉ phải công bố báo cáo tài chính tổng hợp (trừ khi cơ quan có thẩm quyền có yêu cầu khác) và phải đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
1.4. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập báo cáo tài chính của mình để phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên và kê khai quyết toán thuế.
1.5. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Đối với báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý):
Báo cáo tài chính giữa niên độ được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Đối tượng lập Báo cáo tài chính quý phải lập cả báo cáo tài chính quý IV của năm tài chính.
- Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
- Các công ty niêm yết hoặc DNNN là đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp theo quý phải trình bày báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác là đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp, nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc tổng hợp giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
3. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành đặc thù: Phải tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Điều 6. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Biểu mẫu báo cáo tài chính kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này.
1. Báo cáo tài chính năm gồm:


- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 - DN

2. Báo cáo tài chính giữa niên độ: Doanh nghiệp có thể lập theo dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược.


a. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:

- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

Mẫu số B 01a – DN;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

Mẫu số B 02a – DN;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

Mẫu số B 03a – DN;

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc

Mẫu số B 09a – DN.

b. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:



- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

Mẫu số B 01b – DN;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

Mẫu số B 02b – DN;

  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

Mẫu số B 03b – DN;

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc

Mẫu số B 09a – DN.


Điều 7. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong báo cáo tài chính
1. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:

+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;

+ Trình bày khách quan, không thiên vị;

+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.


- Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
Điều 8. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày báo cáo tài chính”. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2. Phân loại lại một số tài sản và nợ phải trả dài hạn thành tài sản và nợ phải trả ngắn hạn.
2.1. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải tái phân loại các khoản đầu tư dài hạn thuộc loại tài sản nắm giữ đến ngày đáo hạn có thời gian đáo hạn còn lại dưới 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo để chuyển thành các khoản đầu tư ngắn hạn;
2. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch trả nợ để tái phân loại số vay và nợ phải trả dài hạn đến hạn phải thanh toán trong vòng 12 tháng tiếp theo để chuyển thành vay và nợ phải trả ngắn hạn.
Điều 9. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Chỉ được thay đổi kỳ kế toán khi kết thúc năm tài chính. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm tài chính mới, ví dụ:
Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau. Trường hợp này, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính riêng cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.

Điều 10. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu.
Điều 11. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp
Khi chia tách một doanh nghiệp thành nhiều doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân hoặc khi sáp nhập nhiều doanh nghiệp thành một doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị chia tách hoặc bị sáp nhập phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chia tách, sáp nhập, doanh nghiệp mới phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” không có số liệu.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu.
Điều 12. Lập và trình bày báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động (mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động), dự kiến (có văn bản cụ thể về việc xin chấm dứt hoạt động) hoặc bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong vòng dưới 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo tài chính.

2. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải tái phân loại tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán theo nguyên tắc:


2.1. Các tài sản dài hạn được tái phân loại thành tài sản ngắn hạn trên Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:
- Các chỉ tiêu phản ánh tài sản dài hạn có chỉ tiêu tương ứng ở phần tài sản ngắn hạn (như các khoản phải thu dài hạn, chi phí trả trước dài hạn, đặt cọc, ký cược, ký quỹ dài hạn…) được tái phân loại thành tài sản ngắn hạn và trình bày gộp vào các chỉ tiêu tương ứng thuộc phần tài sản ngắn hạn;

- Các chỉ tiêu phản ánh tài sản dài hạn khác (không có chỉ tiêu tương ứng trong phần tài sản ngắn hạn) được giữ nguyên tên gọi, mã số và chuyển sang trình bày trong phần tài sản ngắn hạn.


2.2. Các khoản nợ phải trả dài hạn được tái phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn trên Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:
- Các chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả dài hạn có chỉ tiêu tương ứng ở phần nợ phải trả ngắn hạn (như các khoản phải trả dài hạn, vay dài hạn…) được tái phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và trình bày gộp vào các chỉ tiêu tương ứng thuộc phần nợ phải trả ngắn hạn;
- Các chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả dài hạn khác (không có chỉ tiêu tương ứng trong phần nợ phải trả ngắn hạn) được giữ nguyên tên gọi, mã số và chuyển sang trình bày trong phần nợ phải trả ngắn hạn.
3. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả theo nguyên tắc:
3.1. Đối với tài sản phi tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại theo giá trị có thể thu hồi (là giá thanh lý ước tính trừ chi phí thanh lý). Toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi sau khi bù trừ với số dự phòng giảm giá đã trích lập (nếu có) được ghi nhận ngay vào thu nhập khác hoặc chi phí khác thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trường hợp giá trị có thể thu hồi không thể xác định được một cách đáng tin cậy thì mới được trình bày theo giá trị ghi sổ và phải giải thích lý do trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
Riêng đối với các loại tài sản cố định hữu hình, vô hình, bất động sản đầu tư được áp dụng mô hình đánh giá lại thì được xử lý như sau:
- Nếu giá trị có thể thu hồi cao hơn giá trị còn lại thì phần chênh lệch được ghi nhận ngay vào thu nhập khác;

- Nếu giá trị có thể thu hồi thấp hơn giá trị còn lại thì phần chênh lệch sau khi bù trừ với số đã đánh giá tăng trước đó (nếu có) được ghi nhận vào chi phí khác.



3.2. Đối với tài sản tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại theo giá trị hợp lý, toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị trị ghi sổ và giá trị hợp lý được ghi nhận ngay vào thu nhập khác hoặc chi phí khác thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trường hợp giá trị hợp lý không thể xác định được một cách đáng tin cậy thì mới được trình bày theo giá trị ghi sổ và phải giải thích lý do trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
3.3. Đối với nợ phải trả phi tiền tệ (như phải trả bằng hàng tồn kho, phải trả bằng TSCĐ, tài sản phi tiền tệ khác), doanh nghiệp phải đánh giá lại theo giá trị hợp lý. Toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý được ghi nhận ngay vào thu nhập khác hoặc chi phí khác thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trường hợp giá trị hợp lý không thể xác định được một cách đáng tin cậy thì mới được trình bày theo giá trị ghi sổ và phải giải thích lý do trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
3.4. Đối với nợ phải trả tiền tệ, doanh nghiệp phải đánh giá lại theo giá hiện hành (là giá phải thanh toán ngay toàn bộ khoản nợ phải trả tại thời điểm báo cáo). Toàn bộ phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị trị ghi sổ và giá hiện hành được ghi nhận ngay vào thu nhập khác hoặc chi phí khác thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3.5. Doanh nghiệp phải trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản phải trả dự kiến phát sinh trong kỳ sau ngày lập Báo cáo tài chính (như phải trả lãi vay, phải trả người cung cấp…), kể cả trong trường hợp chưa có biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu.
3.6. Đối với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản luỹ kế thuộc phần vốn chủ sở hữu, sau khi xử lý TSCĐ hữu hình, vô hình, BĐSĐT, phần còn lại được kết chuyển vào thu nhập khác (nếu lãi) hoặc chi phí khác (nếu lỗ).
3.7. Đối với khoản chênh lệch tỷ giá luỹ kế như phát sinh từ việc thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán (nếu có), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
4. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông, cụ thể:
- Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
- Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp
- Khả năng thanh toán vốn chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiều tiền
- Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Điều 13. Đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
1. Báo cáo tài chính được sử dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam.Trường hợp doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam.
2. Phương pháp chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố thông tin ra công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà nước:
2.1. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế toán phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:

- Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ;


- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác, quyền chọn chuyển đổi trái phiếu) được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày đầu tư được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Lợi tức, cổ tức đã trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày trả lợi tức, cổ tức;
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ (chênh lệch không vượt quá 3%) so với tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch thì áp dụng theo tỷ giá bình quân.

2.2. Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra ĐồngViệt Nam.





Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 416 thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán.
3. Ví dụ về việc chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng
Ngày 01/01/2013, nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam với số vốn đầu tư ban đầu là 20.000€. Đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp là đồng Euro.
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại ngày 31/12/2013 như sau:


Khoản mục

Số tiền (€)

Khoản mục

Số tiền (€)

TÀI SẢN

66.000

NỢ PHẢI TRẢ

44.000

- Tiền

5.000

- Phải trả người bán

4.000

- Phải thu khách hàng

3.000

- Vay dài hạn

40.000

- Hàng tồn kho

18.000

VỐN CHỦ SỞ HỮU

22.000

- TSCĐ hữu hình

50.000

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

20.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(10.000)

- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

2.000

Tổng Tài sản

66.000

Tổng Nguồn vốn

66.000


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013 như sau





Số tiền (€)

Tổng doanh thu và thu nhập khác

20.000

Tổng chi phí (gồm cả chi phí thuế TNDN)

(18.000)

Lợi nhuận sau thuế TNDN

2.000

Tỷ giá giao dịch thực tế giữa đồng Euro và đồng Việt Nam:

+ Tại ngày 01/01/2013: 1€ = 20.000 đ.

+ Tại ngày 31/12/2013: 1€ = 22.500 đ.

+ Trung bình cả năm 2013: 1€ = 21.500 đ.
Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng EUR ra đồng Việt Nam được thực hiện như sau:
a. Các khoản mục tài sản, nợ phải trả trên BCĐKT được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ (tỷ giá ngày 31/12/2013: 1€ = 22.500 đ).
b. Chỉ tiêu vốn đầu tư của chủ sở hữu được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày góp vốn 01/01/2013 (1€ = 20.000 đ).
c. Riêng khoản mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được tính toán sau khi đã chuyển đổi các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí theo tỷ giá trung bình (1€= 21.500 đ).

Bảng Cân đối kế toán của Công ty sau khi được chuyển đổi như sau:




Khoản mục

Số tiền (€)

Tỷ giá

Quy đổi ra VND

TÀI SẢN










- Tiền

5.000

22.500

112.500.000

- Phải thu của khách hàng

3.000

22.500

67.500.000

- Hàng tồn kho

18.000

22.500

405.000.000

- TSCĐ hữu hình

50.000

22.500

1.125.000.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(10.000)

22.500

(225.000.000)

Tổng Tài sản

66.000




1.485.000.000

NỢ PHẢI TRẢ

44.000




990.000.000

- Phải trả người bán

4.000

22.500

90.000.000

- Vay dài hạn

40.000

22.500

900.000.000

VỐN CHỦ SỞ HỮU

22.000




495.000.000

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

20.000

20.000

400.000.000

- Lợi nhuận sau thuế chưa PP

2.000

21.500

43.500.000

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (phát sinh do chuyển đổi)







52.000.000

Tổng Nguồn vốn

66.000




1.485.000.000

d. Các khoản doanh thu và thu nhập khác, chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá trung bình cả năm 2013 (giả thiết tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế) như sau:




Khoản mục

Số tiền (€)

Tỷ giá

Quy đổi ra VND

- Tổng doanh thu và thu nhập khác

20.000

21.500

430.000.000

- Tổng chi phí (gồm cả thuế TNDN)

(18.000)

21.500

(387.000.000)

- Lợi nhuận sau thuế TNDN

2.000




43.000.000


Điều 14. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu:
- Sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu (ngoại trừ sổ kế toán tài khoản 411 – “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”) được quy đổi sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
- Sổ kế toán tài khoản 411 – “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm góp vốn.
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán được trình bày tại chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 416 thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán.
2. Tỷ giá áp dụng đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ (chênh lệch không vượt quá 3%) so với tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch thì áp dụng theo tỷ giá bình quân.
Điều 15. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
a. Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
b. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác
a. Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b. Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Điều 16. Nơi nhận báo cáo tài chính







Nơi nhận báo cáo

CÁC LOẠI

DOANH NGHIỆP

(4)


Kỳ lập

báo


cáo

Cơ quan tài chính (1)

Cơ quan Thuế

(2)


Cơ quan Thống kê

DN

cấp trên


(3)

Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Doanh nghiệp Nhà nước

Quý, Năm

x


x

x

x

x

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Năm

x

x

x

x

x

3. Các loại doanh nghiệp khác

Năm




x

x

x

x

1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).


Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
3. DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
5. Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
6. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
7. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
MỤC 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH



tải về 6.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   41




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương