BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi bộ TÀi chíNH



tải về 442.42 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích442.42 Kb.
#6844
  1   2   3   4   5

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: /2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC

( Dự thảo)

Hà Nội, ngày tháng năm 2014


THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

-------------------------------

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;

Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP).

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng; nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng; thủ tục chuyển mức và hệ số đối với đối tượng đang hưởng chính sách; mẫu hồ sơ thực hiện chính sách; kinh phí thực hiện chính sách; nội dung và mức chi cho công tác quản lý; thực hiện chi trả chính sách và trách nhiệm của các cơ quan.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 2. Chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng

Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ như sau:

1. Tiền ăn: Mức hỗ trợ tối thiểu 30.000 đồng/người/ngày.

2. Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định như sau:

a) Đối với trường hợp thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng.

b) Đối với trường hợp không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.

3. Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận hoặc chứng từ, hóa đơn thực tế và phù hợp với giá trong địa bàn cùng thời điểm.

Điều 3. Nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng

1. Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội được hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:

a) Chế độ dinh dưỡng phù hợp với các đối tượng;

b) Kỹ năng sắp xếp nơi ở, trợ giúp sinh hoạt, vệ sinh cá nhân cho đối tượng;

c) Kỹ năng tư vấn, đánh giá tâm, sinh lý;

d) Chính sách, pháp luật liên quan;

đ) Kỹ năng, nghiệp vụ liên quan khác.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng cho hộ gia đình và cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này.



Điều 4. Thủ tục chuyển mức và hệ số tương ứng của đối tượng quy định tại Điều 40 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP

1. Đối tượng đang hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 /01/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP kể từ ngày 01/7/2014 theo Nghị quyết số …..NQ-CP của Chính phủ.

2. Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội hướng dẫn đối tượng thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này kê khai bổ sung hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, lập danh sách đối tượng trên địa bàn và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã văn bản (kèm theo danh sách đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh mức trợ cấp, trợ giúp xã hội cho từng đối tượng theo mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

3. Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội rà soát đối tượng đang hưởng chế độ chăm sóc nuôi dưỡng từ nguồn ngân sách nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền quyết định mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo phân cấp quản lý.



Điều 5. Mẫu hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội

Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này một số mẫu hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP như sau:

1. Tờ khai của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 7, Điểm c Khoản 1 Điều 21, Điểm c Khoản 1 Điều 30, Điểm b Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ và 1e ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

3. Đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

4. Danh sách hộ gia đình cần hỗ trợ lương thực quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

5. Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

6. Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

7. Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 và Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này

8. Sơ yếu lý lịch của đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

9. Biên bản của Hội đồng xét duyệt trợ giúp quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 6. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên

1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.

b) Kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP:

- Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội.

- Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp tỉnh.

c) Kinh phí chi cho công tác quản lý, tuyên truyền, phổ biến chính sách, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra, giám sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.

2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch này.

Riêng năm 2014, đối với các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí tăng thêm 6 tháng năm 2014 do thực hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 7. Nội dung và mức chi cho công tác quản lý

1. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp xã:

- Chủ tịch Hội đồng tối đa 70.000 đồng/người/buổi;

- Thành viên tham dự tối đa 50.000 đồng/người/buổi;

- Chi nước uống cho người tham dự. Mức chi theo theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).

c) Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (nếu được huyện phân cấp) thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

d) Chi thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ giúp xã hội đến người dân. Nội dung và mức chi theo Thông tư số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chi thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội, đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp huyện quản lý. Mức chi 20.000 đồng/hồ sơ.

c) Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng hoặc phí chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ chi trả đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (đối với địa phương thực hiện chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả):

- Mức chi cụ thể đối với cá nhân và số lượng cá nhân làm công tác chi trả do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện thực tế về số lượng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội và điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn, nhưng mức chi thù lao tối đa là 500.000 đồng/người/tháng; số lượng người làm công tác chi trả tối đa 2 người/xã;

- Mức phí chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt căn cứ theo Đề án chi trả trợ cấp xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả ở địa phương.

d) Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng bảo trợ xã hội theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.

đ) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

g) Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

h) Chi thuê mướn khác phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).

k) Chi cho công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

l) Chi phổ biến chính sách trợ giúp xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, hồ sơ đối tượng, báo cáo, tài liệu tập huấn, văn bản pháp luật liên quan. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chi thẩm định hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý. Mức chi 20.000 đồng/hồ sơ.

c) Chi cho các nội dung chi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, và k khoản 2 Điều này.

d) Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình, sản phẩm truyền thông quyết định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện theo quy định tại quyết định số 39/2008/QĐ-Ttg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

đ) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chi văn phòng phẩm; in ấn báo cáo, tài liệu tập huấn, tài liệu tuyên truyền phổ biến chính sách, văn bản pháp luật liên quan. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chi cho các nội dung chi quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều này.

Điều 8. Thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội

1. Cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện việc chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng phải đảm bảo việc chi trả cho các đối tượng được thực hiện hàng tháng.

2. Việc thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo một trong các phương thức như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chi trả;

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi trả;

c) Tổ chức dịch vụ chi trả thực hiện chi trả.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương; lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường và làm việc 6 ngày trong tuần và có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù, có kinh nghiệm thực hiện dịch vụ chi trả; xây dựng Đề án thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả ở địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện.



Điều 9. Quy trình thực hiện chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả

1. Ký hợp đồng với tổ chức dịch vụ chi trả: Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Phòng LĐTBXH) được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội ký Hợp đồng với tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện.

2. Chuyển tiền thực hiện chi trả:

a) Thời gian làm thủ tục chuyển tiền cho tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện thực hiện chi trả các khoản theo các hợp đồng đã ký tại khoản 1 Điều này được thực hiện trước ngày 25 hàng tháng.

b) Phòng LĐTBXH căn cứ danh sách đối tượng hưởng chính sách trợ cấp (bao gồm đối tượng tăng, giảm so với tháng trước); số kinh phí chi trả trợ cấp trong tháng (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng bảo trợ xã hội); thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, lập ủy nhiệm chi chuyển tiền cho tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện và chuyển danh sách chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện.

3. Địa điểm và thời gian chi trả:

a) Chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng chính sách trợ cấp từ ngày 5 đến ngày 15 hàng tháng theo các hình thức sau:

- Tập trung tại điểm giao dịch tại xã, phường.

- Tại nhà đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người cao tuổi không có người nhận trợ cấp thay.

4. Thực hiện chi trả:

a) Căn cứ danh sánh chi trả hàng tháng do Phòng LĐTBXH cung cấp, tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện lập danh sách chi trả cho các hộ gia đình tại điểm giao dịch gần nơi đối tượng cư trú (thuận tiện cho đối tượng đến nhận tiền) và chuyển danh sách đối tượng phân công chi trả cho các điểm giao dịch trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

b) Các điểm giao dịch thực hiện chi trả và yêu cầu đối tượng nhận tiền hoặc người được ủy quyền nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ và tên vào danh sách chi trả; đồng thời, cán bộ chi trả ký xác nhận vào Sổ theo dõi lĩnh tiền trợ cấp của đối tượng. Trường hợp người nhận tiền không có khả năng ký nhận được dùng ngón tay để điểm chỉ. Trường hợp hộ gia đình không đến lĩnh tiền trợ cấp trong thời hạn quy định, cán bộ chi trả nộp lại số kinh phí chưa chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện để chuyển trả vào tháng sau.

c) Trường hợp 2 tháng liên tục, đối tượng không nhận tiền, cán bộ chi trả có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu nguyên nhân. Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng LĐTBXH biết để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả trợ cấp theo quy định.

5. Báo cáo và quyết toán:

a) Hàng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện tổng hợp và báo cáo số đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh sách đối tượng chưa nhận tiền trợ cấp để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng LĐTBXH trước ngày 20 hàng tháng; đồng sao gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn để theo dõi, giám sát.

b) Hàng quý, tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các đối tượng và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (nếu có) cho Phòng LĐTBXH để làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước.



Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã

a) Thành lập Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội;

b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn (bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất) bằng sổ hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;

c) Cập nhật danh sách đối tượng trợ giúp hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định trợ cấp/thôi/ngừng trợ cấp;

d) Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, tình hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất;

đ) Quản lý hoạt động nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;

e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Lập danh sách và tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm: đối tượng trợ giúp thường xuyên, đột xuất; quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em mồ côi, trẻ em bằng hồ sơ, sổ hoặc phần mềm vi tính;

b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;

c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;

d) Lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng; trợ giúp đột xuất; kinh phí chi cho công tác quản lý gửi Phòng Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành.

đ) Đối với những địa phương thí điểm hình thức chi trả trợ cấp thông qua tổ chức dịch vụ chi trả, hàng tháng gửi danh sách chi trả trợ cấp cho tổ chức dịch vụ chi trả; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát tổ chức dịch vụ chi trả trong việc triển khai công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội.

đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm;

e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, xây dựng mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn;

c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đề án thực hiện chi trả trợ cấp xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả ở những địa phương có điều kiện;

d) Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán, tổng hợp số liệu đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên của các huyện, kinh phí trợ giúp đột xuất và dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện cùng với dự toán chi thường xuyên gừi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;

đ) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ lương thực, kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương;

e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 1 và 15 tháng 7 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

g) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập;

h) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và huyện; xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn XML về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Cổng thông tin điện tử của Bộ) định kỳ, đột xuất theo quy định.

4. Sở Tài chính

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, xây dựng mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

b) Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

5. Tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp xảy ra mất tiền trong quá trình tổ chức thực hiện chi trả, chi trả không đúng đối tượng hưởng, không đúng số tiền theo danh sách chi trả, tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện có trách nhiệm thu hồi, bồi hoàn cho đối tượng hưởng hoặc cho cơ quan đã ký hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.


Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 442.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương